Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH
1.6.1. Các nhân tố liên quan đến hiệu trưởng: Trình độ, nhận thức,
năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất, uy tín của
hiệu trưởng ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý đổi mới PPDH trong
trường THPT.
1.6.2. Các nhân tố liên quan đến TTCM, GV và HS
Đối với TTCM: là một thành viên tham gia vào quá trình lãnh đạo và
quản lý nhà trường, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển8
chung của nhà trường; Đối với GV: năng lực tổ chức, điều hành, quản
lý, hướng dẫn là những yêu cầu và năng lực được đòi hỏi ngày càng cao
ở GV; Đối với HS: Đổi mới PPDH không có nghĩa chỉ đổi mới hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò trên lớp mà cần chú trọng
tới việc đổi mới phương pháp tự học của HS.
1.6.3. Các nhân tố liên quan đến môi trường quản lý: Chính sách,
chủ trương về đổi mới PPDH, KTĐG; Điều kiện dạy học thực tế của
trường; Gia đình, cộng đồng xã hội
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học Phổ thông dựa theo lý thuyết quản lý sự thay đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em tự tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức.
1.3.3. Mối quan hệ PPDH với các thành tố của QTDH: PPDH liên quan
chặt chẽ đến MTDH, NDDH, HTDH, KTĐG và các ĐKDH.
1.3.4. Đổi mới cách tiếp cận các thành tố của QTDH:
MTDH: Chủ yếu trang bị KT => PT PC và NL
CTDH: Tập trung => phân cấp: CT Bộ, CT địa phương, CT nhà trường
NDDH: Hàn lâm, chuyên sâu => Tích hợp, tinh giản, chọn lọc đáp
ứng hội nhập QT và ứng dụng vào thực tiễn
PPDH: GV truyền thụ, HS tiếp thu thụ động => GV tổ chức, hỗ trợ,
HS tự lực, chủ động
HTDH: Chủ yếu trên lớp học => Đa dạng hóa: + ngoài lớp học: di
sản, HĐTNST, SXKD, HĐXH, NCKH Dạy toàn lớp => kết hợp
dạy nhóm nhỏ, cá nhân
KTĐG: Ghi nhớ KT => ĐG NL; ĐG kết quả => kết hợp ĐG QT, ĐG
sự tiến bộ của HS
Các ĐK đảm bảo: từ bao cấp => chủ động, sáng tạo, thực tiễn
1.3.5. Đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH là quá trình áp dụng các PPDH
hiện đại, các công nghệ dạy học hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát
huy những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống nhằm thay đổi
cách thức, phương pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động, ghi
nhớ kiến thức là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú
trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống
6
1.3.6. Quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT
Cách tiếp cận các thành tố của QTDH thay đổi =>, quản lý đổi mới PPDH
cũng thay đổi từ bao cấp, áp đặt mệnh lệnh => dân chủ hóa, phân cấp
quản lý, giao quyền tự chủ, tăng tính trách nhiệm và giải trình.
1.4. Quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT dựa theo lý thuyết
Quản lý sự thay đổi.
1.4.1. Một số tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục
Mục này trình bày khái quát về nội dung và ưu nhược điểm của một
số tiếp cận hiện đại trong QLGD như: Quản lý dựa vào nhà trường,
Quản lý theo mục tiêu (MBO), Quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
và Quản lý sự thay đổi trong giáo dục, qua đó nhận thấy đối tượng
của GD, các thành viên trong tổ chức GD là những con người với
những đặc điểm tâm, sinh lý, xã hội luôn luôn vận động; môi
trường tự nhiên, văn hóa, xã hội xung quanh nhà trường cũng biến
đổi không ngừng; xu hướng quốc tế hóa các lĩnh vực của đời sống xã
hội luôn có những diễn biến phức tạp,Bối cảnh nêu trên đặt ra yêu
cầu cho các nhà QLGD phải tiếp cận với lý thuyết QLSTĐ.
1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học phổ thông dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi
a) Giai đoạn chuẩn bị đổi mới PPDH: phân tích được điều kiện thực tế
nhà trường, phân tích bối cảnh để tạo áp lực cho sự thay đổi; Lập KHCL
để tiến hành thay đổi, liệt kê những việc cần làm và cách làm cũng như
các điều kiện, nguồn lực tối cần thiết cho việc triển khai kế hoạch đổi
mới PPDH. Nhận diện “cái cần thay đổi”, tuyên truyền chuẩn bị tâm
thế cho mọi thành viên trong và ngoài nhà trường sẵn sàng và có đủ khả
năng để thực hiện việc đổi mới PPDH: về thái độ, kiến thức, kỹ năng tạo
động cơ thay đổi và tạo cảm giác an toàn để họ sẵn sàng cho thay đổi.
Kết quả của giai đoạn này phải có bản khảo sát thực trạng và một bản kế
hoạch đổi mới PPDH.
b) Giai đoạn thực hiện đổi mới PPDH: Tiến hành thay đổi theo một lộ trình
7
xác đáng (phù hợp với điều kiện, nguồn lực và mức độ phát triển của tổ
chức cũng như trong một bối cảnh cụ thể liên quan trực tiếp đến tổ chức
mình) với lưu ý việc tạo động lực và giảm sự phản ứng khi thực hiện thay
đổi. Xóa bỏ dần các rào cản, tăng cường các yếu tố hỗ trợ, tạo động
lực. Đây là giai đoạn triển khai kế hoạch đã được lập.
c) Giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH: Tìm các
biện pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để tổ chức phát triển bền
vững với những “cái mới” đã hình thành, tức là duy trì “cái mới” đã
đạt được. Xây dựng văn hóa nhà trường; KTĐG kết quả thực hiện kế
hoạch đổi mới PPDH (có thể theo từng giai đoạn) và điều chỉnh nếu thấy
cần thiết. Kết quả của giai đoạn phát triển bền vững là sự hình thành thói
quen, sự tự giác, tích cực của GV thực hiện đổi mới
Ba giai đoạn này không phải lúc nào cũng tách rời nhau một cách máy móc,
có lúc chúng đan xen vào nhau.
1.5. Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong
quản lý đổi mới phương pháp dạy học dựa theo lý thuyết Quản
lý sự thay đổi
- Một nhà lãnh đạo và là một nhà quản lý
- Người hỗ trợ, cổ vũ, xúc tác kích thích sự thay đổi
- Người xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thay đổi
- Người liên kết các nguồn lực cho sự thay đổi
- Người duy trì sự ổn định trong sự thay đổi
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH
1.6.1. Các nhân tố liên quan đến hiệu trưởng: Trình độ, nhận thức,
năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất, uy tín của
hiệu trưởng ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý đổi mới PPDH trong
trường THPT.
1.6.2. Các nhân tố liên quan đến TTCM, GV và HS
Đối với TTCM: là một thành viên tham gia vào quá trình lãnh đạo và
quản lý nhà trường, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
8
chung của nhà trường; Đối với GV: năng lực tổ chức, điều hành, quản
lý, hướng dẫn là những yêu cầu và năng lực được đòi hỏi ngày càng cao
ở GV; Đối với HS: Đổi mới PPDH không có nghĩa chỉ đổi mới hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò trên lớp mà cần chú trọng
tới việc đổi mới phương pháp tự học của HS.
1.6.3. Các nhân tố liên quan đến môi trường quản lý: Chính sách,
chủ trương về đổi mới PPDH, KTĐG; Điều kiện dạy học thực tế của
trường; Gia đình, cộng đồng xã hội.
1.7. Tiêu chí xác định kết quả quản lý đổi mới phương pháp dạy
học dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi
Trên cơ sở mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH, căn cứ các nội dung cụ thể
hóa ba giai đoạn của QLSTĐ, tác giả luận án đã xây dựng bản Tiêu chí xác định
kết quả quản lý đổi mới PPDH trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ. Hiệu
trưởng sử dụng bảng tiêu chí này để đánh giá thực trạng phục vụ cho công tác lập
kế hoạch, đánh giá quá trình để điều chỉnh kế hoạch nếu chưa phù hợp và đo kết
quả đầu ra để đánh giá kết quả quản lý đổi mới PPDH dựa theo lý thuyết QLSTĐ
của nhà trường. Bộ tiêu chí (Thang đánh giá) gồm có 7 tiêu chí với tổng số 21 chỉ
báo. Mỗi chỉ báo được đánh giá ở 3 mức, từ mức 1 (mức thấp nhất) đến mức 3
(mức cao nhất).
Kết luận Chương 1: luận án đã tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước về PPDH, đổi mới PPDH, quản lý đổi mới PPDH và
QLSTĐ. Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm quản lý, QLGD, PPDH, đổi
mới PPDH, QLSTĐ cho thấy: đổi mới PPDH là một tất yếu khách quan và là
một khâu quan trọng trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ
thông hiện nay. Với quan điểm sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển,
vì vậy việc nghiên cứu và tìm hiểu vận dụng lý thuyết QLSTĐ vào trong
QLGD nói chung và quản lý đổi mới PPDH nói riêng là hết sức cần thiết.
QLSTĐ là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục
tiêu đề ra cho sự thay đổi đó. QLSTĐ trong GD lấy tư duy “cân bằng động”
làm điểm tựa và tính lộ trình là một đặc điểm quan trọng của QLSTĐ. Để
9
hoàn thành tốt công tác này người Hiệu trưởng cần nắm vững lý luận về lý
thuyết QLSTĐ và các chức năng quản lý từ đó vận dụng vào thực tiễn quản
lý đổi mới PPDH, đề ra các biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về đổi mới PPDH và quản lý
đổi mới PPDH ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng
2.1. Kinh nghiệm quốc tế
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm một số nước như Vương quốc
Anh, Hoa Kỳ, Singapore, Nhật Bản và rút ra một số bài học đối với
công tác quản lý đổi mới PPDH trong trường THPT Việt Nam:
a. Trong bối cảnh ngành giáo dục có nhiều thay đổi hiện nay, việc hiểu
biết, hoạch định và thực hiện thay đổi đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển nhà trường. Bất cứ một sự đổi mới nào đều trải qua ba giai
đoạn, mỗi giai đoạn dài, ngắn khác nhau đối với từng nhà trường và các
giai đoạn này không phải lúc nào cũng tách rời nhau
b. Quá trình đổi mới giáo dục thường lâu dài và khó khăn. xây dựng
KHCL dài hạn và trung hạn trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của nhà
trường có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng, là kim chỉ nam
giúp cho mọi người không đi chệch hướng. KH ngắn hạn có vai trò giúp
mọi người nhìn thấy thành quả ban đầu sẽ củng cố niềm tin để tiếp tục
đổi mới, đồng thời việc xây dựng KH ngắn hạn sẽ giúp chia nhỏ lộ trình
đổi mới PPDH cho phù hợp với từng giai đoạn.
c. Chú trọng công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận tới tất cả các
thành viên trong và ngoài nhà trường. Có sự hiểu biết và tham gia
phối hợp chặt chẽ giữa CMHS, cộng đồng vào quá trình GD của nhà
trường thì sự đổi mới sẽ thành công.
d. Quản lý của hiệu trưởng cần linh hoạt, tăng tính tự chủ cho GV và
HS trong QTDH, giảm thiểu các rào cản và sử dụng các nhân tố hỗ
trợ khuyến khích để tạo động lực cho GV thực hiện đổi mới.
đ. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập và học tập suốt đời.
TCM chính là nơi GV có thể tự học, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề
10
nhằm nâng cao chất lượng GD.
e. Sự thay đổi được thực hiện liên tục, không dừng lại. Cần có biện
pháp duy trì và phát triển bền vững những kết quả thay đổi đã đạt
được, nếu không nền văn hóa cũ sẽ quay trở lại.
2.2. Khái quát về giáo dục THPT vùng Đồng bằng sông Hồng:
GD vùng đồng bằng sông Hồng chiếm một vị trí quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Về chất lượng giáo dục, với điều kiện kinh
tế, xã hội của vùng thuận lợi hơn so với các địa phương khác nên
chất lượng GD của vùng thường xuyên cao hơn mặt bằng chung toàn
quốc. Tuy nhiên, yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực chưa thật sự
đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng: Trên cơ sở khung lý thuyết
được xây dựng ở chương 1, tác giả lựa chọn vấn đề và các tiêu chí cần khảo
sát, lập KH khảo sát cùng với các phiếu hỏi (anket), tiến hành điều tra khảo
sát để thu thập số liệu, xử lý số liệu, trao đổi và tham khảo ý kiến chuyên gia,
đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn quản lý, từ đó xác định những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác quản lý
2.4. Thực trạng đổi mới PPDH ở trường THPT: Khảo sát các nội
dung: nhận thức và hiểu biết của CBQL và GV về đổi mới PPDH,
mức độ thực hiện đổi mới PPDH của GV, phương pháp học tập của
HS, đổi mới KTĐG HS, đổi mới SHCM, dự giờ và đánh giá giờ dạy
của GV. Nhìn chung kết quả thu được còn hạn chế.
2.5. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT:
2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đổi mới PPDH
2.5.1.1.Thực trạng việc xây dựng KHCL đổi mới PPDH
Các nhà trường đã lập KH nhưng mới lập KH năm học và không dựa trên đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức nên không có cơ sở, không sát
thực tế. Việc lập KH đổi mới PPDH đa số là hình thức, thực hiện theo yêu cầu
của các cấp quản lý, phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra chứ chưa thật sự
phục vụ cho hoạt động đổi mới PPDH của nhà trường.
11
Biểu đồ 2.6: Nhận thức xây dựng KHCL đổi mới PPDH
Biểu đồ 2.7: Mức độ thực hiện xây dựng KHCL đổi mới PPDH
2.5.1.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến KHCL đổi mới PPDH
Việc không truyền đạt rõ ràng KHCL đến tất cả các lực lượng liên
quan trong và ngoài tổ chức làm cản trở sự phối hợp đồng bộ giữa các
lực lượng trong và ngoài nhà trường. Tỷ lệ chọn mức độ thực hiện so
với nhận thức về mức độ cần thiết của việc xây dựng tầm nhìn và lập
KHCL chênh lệch nhau khá lớn. Tỷ lệ đánh giá việc thực hiện tốt công
tác tuyên truyền phổ biến KHCL đổi mới PPDH của nhà trường thông
qua công tác truyền thông còn rất thấp.
Biểu đồ 2.10: Tuyên truyền, phổ biến KHCL đổi mới PPDH
12
2.5.2. Giai đoạn triển khai thực hiện đổi mới PPDH
2.5.2.1. Quản lý các nguồn lực và thành lập đội tiên phong: Việc thành lập
đội tiên phong chưa đủ mạnh. Chưa chủ động trong việc khai thác và sử
dụng các ĐK, nguồn lực hỗ trợ đổi mới PPDH. Bố trí nhân sự chưa hợp lý.
Việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhất là bồi
dưỡng tại công việc chưa thật sự hiệu quả.
2.5.2.2. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn
Về quản lý, chỉ đạo hoạt động TCM: SHCM theo NCBH còn lúng túng, chưa
phát huy tác dụng trong việc phát triển chuyên môn đồng nghiệp.
Các hoạt động Quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên; Quản lý, chỉ đạo
GV hướng dẫn PP học tập cho HS; Quản lý, chỉ đạo đổi mới KTĐG học
sinh: hiệu trưởng còn ít quan tâm chuyên môn nên chưa thật sự hỗ trợ GV đổi
mới PPDH, KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS, hướng dẫn HS
phương pháp học tập thông qua thiết kế các HĐH cho HS. 2.5.2.3. Xóa bỏ
các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH
Hiệu trưởng chưa nhận diện đúng các rào cản cản trở đổi mới PPDH và tìm
biện pháp hỗ trợ tạo động lực cho GV đổi mới PPDH.
Nhìn chung các hoạt động đã được các nhà trường triển khai, tuy nhiên chất
lượng chưa cao, chưa hiệu quả như mong muốn.
2.5.3. Giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH
Qua nghiên cứu, tìm hiểu quá trình thực hiện đổi mới PPDH tại các
trường THPT, thực tế rất ít trường quan tâm đến việc chuyển những
thay đổi đạt được thành văn hóa nhà trường, duy trì bền vững sự đổi
mới. Chưa coi trọng việc KTĐG việc thực hiện KH, xác nhận tính
đúng đắn của lộ trình, có thể điều chỉnh KH khi cần thiết để đảm bảo sự
thành công, đạt được mục tiêu đặt ra. Việc duy trì bền vững kết quả đổi
mới ở các nhà trường chưa được chú ý đúng cách.
2.6. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến QL đổi mới PPDH ở
trường THPT
- Các nhân tổ thuộc về chủ thể quản lý (Hiệu trưởng)
13
- Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý (GV và HS)
- Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý
- Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo lý thuyết
QLSTĐ
2.7.1. Ưu điểm: Nhiều GV nhận thức được yêu cầu của mục tiêu
14
giáo dục hình thành, phát triển năng lực HS nên PPDH chủ yếu
thuyết trình không còn phù hợp, cần phải đổi mới PPDH. Một số GV
tâm huyết với nghề, có năng lực sư phạm chủ động đổi mới PPDH
theo hướng tổ chức HĐH cho HS, hướng dẫn HS cách tự học, làm
việc nhóm rèn năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác. Nhiều CBQL
nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi mới PPDH trong nhà
trường.
2.7.2. Tồn tại và nguyên nhân: Hầu hết các nhà trường chưa xây
dựng KHCL về đổi mới PPDH, chưa xác định mục tiêu chiến lược và
có một lộ trình hợp lý do đó không tạo ra tính cấp bách của việc đổi
mới. Việc xây dựng KH không dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và
nhận diện chính xác sự thay đổi, vì vậy chỉ có tính chất đối phó với
cấp trên; chưa chú ý tới công tác truyền thông, tuyên truyền chủ trương,
KH đổi mới của nhà trường đến tất cả các thành viên trong nhà trường,
đến cha mẹ HS và cộng đồng. Vì vậy, khi gặp khó khăn không nhận được
sự chia sẻ đồng cảm và sự hỗ trợ của xã hội. Bên cạnh đó chưa nhận diện
được các rào cản đang kìm hãm quá trình thực thi đổi mới PPDH.
CBQL còn lúng túng trong quản lý chỉ đạo các hoạt động đổi mới
PPDH trong nhà trường, chưa chủ động, còn máy móc, phụ thuộc
vào cấp trên. Nhiều CBQL chưa hiểu biết đúng về đổi mới PPDH và
vận dụng các lý thuyết quản lý hiện đại vào quản lý nhà trường; chưa
đủ kiến thức để hỗ trợ GV trong thực hiện đổi mới PPDH, chưa
mạnh dạn tin tưởng trao quyền cho cấp dưới, còn nặng về quản lý
hành chính nên làm giảm sự linh hoạt của GV, làm hạn chế, không
phát huy được sự sáng tạo của GV, chưa tạo niềm tin, động viên
khích lệ GV tích cực, chủ động tham gia vào quá trình đổi mới.
Kết luận chương 2
Qua phân tích thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT
vùng Đồng bằng sông Hồng dưới góc độ của QLSTĐ cho thấy những
tồn tại sau: (1) Nhiều GV và CBQL chưa nhận thức đúng tính chất cấp
15
bách của việc đổi mới PPDH đối với sự tồn tại và phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay. (2) Kiến thức, kỹ năng về đổi mới
PPDH của CBQL và GV còn thiếu. Năng lực tự học tự bồi dưỡng của
CBQL và GV còn nhiều hạn chế. Việc bồi dưỡng GV chưa được
thường xuyên. (3) Thiếu một KHCL dài hạn với những lộ trình, bước
đi phù hợp. Việc tuyên truyền, phổ biến KHCL về đổi mới PPDH
chưa được quan tâm đúng mức hoặc thiếu tính thuyết phục. (4) Việc
xây dựng đội tiên phong chưa thực sự đủ mạnh để cùng hiệu trưởng
dẫn dắt sự đổi mới thành công. (5) Chương trình thiếu linh hoạt, nội
dung dạy học hàn lâm; Việc thi cử, KTĐG HS, thanh tra đánh giá
GV vẫn chưa theo kịp với đổi mới PPDH, chưa bố trí các nguồn lực,
cơ cấu phù hợp là những rào cản cho việc đổi mới PPDH. (6)
Chưa đề ra được biện pháp hữu hiệu để biến kết quả đổi mới PPDH
ban đầu trở thành văn hóa nhà trường giúp duy trì bền vững những
đổi mới PPDH đã đạt được.
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT
dựa theo lý thuyết QLSTĐ
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp: Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu
cầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học.”
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp: Đảm bảo tính mục tiêu; tính
hiệu quả; tính hệ thống; tính đồng bộ; tính thực tiễn và khả thi
3.3. Các nhóm biện pháp
16
3.3.1. Nhóm các biện pháp chuẩn bị đổi mới PPDH
a) Xây dựng kế hoạch chiến lược đổi mới PPDH
Mục tiêu: Một KHCL rõ ràng giúp định hướng các quyết định và
hướng tất cả mọi người cùng hành động vì một mục đích chung.
Tổ chức thực hiện: Xác định thực trạng nhà trường, nhận diện sự
thay đổi; Xác định mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể; Lựa chọn
giải pháp và lập kế hoạch.
b) Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, tạo tính cấp bách về đổi mới PPDH
đối với các thành viên trong nhà trường. Tạo sự đồng thuận, ủng hộ
của cộng đồng
Tổ chức thực hiện: Nội dung tuyên truyền: Bối cảnh thế giới và trong
nước; Chủ trương của Đảng, của Ngành về đổi mới giáo dục phổ
thông nói chung và đổi mới giáo dục trung học nói riêng; Tầm nhìn
và kế hoạch chiến lược đổi mới PPDH. Hình thức tuyên truyền: Sử
dụng nhiều diễn đàn khác nhau, tuyên truyền nhiều lần theo nguyên
tắc ”Lặp lại, lặp lại và lặp lại”; Thuyết phục bằng sự làm gương của
hiệu trưởng và thành công bước đầu của đội ngũ cốt cán. Đối tượng
tuyên truyền: GV, nhân viên và học sinh, CMHS, các tổ chức đoàn
thể, chính quyền địa phương trên địa bàn nơi trường đóng, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ. Chuẩn bị nguồn lực và triển khai
thực hiện truyền thông hiệu quả.
3.3.2. Nhóm các biện pháp triển khai thực hiện đổi mới PPDH
3.3.2.1. Sắp xếp, bố trí các nguồn lực thực hiện kế hoạch đổi mới
PPDH
Mục tiêu: tổ chức sắp xếp bố trí nhân lực, chuẩn bị các điều kiện về
CSVC, tài chính, thông tin... để phục vụ cho quá trình triển khai thực
hiện đổi mới PPDH trong nhà trường
Tổ chức thực hiện: Thành lập đội tiên phong (Ban chỉ đạo đổi mới
PPDH và đội ngũ GV đầu đàn/GV cốt cán), tạo một đội tiên phong
17
dẫn đường đủ mạnh để có thể dẫn dắt đổi mới PPDH thành công.;
Quản lý, chỉ đạo việc khai thác và sử dụng các điều kiện, nguồn lực
hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
3.3.2.2. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn
Mục tiêu: Dựa vào các nội dung đã xây dựng trong kế hoạch, hiệu
trưởng tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động cần thiết theo kế
hoạch đã xây dựng để triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học thành công.
Tổ chức thực hiện: Quản lý, chỉ đạo hoạt động TCM, xây dựng TCM
thành "Tổ chức biết học hỏi"; Quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy của
GV gồm chuẩn bị kế hoạch bài dạy và tổ chức thực hiện kế hoạch bài dạy
theo hướng tổ chức các HĐH cho HS phù hợp với tiến trình sư phạm.
Quản lý, chỉ đạo hoạt động học tập của HS, rèn luyện cho HS phương
pháp học tập khoa học, hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực
học tập tương tác, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống,
không bằng lòng với kiến thức trong sách vở, trong nhà trường, có nhu
cầu tìm tòi mở rộng và nâng cao kiến thức... từ đó giúp HS có khả năng
học tập suốt đời. Quản lý, chỉ đạo KTĐG HS theo định hướng phát triển
năng lực.
3.3.2.3. Xóa bỏ các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH
Mục tiêu:Nhận diện và xóa bỏ một số rào cản, đáp ứng tối đa trong điều
kiện có thể những yêu cầu của việc đổi mới PPDH. Tạo cơ chế hỗ trợ và
khuyến khích GV đổi mới PPDH.
Tổ chức thực hiện: Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể, các rào cản sẽ khác
nhau. Qua thực tế đổi mới PPDH ở trường THPT các tỉnh, thành phố
vùng Đồng bằng sông Hồng có một số rào cản cơ bản cần xóa bỏ: Giao
quyền tự chủ cho tổ chuyên môn và giáo viên trong việc xây dựng và thực
hiện KHGD nhà trường; Đổi mới việc nhận xét, đánh giá giờ dạy của giáo
viên dựa trên phân tích HĐH của HS; Khích lệ, tạo động lực cho giáo
18
viên hỗ trợ sự thay đổi
3.3.3. Nhóm biện pháp phát triển bền vững kết quả đổi mới
phương pháp dạy học
3.3.3.1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH
Mục tiêu: KTĐG là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và
cũng là điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế
hoạch, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những
ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện.
Tổ chức thực hiện: Không có một sự thay đổi nào lại hoàn toàn kết
thúc, vì những kết quả của chu kỳ thay đổi này sẽ lại là tiền đề cho
một chu kỳ thay đổi tiếp theo. Có ba khía cạnh đánh giá sự thay đổi
của một kế hoạch đổi mới PPDH, đó là mức độ thực hiện, giá trị của
nó và mức độ mà thay đổi đó được đưa vào. Để công tác chỉ đạo
KTĐG việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH đạt hiệu quả, Hiệu
trưởng cần chú ý các vấn đề sau: kiểm tra trực tiếp hoạt động dạy
học của GV; Kiểm tra thông qua tổ nhóm chuyên môn; Lấy thông tin
phản hồi từ HS.
3.3.3.2. Xây dựng văn hóa nhà trường duy trì bền vững sự thay đổi
Mục tiêu: Tìm các biện pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để
nhà trường phát triển bền vững với những “cái mới” đã hình thành.
Biến những thay đổi đã đạt được thành văn hóa nhà trường.
Tổ chức thực hiện: Xây dựng văn hoá nhà trường tích cực, lành mạnh,
nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn
trọng lẫn nhau. Hướng dẫn người mới để họ tiếp nhận và nối tiếp các
thay đổi mà những người đi trước đã đạt được và duy trì chúng; Lập
ngân sách để tiếp tục có quỹ hoạt động: Nguồn lực cần được duy trì.
để đảm bảo các điều kiện tối thiểu phục vụ cho đổi mới PPDH; Bài
học kinh nghiệm: cần nhìn lại quá trình thay đổi để rút ra những bài
học kinh nghiệm của bản thân, đúc rút kinh nghiệm đó thành bài học
19
chung; Lưu hồ sơ: Cần lưu toàn bộ hồ sơ cả quá trình từ lúc khởi
xướng đến khi thực hiện đổi mới PPDH; Đưa kết quả đổi mới
phương pháp dạy học vào phương hướng phấn đấu của nhà trường
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên thuộc ba giai đoạn của QLSTĐ, không phải lúc nào
chúng cũng tách rời nhau một cách máy móc, có lúc chúng đan xen vào
nhau, có lúc phải tiến hành xen kẽ, có lúc phải tiến hành đồng thời. Điều
quan trọng đối với nhà quản lý cần phải nắm bắt thật chắc chắn sự xuất hiện
từng giai đoạn trong quá trình thay đổi để xác định trách nhiệm quản lý phù
hợp.
3.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm biện pháp đề xuất
3.4.1. Khảo nghiệm: Để thăm dò ý kiến của CBQL và GV về tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả luận án đã phát
phiếu hỏi đến 100 CBQL gồm cán bộ sở GDĐT, Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và 104 GV của các đơn vị khảo
sát. Phiếu thu về được xử lý với cách tính điểm như sau: mức độ Rất
cần thiết hoặc Rất khả thi 3 điểm; mức độ Cần thiết hoặc Khả thi 2
điểm; mức độ Không cần thiết hoặc Không khả thi 1 điểm.
Qua kết quả khảo nghiệm, chúng ta có thể khẳng định thêm một lần
nữa việc các biện pháp quản lý đổi mới PPDH dựa theo lý thuyết
QLSTĐ mà luận án đề xuất là cần thiết và khả thi, có thể áp dụng
trong thực tiễn quản lý.
20
3.4.2. Thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm: Thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính cần thiết
và tính khả thi của một số biện pháp đã được đề xuất với mục đích
tăng hiệu quả quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT
3.4.2.2. Nội dung thử nghiệm: Luận án đề xuất 7 biện pháp quản lý
đổi mới PPDH theo lý thuyết QLSTĐ, song trong phạm vi, điều kiện
nghiên cứu, tác giả luận án lựa chọn thử nghiệm 2 nội dung:
- Chỉ đạo đổi mới SHCM, đánh giá giờ dạy của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_o_truong_trung_h.pdf