MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ. x
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu . 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 4
4. Giả thuyết khoa học . 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
6. Phạm vi nghiên cứu . 4
7. Luận điểm bảo vệ. 5
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5
9. Đóng góp mới của luận án. 7
10. Cấu trúc luận án . 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN KHỐI
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 9
1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giảng viên. 9
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý đội ngũ giảng viên. 14
1.1.3. Những vấn đề đặt ra cho luận án cần giải quyết. 24
1.2. Bối cảnh hiện nay và các khái niệm cơ bản. 24
1.2.1. Bối cảnh hiện nay . 24
1.2.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên, đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ
thuật tại các trường cao đẳng . 27
1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật
tại các trường cao đẳng . 29
1.3. Lý luận về đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật tại các
trường cao đẳng . 32
1.3.1. Đặc trưng hoạt động sư phạm của giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật . 32
1.3.2. Khung năng lực của giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật:. 34
1.3.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật tại các
trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay. 39
1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật tại
các trường cao đẳng. 41iv
1.4.1. Cách tiếp cận quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật tại
các trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay . 41
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật tại các
trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay. 43
1.4.3. Phân cấp quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành công nghệ kỹ thuật tại các
trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay. 56
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành Công
nghệ kỹ thuật tại các trường cao đẳng trong bối cảnh hiện nay . 58
1.5.1. Các yếu tố khách quan thuộc về môi trường quản lý và chủ thể quản lý . 58
1.5.2. Các yếu tố thuộc về đội ngũ giảng viên khối ngành Công nghệ kỹ thuật . 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 64
366 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý đội ngũ giảng viên khối ngành công nghệ kỹ thuật tại các trường Cao đẳng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao đẳng
là từ 380 đến 450 giờ chuẩn. Về nhiệm vụ, giảng viên cao đẳng thực hiện các nhiệm
vụ sau: (i) Công tác giảng dạy (Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương bài
giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun, môn học
được phân công giảng dạy; Giảng dạy mô-đun, môn học được phân công theo kế
hoạch và quy định của chương trình; Đánh giá kết quả học tập của học viên, học
sinh, sinh viên gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ); (ii)
Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun, môn học; chấm thi tuyển sinh; chấm thi
tốt nghiệp; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; đánh giá kết quả
nghiên cứu của học viên, học sinh, sinh viên; (iii) Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách
quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định; (iv) Hướng dẫn
sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực
tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho học viên, học sinh, sinh viên giỏi
tham gia kỳ thi các cấp; (v) Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây
dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy; (vi)
Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ
dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp; (vii) Tổ chức các hoạt động giáo dục và
rèn luyện học viên, học sinh, sinh viên; (viii) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi
dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy; (ix) Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn; (x) Nghiên cứu khoa học;
hướng dẫn học viên, học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và
thực tiễn sản xuất; (xi) Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia công
137
tác quản lý đào tạo; (xii) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu
trưởng [0012].
Bên cạnh đó khi xây dựng bảng mô tả vị trí việc làm dựa vào khung năng
lực nghề nghiệp của GV khối ngành CNKT tại các trường cao đẳng cũng cần tham
khảo Luật Giáo dục nghề nghiệp; Điều lệ trường cao đẳng; Quy định về tuyển dụng,
sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (Thông tư số
06/2017/TT-BLĐTBXH) [0011]; Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH) [0013] và
khung năng lực nghề nghiệp đã được đề xuất ở Chương 1.
Xuất phát từ những cơ sở phân tích như trên, tác giả đề xuất bảng mô tả vị
trí việc làm dựa vào khung năng lực nghề nghiệp của GV khối ngành CNKT tại các
trường cao đẳng như sau:
Bảng 3.1. Bảng mô tả vị trí việc làm dựa vào khung năng lực nghề nghiệp
của GV khối ngành CNKT tại trường cao đẳng
Nhiệm vụ Tiêu chí Nội dung cụ thể
1. Chấp
hành, giữ
gìn phẩm
chất nghề
nghiệp
Phẩm chất
chính trị
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị
Có ý thức tổ chức kỷ luật cao
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham
gia các hoạt động chính trị - xã hội do nhà trường và địa
phương nơi cư trú phát động
Đạo đức
nghề nghiệp
Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; yêu thương,
tôn trọng người học; công bằng trong giảng dạy, khách
quan trong đánh giá sinh viên; thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí, bệnh thành tích
Tận tụy với công việc; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ,
quy chế, quy định của ngành, của trường
Nghiêm túc thực hiện phê bình và tự phê bình
Lối sống,
tác phong
Sống có lý tưởng, mục đích; thực hành cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh
Có lối sống lành mạnh, văn minh; xây dựng gia đình văn
hoá; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực
hiện nếp sống văn hóa nơi công cộng
Có tác phong, thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc; có
thái độ đúng mực với đồng nghiệp và sinh viên
138
Nhiệm vụ Tiêu chí Nội dung cụ thể
2. Đảm bảo
các yêu cầu
về năng lực
chuyên môn
Trình độ
chuyên môn
Đối với giảng viên dạy lý thuyết
Có bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành hoặc ĐHSP
chuyên ngành trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng
dạy.
Nắm vững kiến thức ngành, nghề được phân công giảng
dạy, có kiến thức về ngành, nghề liên quan
Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới của ngành, nghề được phân
công giảng dạy
Đối với giảng viên dạy thực hành
Có một trong các chứng chỉ KNN phù hợp sau: Chứng
chỉ KNNQG bậc 3 hoặc chứng nhận bậc thợ 5/7, 4/6 trở
lên hoặc bằng tốt nghiệp CĐN hoặc chứng chỉ kỹ năng
thực hành nghề trình độ CĐN hoặc tương đương
Thực hiện thành thạo các kỹ năng của ngành, nghề được
phân công giảng dạy; nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh
lao động của ngành, nghề được phân công giảng dạy
Tổ chức thành thạo các hoạt động lao động sản xuất, dịch
vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy.
Đối với giảng viên dạy tích hợp
Có bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành hoặc ĐHSP
chuyên ngành trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng
dạy và có một trong các CCKNN sau: Chứng chỉ
KNNQG Bậc 3 hoặc chứng nhận bậc thợ 5/7, 4/6 trở lên
hoặc bằng tốt nghiệp CĐN hoặc chứng chỉ kỹ năng thực
hành nghề trình độ CĐN hoặc tương đương
Nắm vững kiến thức ngành, nghề được phân công giảng
dạy; có kiến thức về ngành, nghề liên quan
Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao
động của ngành, nghề được phân công giảng dạy; thực
hiện thành thạo các kỹ năng của ngành, nghề được phân
công giảng dạy
Tổ chức thành thạo các hoạt động lao động sản xuất, dịch
vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy
Trình độ
ngoại ngữ
Có trình độ ngoại ngữ Bậc 2 (A2) theo quy định tại TT
số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT
ban hành
Đọc và hiểu tài liệu chuyên ngành phục vụ công tác
giảng dạy; mô tả được một số công việc cơ bản của
ngành, nghề được phân công giảng dạy
139
Nhiệm vụ Tiêu chí Nội dung cụ thể
Trình độ tin học
Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11/3/2014 của Bộ TT&TT hoặc tương đương trở
lên
Sử dụng thành thạo phần mềm dạy học chuyên ngành để
thiết kế bài giảng, tài liệu giảng dạy.
3. Đảm bảo
các yêu cầu
về năng lực
nghiệp vụ
sư phạm
Trình độ
nghiệp vụ sư
phạm
Có chứng chỉ sư phạm dạy nghề dạy trình độ CĐN hoặc
chứng chỉ bồi dưỡng NVSP cho GV đại học, cao đẳng
hoặc bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm
hoặc tương đương
Chuẩn bị hoạt
động giảng dạy
Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được
phân công trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của
cả khoá học. Soạn được giáo án theo quy định
Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các
bài học của chương trình môn học, mô-đun được phân
công giảng dạy
Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, thiết bị,
nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết
Tự làm các thiết bị dạy học đơn giản để phục vụ giảng
dạy; chủ trì tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy
học của phòng học chuyên môn phù hợp với chương
trình của ngành, nghề dạy
Thực hiện hoạt
động giảng dạy
Tổ chức dạy học phù hợp với ngành, nghề đào tạo và với
từng đối tượng sinh viên; thực hiện đầy đủ kế hoạch
giảng dạy, đúng chương trình, nội dung. Thực hiện các
giờ dạy lý thuyết, thực hành, tích hợp theo quy định
Vận dụng, kết hợp các phương pháp dạy học để phát huy
tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của
sinh viên
Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị dạy học để
nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng GDNN
Tổ chức quản lý lớp học và xử lý các tình huống sư
phạm tốt
Kích thích sự hứng thú học tập và lòng yêu nghề của sinh
viên thông qua hoạt động giảng dạy
Xây dựng
chương trình,
biên soạn giáo
trình, tài liệu
giảng dạy
Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây
dựng chương trình đào tạo
Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, cập nhật chương trình,
giáo trình, tài liệu đào tạo trình độ CĐ; chương trình bồi
dưỡng nghề nghiệp
Xây dựng kế
hoạch, thực hiện
các hoạt động
giáo dục
Xây dựng được kế hoạch GD sinh viên thông qua giảng
dạy và qua các hoạt động khác
Thực hiện việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ
nghề nghiệp thông qua việc giảng dạy môn học, mô-đun
140
Nhiệm vụ Tiêu chí Nội dung cụ thể
theo kế hoạch đã xây dựng
Đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của sinh
viên theo quy định một cách chính xác, công bằng và có
tác dụng giáo dục
4. Đảm bảo
các yêu cầu
về năng lực
quản lý học
vụ
Kiểm tra, đánh
giá kết quả học
tập sinh viên
Lựa chọn và thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên phù hợp với môn học, mô-đun
được phân công giảng dạy
Thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang
tính giáo dục và đúng quy định; sử dụng kết quả kiểm
tra, đánh giá để điều chỉnh dạy và học
Quản lý hồ sơ
dạy học
Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ
sách, hồ sơ dạy học
Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định
Quản lý sinh
viên, xây dựng
môi trường giáo
dục, học tập
Quản lý được các thông tin liên quan đến sinh viên và sử
dụng hiệu quả các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản
lý sinh viên
Xây dựng môi trường giáo dục, học tập lành mạnh, dân
chủ, kỹ cương, hợp tác, sáng tạo và hiệu quả
Quản lý CSVC,
thiết bị, vật tư
dạy nghề
Xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý CSVC, TBĐT
(duy trì kiểm kê, phân phối, sắp xếp, bảo quản, sữa chữa,
vệ sinh công nghiệp)
Quản lý hoạt
động tư vấn
nghề nghiệp,
giải quyết việc
làm
Quản lý hoạt động tư vấn phát triển nghiệp nghề và giới
thiệu việc làm cho sinh viên
5. Đảm bảo
các yêu cầu
về năng lực
tham gia các
hoạt động
chính trị -
xã hội
Hoạt động chính
trị - xã hội
Phối hợp với gia đình sinh viên và cộng đồng động viên,
hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của sinh viên;
góp phần huy động các nguồn lực xã hội xây dựng, phát
triển nhà trường
Tham gia các hoạt động chính trị-xã hội nơi công tác và
nơi cư trú; sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự, xây dựng
quan hệ giữa nhà trường với DN nhằm phát triển nhà
trường, cộng đồng và phong trào học nghề lập nghiệp
Đảm bảo sức
khỏe để thực
hiện hoạt động
đào tạo nghề
nghiệp
Có đủ sức khỏe để đảm bảo các yêu cầu của hoạt động
ĐTNN; tham gia hội thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn
nghệ các cấp
Kỹ năng mềm
tạo thêm hiệu
quả, các giá trị
giáo dục tích
cực
Có kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm; quản
lý và giải quyết các vấn đề phát sinh; làm việc có tư duy
đổi mới, sáng tạo và hiệu quả
141
Nhiệm vụ Tiêu chí Nội dung cụ thể
6. Đảm bảo
các yêu cầu
về phát triển
năng lực
nghề
nghiệp,
nghiên cứu
khoa học-
chuyển giao
công nghệ
và quan hệ
doanh
nghiệp
Học tập, bồi
dưỡng nâng cao
Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy,
giáo dục với đồng nghiệp; bồi dưỡng đồng nghiệp theo
yêu cầu phát triển của đơn vị
Tham gia hội giảng các cấp; tham gia các khoá đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng
nghề đáp ứng yêu cầu của GDNN
Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp
Phát triển năng
lực nghề nghiệp
cho sinh viên
Hướng dẫn sinh viên thực tập kết hợp với các hoạt động
thực tiễn nghề nghiệp
Tham gia bồi dưỡng nâng cao, luyện tay nghề cho sinh
viên giỏi các cấp
Nghiên cứu
khoa học -
chuyển giao
công nghệ
Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và
công nghệ
Chủ trì hoặc tham gia đề tài NCKH từ cấp cơ sở trở lên;
tham hoạt động dịch vụ kỹ thuật - công nghệ trong và
ngoài trường
Quan hệ doanh
nghiệp
Tìm kiếm, xây dựng, phát triển các mối quan hệ, hợp tác
với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo
Tham gia thực tập thực tế tại doanh nghiệp
Bước 2: Chỉ đạo các trưởng Khoa/Bộ môn chuyên ngành CNKT tiến
hành rà soát nhân sự trên cơ sở mô tả vị trí việc làm dựa vào khung năng lực nghề
nghiệp. Kiểm tra công tác phân công chuyên môn, phân công giảng dạy và thực
hiện các nhiệm vụ khác đối với giảng viên đã phù hợp hay chưa? Nếu chưa hợp lý
cần đề xuất những biện pháp thay đổi, chấn chỉnh kịp thời. Các trưởng Khoa/Bộ
môn cần tăng cường thực hiện chức năng giám sát, quản lý ĐNGV để nắm chắc tình
hình nhân sự của đơn vị.
Bước 3. Tổ chức phân công, sắp xếp lại công việc cho ĐNGV khối
ngành CNKT. Sau khi có kết quả rà soát và căn cứ đề xuất của các trưởng Khoa/Bộ
môn chuyên ngành CNKT, Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Tổ chức - nhân sự phối hợp
các Khoa/Bộ môn thực hiện việc phân công, sắp xếp lại công việc cho ĐNGV khối
ngành CNKT sao phù hợp với chuyên môn, đảm bảo theo quy định. Bố trí chế độ làm
việc của giảng viên theo chế độ tập sự, giảng viên, giảng viên chính, giảng viên kiêm
nhiệm, giảng viên dạy lý thuyết, giảng viên dạy thực hành hay giảng viên dạy tích
hợp. Đối với những môn học, module trong chương trình đào tạo chưa có GV giảng
dạy đúng chuyên môn cần có phương án tuyển dụng mới hay thỉnh giảng hay cử đi
đào tạo bồi dưỡng đối với những GV hiện có để có thể đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
142
Bước 4: Phòng Tổ chức nhân sự rà soát lại các tiêu chí, quy trình
tuyển dụng, tổ chức thi tuyển dụng, cử đi đào tạo bồi dưỡng, quản lý hồ sơ, theo dõi
quá trình công tác, nâng lương, bổ nhiệm, luân chuyển, thực hiện các chế độ chính
sách, v.v đối với giảng viên để sự tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành các quy
định cụ thể về chế độ thỉnh giảng phù hợp để có thể thu hút được những giảng viên
giỏi của các trường khác tham gia giảng dạy.
Phòng Thanh tra pháp chế hoặc Phòng Đảm bảo chất lượng hoặc Phòng
Quản lý Đào tạo được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên
và báo cáo thường xuyên cho Hiệu trưởng về chất lượng giảng dạy.
Phòng Tài chính - Kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng về cơ chế tài chính
đủ hấp dẫn có thể mời được những giảng viên có chất lượng về giảng dạy các học
phần còn thiếu giảng viên.
Các Khoa, Bộ môn chuyên ngành CNKT chủ động lên phương án mời
những giảng viên giỏi chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy các học phần trong
chương trình đào tạo còn thiếu giảng viên. Bên cạnh đó, các Khoa, Bộ môn cử
giảng viên đi học hoặc bồi dưỡng những giảng viên có chuyên ngành gần với các
học phần còn thiếu giảng viên. Nếu trường hợp các học phần đó là những môn
chuyên ngành cốt lõi cần phải tuyển giảng viên thì Khoa, Bộ môn cần đề xuất với
Nhà trường để tuyển dụng bổ sung giảng viên.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Các Phòng, Khoa, Bộ môn và giảng viên cần phải hiểu về vai trò, tầm quan
trọng của việc tuyển dụng, sử dụng giảng viên đảm bảo chất lượng, theo đúng chuẩn
nghề nghiệp của giảng viên cao đẳng, đặt lợi ích của người học lên hàng đầu.
Các Phòng, Khoa, Bộ môn cần phối hợp chặt chẽ trong công tác sử dụng
giảng viên và tham mưu kịp thời cho Hiệu trưởng để giải quyết được sự thiếu hụt
của đội ngũ giảng viên.
Hiệu trưởng chỉ đạo quyết liệt phòng Tổ chức - Nhân sự, các Khoa, Bộ môn
trong việc giám sát sắp xếp công việc cho giảng viên theo mô tả vị trí việc làm dựa
vào khung năng lực nghề nghiệp.
Đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, tài chính và các điều kiện khác cho
việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng.
3.3.4. Tổ chức xây dựng hệ thống đánh giá và trả lương cho giảng viên
khối ngành Công nghệ kỹ thuật theo KPIs
3.3.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Giảng viên nói chung và giảng viên khối ngành CNKT nói riêng nỗ lực
143
phấn đấu phát triển chuyên môn phụ thuộc vào hệ thống đánh giá và mức độ lương
được hưởng theo năng lực. Muốn vậy, các trường cao đẳng phải xây dựng đánh giá
đảm bảo sự công bằng giữa các giảng viên nói chung, giảng viên khối ngành CNKT
nói riêng. Quản trị nhân sự theo KPI là một phương pháp quản trị bằng cách lượng
hóa hiệu quả làm việc của một nhân viên theo một khoảng thời gian. Nắm rõ cách
xây dựng KPI cho nhân viên sẽ giúp hoạt động quản trị rành mạch, thông suốt.
KPIs theo Tiếng Anh là viết tắt của Key Performance Indicators có nghĩa là
chỉ số đánh giá thực hiện công việc, là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công
việc được thể hiện qua số liệu, tỉ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ánh hiệu quả
hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận chức năng hay cá nhân.
Các tổ chức, doanh nghiệp thường sử dụng KPI ở nhiều cấp độ khác nhau
để đánh giá mức độ thành công của họ đối với một mục tiêu đề ra từ trước. KPIs ở
mức độ (level) cao sẽ tập trung vào các chỉ số, mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp. Ngược lại, KPIs ở level thấp được sử dụng cho các hệ thống quy trình, cá
nhân, phòng ban, nhằm đánh giá hiệu suất những công việc, tiến trình đơn lẻ.
Việc sử dụng KPIs cho các hoạt động quản trị có thể hỗ trợ Nhà trường nói
chung và các nhân viên, giảng viên nói riêng ở các vấn đề như sau:
Đối với Nhà trường: Theo dõi được hiệu suất làm việc của nhân viên, giảng
viên trực quan, minh bạch, chính xác cũng như đề ra chế độ lương thưởng, kỷ luật
phù hợp. KPI giúp Nhà trường nâng cao hiệu quả quy trình nghiệm thu thực hiện
công việc, đảm bảo những mục tiêu, tầm nhìn của Nhà trường có thể được hoàn
thành đúng như kỳ vọng.
Đối với giảng viên, nhân viên: sẽ hiểu được mức độ hoàn thành công việc
so với mục tiêu đề ra; tạo động lực làm việc, hướng tới thực hiện mục tiêu; phát
hiện ra các khiếm khuyết nếu chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ để cải thiện kịp thời.
3.3.4.2. Nội dung của giải pháp
Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực thực hiện (KPIs) là một công cụ quản
lý đáp ứng mô hình quản lý theo mục tiêu (Management by Objectives - MBO).
Trên cơ sở đó, lương và thưởng của giảng viên, nhân viên và lãnh đạo được trả theo
hiệu suất làm việc. Giải pháp này bao gồm các nội dung sau:
Tổ chức tập huấn, hội thảo để lãnh đạo Nhà trường, lãnh đạo các
Phòng/Khoa/ Trung tâm/Bộ môn, giảng viên, nhân viên hiểu rõ lợi ích và cách triển
khai hệ thống đánh giá năng lực thực hiện (KPIs) của Nhà trường. Bên cạnh đó, các
thành viên của Nhà trường cũng hiểu rõ được các khó khăn và rào cản khi thực hiện
144
hệ thống này.
Triển khai xây dựng hệ thống đánh giá năng lực thực hiện (KPIs) cho các
đơn vị trong Nhà trường và cách trả lương, thưởng theo KPIs.
Áp dụng và duy trì hệ thống đánh giá năng lực thực hiện (KPIs) trong
Nhà trường.
3.3.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp
Mỗi trường cao đẳng có thể có những cách thức riêng để triển khai hệ thống
đánh giá năng lực thực hiện (KPIs) của giảng viên, nhân viên. Tuy nhiên có thể thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng phải hiểu rõ về lợi ích của hệ
thống KPIs trong quản lý nhân sự.
Bước 2. Hiệu trưởng tổ chức hội thảo, tập huấn về Hệ thống KPIs để lãnh
đạo các Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn và giảng viên, nhân viên hiểu rõ lợi ích của
hệ thống. Hiệu trưởng giao cho bộ phận quản lý nhân sự như Phòng Tổ chức - Nhân
sự (hoặc Tổ chức - Hành chính tùy theo cơ cấu tổ chức từng trường) mời các
chuyên gia ở các trường đã áp dụng hệ thống này để tập huấn.
Bước 3. Hiệu trưởng xây dựng bộ máy xây dựng KPIs
Có 2 phương pháp chính:
- Phương pháp 1: Các đơn vị chức năng Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn trực
tiếp xây dựng hệ thống KPIs cho đơn vị của mình; trong đó bộ phận quản lý nhân
sự (Phòng Tổ chức - Nhân sự) đóng vai trò hỗ trợ, chỉ dẫn về mặt phương pháp để
đảm bảo KPIs tuân thủ đúng các nguyên tắc.
Theo phương pháp này, người xây dựng KPIs thường là Trưởng
Phòng/Khoa/ Trung tâm/Bộ môn - người hiểu rõ và tổng quan nhất về các nhiệm
vụ, yêu cầu của các vị trí chức danh trong đơn vị do mình phụ trách.
Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn càng lớn thì càng chia nhỏ việc xây dựng KPIs cho
các cấp dưới.
Ưu điểm của phương pháp này là các chỉ số KPIs sẽ có tính khả thi cao và
thể hiện được rõ nét chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Nhược điểm của phương pháp này là nếu Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn
tự đặt mục tiêu thì thường sẽ có tình trạng thiếu khách quan, đặt mục tiêu quá thấp.
Do đó nếu sử dụng phương pháp này thì cần có sự kiểm định, đánh giá của bộ phận
quản lý nhân sự và đội ngũ quản lý cấp cao.
- Phương pháp 2: Bộ phận quản lý nhân sự (Phòng Tổ chức - nhân sự hoặc
145
Phòng Tổ chức - Hành chính) và đội ngũ quản lý cấp cao sẽ đưa ra bộ KPIs cho các
Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn. Khác với phương pháp 1, phương pháp này đảm
bảo được tính khách quan, khoa học về phương pháp. Tuy nhiên, các chỉ số KPIs
đưa ra có thể không thực tế, không thể hiện được đúng chức năng, nhiệm vụ của các
Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn. Để khắc phục vấn đề này, hệ thống KPIs sau khi
được xây dựng cần có sự thẩm định, đánh giá của đơn vị chức năng.
Bước 4: Bộ máy xây dựng KPIs xác định các chỉ số KPIs
Yếu tố quan trọng nhất khi xây dựng các chỉ số KPIs là việc phải đảm bảo
chúng được gắn bó chặt chẽ với những mục tiêu cụ thể của các Phòng/Khoa/Trung
tâm/Bộ môn của Nhà trường. Sau khi đã thống nhất được các chỉ số KPIs với phần
mục tiêu của các đơn vị trong Nhà trường, bước tiếp theo cần ứng dụng tiêu chí
SMART để đánh giá từng chỉ số thực hiện công việc:
S - Specific: Mục tiêu cụ thể
M - Measurable: Mục tiêu đo lường được
A - Attainable: Mục tiêu có thể đạt được
R - Relevant: Mục tiêu thực tế
T - Timebound: Mục tiêu có thời hạn cụ thể
Nếu các chỉ số KPIs xây dựng không đạt được tiêu chí SMART, nó không
chỉ gây ảnh hưởng xấu đến việc đánh giá mà còn gây hậu quả tiêu cực cho hệ thống
quản trị Nhà trường.
Nếu mục tiêu không đạt được tiêu chí cụ thể (Specific) thì CB-GV-NV
không biết mình phải làm gì và làm như thế nào để đạt được hiệu quả công việc như
mong muốn. Các chỉ số không đo lường được (Measurable) thì kết quả thực hiện
công việc sẽ không có ý nghĩa.
Các chỉ số KPIs nếu không thể đạt được (Achievable) hay không thực tế
(Realistic) thì mục tiêu xây dựng quá xa vời, giảng viên không thể đạt được dù đã
cố gắng hết mình. Điều này ảnh hưởng đến tâm lý, gây mệt mỏi, chán nản và thiếu
động lực làm việc.
Các chỉ số KPIs nếu không có hạn định cụ thể (Time-bound) sẽ khiến CB-
GV-NV không biết công việc này phải làm trong thời gian bao lâu hay khi nào phải
hoàn thành; gây ra tình trạng khó kiểm soát chính việc họ đang làm.
Ngoài ra cũng cần lưu ý là các chỉ số hiệu suất được chọn làm KPIs sẽ khác
nhau tùy thuộc vào loại hình, hoạt động cụ thể của CB-GV-VN và KPIs chung của
mỗi Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn.
146
Bước 5: Tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành KPI.
Sau khi bộ máy xây dựng KPIs đã xác định được các chỉ số KPIs cho các
Phòng/Khoa/Trung tâm/Bộ môn và từng vị trí công việc trong Nhà trường, Hiệu
trưởng tổ chức nghiệm thu hệ thống này. Bởi các KPIs đã được xác định dựa trên
tiêu chí có thể đo lường, nên chắc chắn đã có phương pháp đánh giá cụ thể cho từng
mục KPI. Nhìn chung, mọi đầu công việc, KPI đều có thể phân chia về 3 nhóm
chính như sau:
Nhóm A: tốn nhiều thời gian để thực hiện, ảnh hưởng nhiều đến mục
tiêu chung.
Nhóm B: tốn ít thời gian để thực hiện, ảnh hưởng nhiều đến mục tiêu chung
hoặc tốn nhiều thời gian để thực hiện, ảnh hưởng ít đến mục tiêu chung.
Nhóm C: tốn ít thời gian, ảnh hưởng ít.
Mỗi nhóm KPI này sẽ có trọng số khác nhau, tùy thuộc vào mức độ quan
trọng của chúng, chẳn hạn như: A: 50%; B: 30% và C: 20%
Để đánh giá mức độ hoàn thành của một nhân viên A có bộ 3 KPI bao gồm
cả A, B và C.
Bước 6: Liên hệ giữa đánh giá KPIs và lương thưởng
Hiệu trưởng tổ chức các cuộc họp giữa lãnh đạo Nhà trường với các đơn vị
liên quan để xây dựng cơ chế lương thưởng phù hợp. Với mỗi mức độ hoàn thành
KPIs, người xây dựng hệ thống KPIs sẽ xác định một mức lương thưởng nhất định.
Chính sách này có thể được quy định từ trước bởi các cấp lãnh đạo của trường cao
đẳng hoặc của trưởng đơn vị, người xây dựng hệ thống KPIs hoặc do chính các
nhân viên, giảng viên tự thống nhất với nhau.
Bước 7: Áp dụng, điều chỉnh và tối ưu KPI
Sau khi bước nghiệm thu đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng chỉ đạo áp dụng hệ
thống KPIs trong việc quản trị cả nhân sự và hiệu suất cho từng vị trí việc làm. KPIs
có thể được theo dõi và điều chỉnh theo thời gian. Ban đầu, hãy xem xét các KPIs
vừa được lập để đảm bảo rằng các số liệu là phù hợp. Có thể mất vài tháng đầu để
mọi thứ đạt đến mức tối ưu nhưng một khi đã có được KPI cuối cùng, hãy duy trì nó
trong ít nhất một năm.
Thông thường, sẽ có một buổi nghiệm thu đánh giá kết quả công việc cuối
mỗi kỳ đánh giá. Việc đánh giá sẽ được khách quan và toàn diện hơn bằng cách kết
hợp ý kiến của lãnh đạo, CB-GV-NV và cả HSSV.
147
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện giải p