MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Y ĐỨC CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 11
1.1.1. Giáo dục y đức cho sinh viên trong các cơ sở giáo dục ngành y 11
1.1.2. Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên trong các cơ sở giáo dục ngành y 18
1.1.3. Khái quát các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu 24
1.2. Một số khái niệm cơ bản 27
1.2.1. Quản lý giáo dục 27
1.2.2. Y đức và giáo dục y đức 28
1.2.3. Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 32
1.3. Vấn đề y đức trong nghề điều dưỡng viên 34
1.3.1. Đặc điểm của nghề điều dưỡng viên 34
1.3.2. Y đức đối với nghề điều dưỡng 36
1.3.3. Yêu cầu đối với nghề điều dưỡng trong bối cảnh hiện nay 38
1.4. Hoạt động giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 39
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 39
1.4.2. Mục tiêu giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 41
1.4.3. Nội dung giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 42
1.4.4. Hình thức giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 45
1.4.5. Phương pháp giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 46
1.4.6. Các lực lượng tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 47
1.4.7. Đánh giá kết quả giáo dục y đức cho cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 48
1.5. Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 49
1.5.1. Phân cấp chủ thể trong quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng các trường cao đẳng y tế 49
1.5.2. Quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 51
1.5.3. Quản lý nội dung giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng 52
1.5.4. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 53
1.5.5. Quản lý đội ngũ giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 54
1.5.6. Quản lý phối hợp giữa trường và cơ sở y tế trong giáo dục y đức cho sinh viên điều dưỡng thông qua thực tập lâm sàng 55
1.5.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 57
1.5.8. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 58
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 59
1.6.1. Chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nhân lực y tế 59
1.6.2. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế 61
1.6.3. Đổi mới nội dung chương trình giáo dục y đức cho sinh viên điều dưỡng 62
1.6.4. Năng lực giáo dục y đức của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên 63
1.6.5. Nhận thức và thái độ của sinh viên ngành điều dưỡng về giáo dục y đức 64
1.6.6. Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục y đức trong và ngoài trường 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 66
256 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường Cao đẳng Y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lượng nòng cốt trong việc giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng; Tổ chức công đoàn có ĐTB 3,23 xếp thứ hai; Cơ sở y tế (cơ sở thực hành) có ĐTB 3,23 xếp thứ ba; Ban giám hiệu có ĐTB 3,21; Hội SV có ĐTB 3,19; Đảng ủy trường có ĐTB 3,19. Điều này cho thấy ĐNGV và các CSYT là lực lượng nòng cốt, trực tiếp trong việc giáo dục y đức. Điều này hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ ĐNGV luôn dành thời gian, tâm huyết cho công tác giáo dục y đức. Hơn nữa họ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, nên dễ rằng nhận biết được thực trạng nhận thức, thái độ học tập của SV. Để từ đó, kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp cho phù hợp. Sự chỉ đạo và điều hành lãnh đạo các trường và các tổ chức trong trường đã phát huy hiệu quả trong việc nắm bắt nội dung, tư tưởng của SV.
Tuy nhiên, bên cạnh đó một số tổ chức lực lượng có ĐTB thấp hơn như: Giáo viên chủ nhiệm có ĐTB 3,10; Đoàn Thanh niên CSHCM có ĐTB 3,11; phòng Công tác chính trị và quản lý học sinh SV 3,12. Điều này cho thấy, sự tham gia và phối hợp của các lực lượng này trong việc giáo dục y đức cho SV điều dưỡng nhưng ở mức thấp hơn và hiệu quả chưa cao.
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của CBQL&GV về lực lượng tham gia giáo dục y đức cho SV trường CĐYT
Lực lượng tham gia
Mức độ ( n=470)
Điểm
trung bình
Xếp thứ bậc
Không bao giờ
Hiếm Khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Đảng ủy Trường
47
10,00
93
19,79
151
32,13
88
18,72
91
19,36
3,18
6
2. Ban giám hiệu
39
8,30
104
22,13
135
28,72
101
21,49
91
19,36
3,21
4
3. Đoàn Thanh niên CSHCM
51
10,85
108
22,98
131
27,87
97
20,64
83
17,66
3,11
9
4. Hội sinh viên
41
8,72
111
23,62
131
27,87
93
19,79
94
20,00
3,19
5
5. Tổ chức Công đoàn cơ sở
32
6,81
109
23,19
143
30,43
91
19,36
95
20,21
3,23
2
6. Các cơ sở y tế (cơ sở thực hành)
47
10,00
88
18,72
141
30,00
98
20,85
96
20,43
3,23
3
7. Lãnh đạo các khoa/ bộ môn
52
11,06
97
20,64
142
30,21
95
20,21
84
17,87
3,13
7
8. Phòng CT Chính trị &Quản lý HHSV
50
10,64
97
20,64
146
31,06
99
21,06
78
16,60
3,12
8
9. Giảng viên
36
7,66
93
19,79
144
30,64
75
15,96
122
25,96
3,33
1
10. Giáo viên chủ nhiệm
46
9,79
108
22,98
143
30,43
99
21,06
74
15,74
3,10
10
2.4.5.2. Thực trạng đánh giá của sinh viên về lực lượng tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng
Kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy, các SV khẳng định tất cả các lực lượng giáo dục nêu trên đều tham gia vào quá trình giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng. Tuy nhiên, với các mức độ ảnh hưởng và vai trò khác nhau. Mức độ đánh giá của SV về các lực lượng tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB từ 2,83 - 2,99 tương đương mức “Thỉnh thoảng”. Trong đó: Lãnh đạo các khoa/bộ môn, Đảng ủy trường, Hội sinh viên, phòng Công tác Chính trị và Quản lý HSSV có ĐTB cao từ 2,90 - 2,99. Điều này cho thấy, vai trò lãnh đạo của Đảng ủy trường và sự quan tâm của Hội sinh viên, phòng Đào tạo, phòng Công tác chính trị và Quản lý HSSV và lãnh đạo các khoa/bộ môn, Bởi lẽ, các lực lượng này thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo và tổ chức triển khai đến ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV. Chính vì vậy, các lực lượng này đã có ảnh hưởng tích cực trong quá trình quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nên các trường cần khai thác thế mạnh của các lực lượng này tham gia vào quá trình giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng để đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số lực lượng có ĐTB thấp hơn như: Các CSYT (cơ sở thực hành), GV, giáo viên chủ nhiệm, tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên có ĐTB từ 2,83-2,89. Điều này cho thấy, đối với các CSYT là đơn vị phối hợp, nên chưa có sự phối hợp chỉ đạo về nội dung, phương pháp giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng. Ngoài ra, SV thực tập tại các cơ sở này thường chia theo nhóm và thực hành ở nhiều khoa khác nhau, do đó việc quản lý, giám sát các nhóm SV, chủ yếu dựa vào báo cáo của các khoa và ý thức tự giác của SV. Điều này cũng gây khó khăn cho công tác phối hợp giữa nhà trường, GV, các bác sĩ, điều dưỡng của CSYT và CBQL của các trường; Công tác quản lý của giáo viên chủ nhiệm còn lỏng lẻo, giao phó toàn bộ cho GV và chưa quan tâm nhiều đến công tác giáo dục y đức cho SV, chủ yếu làm công tác chủ nhiệm lớp; Công tác tham gia của GV còn nặng tính hình thức, chưa phát huy được các hoạt động chuyên môn để tổ chức các hoạt động giáo dục y đức gắn với hình thành và phát triển nghề nghiệp sau này cho SV điều dưỡng. Điều này đặt ra cho các trường CĐYT cần có các biện pháp phù hợp để quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục y đức cho SV để phát huy hiệu quả của các lực lượng này.
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của SV về lực lượng tham gia giáo dục y đức cho SV trường CĐYT
Lực lượng tham gia
Mức độ (n=350)
Điểm
trung bình
Xếp thứ bậc
Không bao giờ
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Đảng ủy trường
37
10,57
70
20,00
158
45,14
38
10,86
47
13,43
2,97
8
2. Ban giám hiệu
40
11,43
85
24,29
151
43,14
31
8,86
43
12,29
2,86
3
3. Đoàn thanh niên CSHCM
42
12,00
74
21,14
168
48,00
35
10,00
31
8,86
2,83
1
4. Hội sinh viên
44
12,57
61
17,43
145
41,43
58
16,57
42
12,00
2,98
9
5. Tổ chức Công đoàn cơ sở
44
12,57
80
22,86
151
43,14
37
10,57
38
10,86
2,84
2
6. Các cơ sở y tế (cơ sở thực hành)
39
11,14
88
25,14
143
40,86
41
11,71
39
11,14
2,87
4
7. Lãnh đạo các khoa/ bộ môn
37
10,57
67
19,14
152
43,43
51
14,57
43
12,29
2,99
10
8. Phòng CT Chính trị & QLHSSV
46
13,14
64
18,29
157
44,86
44
12,57
39
11,14
2,90
7
9. Giảng viên
40
11,43
82
23,43
148
42,29
42
12,00
38
10,86
2,87
5
10. Giáo viên chủ nhiệm
49
14,00
61
17,43
161
46,00
38
10,86
41
11,71
2,89
6
11. Phòng đào tạo
46
13,14
64
18,29
157
44,86
44
12,57
39
11,14
2,90
7
2.4.6. Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục y đức của sinh viên ngành điều dưỡng trường cao đẳng y tế
2.4.6.1. Thực trạng ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về đánh giá kết quả giáo dục y đức của sinh viên ngành điều dưỡng
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy, ý kiến của CBQL&GV về đánh giá kết quả giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng khá đồng đều, không có sự chênh lệch lớn. Kết quả đánh giá đều trong khoảng từ 3,70 - 3,73 tương đương mức “Tốt”. Trong đó, đánh giá thực hiện các nội dung về chuẩn đạo đức nghề nghiệp thông qua bài tập tình huống có ĐTB 3,73 xếp thứ nhất; Đánh giá kết TTLS tại các CSYT có ĐTB 3,71 xếp thứ hai; Tổ chức đánh giá thường xuyên thông qua các môn học có ĐTB 3,71 xếp thứ ba; Đánh giá kỹ năng, thái độ rèn luyện phẩm chất y đức của điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp điều dưỡng có ĐTB 3,70 xếp thứ tư và đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện tại trường có ĐTB 3,70 xếp thứ năm. Nhìn chung, kết quả này cho thấy việc giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng không định hướng đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu và những giá trị về đạo đức cần được hình thành ở SV. Điều quan trọng của đánh giá kết quả giáo dục y đức này giúp cho các nhà trường có biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm đáp ứng chuẩn năng lực ngành ĐDV cho SV.
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL&GV về đánh giá kết quả giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT
Nội dung
Mức độ (n=470)
Điểm
trung bình
Xếp thứ bậc
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Tổ chức đánh giá thường xuyên thông qua các môn học
43
9,15
51
10,85
42
8,94
199
42,34
135
28,72
3,71
3
2. Đánh giá thực hiện các nội dung về chuẩn đạo đức nghề nghiệp thông qua bài tập tình huống
47
10,00
36
7,66
50
10,64
202
42,98
135
28,72
3,73
1
3. Đánh giá kỹ năng, thái độ rèn luyện phẩm chất y đức của điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp điều dưỡng
57
12,13
32
6,81
51
10,85
183
38,94
147
31,28
3,70
4
4. Đánh giá kết quả TTLS tại các CSYT
42
8,94
46
9,79
56
11,91
186
39,57
140
29,79
3,71
2
5. Đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện tại trường
47
10,00
46
9,79
45
9,57
193
41,06
139
29,57
3,70
5
2.4.6.2. Thực trạng ý kiến của sinh viên về đánh giá kết quả giáo dục y đức của sinh viên ngành điều dưỡng
Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy, ý kiến của SV về đánh giá kết quả giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB từ 2,86 -2,92 tương đương mức “Trung bình”. Trong đó, đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện tại trường có ĐTB 2,92 xếp thứ nhất. Điều này cho thấy, đối với SV việc giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng học tập tại trường là chủ yếu. Đánh giá kỹ năng, thái độ rèn luyện phẩm chất y đức của điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp điều dưỡng có ĐTB 2,89 xếp thứ hai; Tổ chức đánh giá thường xuyên thông qua các môn học có ĐTB 2,88 xếp thứ ba; Đánh giá kết quả TTLS tại các CSYT có ĐTB 2,87 xếp thứ tư và đánh giá thực hiện các nội dung về chuẩn đạo đức nghề nghiệp thông qua bài tập tình huống có ĐTB thấp nhất là 2,86 xếp thứ năm. Điều này cho thấy, đánh giá của SV đều nhận thức được phương thức đánh giá thực hiện các nội dung về chuẩn đạo đức nghề nghiệp thông qua bài tập tình huống; Đánh giá kỹ năng, thái độ rèn luyện phẩm chất y đức của điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp điều dưỡng và Đánh giá kết quả TTLS tại các CSYT rất hiệu quả. Kết quả này cũng tương đồng với đánh giá của CBQL&GV về nội dung này. Do vậy, các trường CĐYT cần điều chỉnh cách đánh giá cho phù hợp với mục đích, yêu cầu về đào tạo NNL điều dưỡng. Đồng thời, phát huy điểm mạnh của từng phương thức đánh giá, để việc giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng mang lại hiệu quả cao.
Bảng 2.13. Ý kiến của SV về đánh giá kết quả giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT
Đánh giá kết quả giáo dục y đức
Mức độ (n = 350)
Trung bình
Xếp thứ bậc
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Tổ chức đánh giá thường xuyên thông qua các môn học
43
12,29
68
19,43
168
48,00
29
8,29
42
12,00
2,88
3
2. Đánh giá thực hiện các nội dung về chuẩn đạo đức nghề nghiệp thông qua bài tập tình huống
44
12,57
79
22,57
146
41,71
45
12,86
36
10,29
2,86
1
3. Đánh giá kỹ năng, thái độ rèn luyện phẩm chất y đức của điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp điều dưỡng
41
11,71
81
23,14
146
41,71
39
11,14
43
12,29
2,89
4
4. Đánh giá kết quả TTLS tại các CSYT
37
10,57
83
23,71
155
44,29
39
11,14
36
10,29
2,87
2
5. Đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện tại trường
34
9,71
85
24,29
146
41,71
44
12,57
41
11,71
2,92
5
2.5. Thực trạng về quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trường cao đẳng y tế
2.5.1. Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho thấy, mức độ đánh giá về thực hiện xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có ĐTB từ 3,31-3,45 tương tương mức “Khá” và mức “Tốt”. Trong đó, Khảo sát/phân tích đặc điểm chuyên ngành điều dưỡng có ĐTB cao nhất 3,45 xếp thứ nhất; Xây dựng mục tiêu đào tạo và tiêu chí đánh giá y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 3,41 xếp thứ hai; Phân tích, đánh giá bối cảnh/nhu cầu đào tạo có ĐTB 3,33 xếp thứ ba; Xây dựng mục tiêu đào tạo và tiêu chí đánh giá y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 3,31 xếp thứ tư. Điều này cho thấy, việc thực hiện xây dựng mục tiêu về giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng được các trường CĐYT quan tâm. Tuy nhiên trong đó, nội dung xây dựng mục tiêu đào tạo và tiêu chí đánh giáo y đức cho SV ngành điều dưỡng ở các trường còn nhiều hạn chế, mục tiêu và phân phối thời lượng về giáo dục y đức còn chưa thể hiện rõ. Vì thế, giáo dục y đức cũng chưa có mục tiêu cụ thể trong phân bố như là một môn học độc lập và chủ yếu giáo dục y đức được tích hợp trong các môn học chuyên môn. Do vậy, các trường CĐYT cần phát huy những điểm mạnh này để triển khai hiệu quả hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng trong quản lý, đào tạo NNL điều dưỡng đáp ứng với chuẩn năng lực ĐDV và hội nhập quốc tế.
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT
Nội dung
Mức độ (n = 470)
Điểm
trung bình
Xếp
thứ bậc
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1.Phân tích, đánh giá bối cảnh/nhu cầu đào tạo
49
10,43
58
12,34
138
29,36
140
29,79
85
18,09
3,33
3
2.Khảo sát/phân tích đặc điểm chuyên ngành điều dưỡng
43
9,15
44
9,36
134
28,51
155
32,98
94
20,00
3,45
1
3.Xây dựng mục tiêu đào tạo và tiêu chí đánh giá y đức cho SV ngành điều dưỡng
57
12,13
55
11,70
141
30,00
118
25,11
99
21,06
3,31
4
4. Xây dựng các điều kiện nguồn lực giáo dục y đức trong chương trình đào tạo cho SV ngành điều dưỡng
42
8,94
53
11,28
135
28,72
152
32,34
88
18,72
3,41
2
2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong trường cao đẳng y tế
Dựa vào kết khảo sát ở bảng 2.15 cho thấy, mức độ đánh giá của CBQL&GV về nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB từ 3,31 -3,44 tương đương “Khá” và mức “Tốt”. Trong đó, một số nội dung được CBQL&GV đánh giá cao như: Tổ chức xây dựng mục tiêu giáo dục y đức trong chương trình đào tạo cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có ĐTB 3,44 xếp thứ nhất; Tổ chức biên soạn nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có ĐTB 3,41 xếp thứ hai; Tổ chức thẩm định và ban hành nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng sau khi hoàn thiện có ĐTB 3,40 xếp thứ ba; Phối hợp với các CSYT trong việc triển khai thực hành nội dung giáo dục y đức theo chương trình mới tại các CSYT có ĐTB 3,39 xếp thứ tư. Điều này cho thấy, sự nhất quán của lãnh đạo nhà trường và CBQL&GV trong việc thực hiện đổi mới nội dung giáo dục y đức cho SV điều dưỡng phù hợp với xu hướng phát triển ngành ĐDV. Bởi nội dung chương trình là yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo NNL điều dưỡng trong các nhà trường.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số nội dung có đánh giá thấp hơn như: Tổ chức phát triển nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có ĐTB 3,38 xếp thứ năm; Xây dựng các bộ phận chuyên môn triển khai thực hiện trước, trong và sau khi xây dựng nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có ĐTB 3,36 xếp thứ sáu; Xây dựng và tổ chức nhân sự tham gia xây dựng nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 3,31 xếp thứ bảy. Điều này chứng tỏ, tâm lý e ngại, không muốn thay đổi của một số CBQL&GV về nội dung này. Đây cũng là một khó khăn khi các trường CĐYT có chủ trương đổi mới nội dung giáo dục y đức theo tiếp cận chuẩn năng lực điều dưỡng, do trình độ, năng lực quản lý chuyên môn và năng lực, tư duy ngại thay đổi của ĐNGV.
Qua phỏng vấn, trao đổi với CBQL&GV của các trường cho thấy, hiện nay trong chương trình đào tạo điều dưỡng của các trường CĐYT, việc giảng dạy y đức nghề điều dưỡng được giảng dạy trong môn Đạo đức nghề và giao tiếp thực hành điều dưỡng hoặc môn Pháp luật y tế và đạo đức nghề nghiệp với thời lượng kiến thức ít (30 tiết/môn học) Ngoài ra, giáo dục y đức chủ yếu được lồng ghép trong các môn cơ sở và chuyên ngành. Các trường CĐYT chưa thiết kế các cấp độ đạt được về nội dung giáo dục y đức dựa trên chuẩn năng lực ĐDV và chuẩn đạo đức nghề điều dưỡng đáp ứng với nhu cầu về nhân lực điều dưỡng trong nước, khu vực và quốc tế.
Do vậy, đòi hỏi các trường CĐYT cần nhìn nhận việc quản lý nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng, chính là quan tâm phát triển đạo đức nghề điều dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra về các kỹ năng nghề nghiệp và chuẩn đạo đức nghề điều dưỡng, đáp ứng thị trường nhân lực điều dưỡng chất lượng cao trong nước, khu vực và quốc tế, có biện pháp quản lý nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng phù hợp với chương trình đào tạo chung của trường.
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo cho SV ngành điều dưỡng
trình độ cao đẳng trong trường CĐYT
Nội dung
Mức độ (n = 470)
Điểm
trung bình
Xếp thứ bậc
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1.Tổ chức xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng
46
9,79
41
8,72
139
29,57
146
31,06
98
20,85
3,44
1
2.Xây dựng và tổ chức nhân sự tham gia xây dựng nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng
46
9,79
56
11,91
159
33,83
125
26,60
84
17,87
3,31
7
3.Tổ chức xây dựng nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng
52
11,06
41
8,72
157
33,40
118
25,11
102
21,70
3,38
5
4.Tổ chức biên soạn nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng
56
11,91
40
8,51
127
27,02
150
31,91
97
20,64
3,41
2
5.Tổ chức thẩm định và ban hành nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng sau khi hoàn thiện
43
9,15
47
10,00
147
31,28
143
30,43
90
19,15
3,40
3
6. Xây dựng các bộ phận chuyên môn triển khai thực hiện trước, trong và sau khi xây dựng nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng
43
9,15
66
14,04
128
27,23
143
30,43
90
19,15
3,36
6
7.Phối hợp với các CSYT trong việc triển khai thực hành nội dung giáo dục y đức theo chương trình mới tại các CSYT
45
9,57
54
11,49
138
29,36
137
29,15
96
20,43
3,39
4
2.5.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy, đánh giá của CBQL&GV về việc tổ chức và chỉ đạo vận dụng các phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB từ 3,34 -3,47 tương đương mức “Khá” và mức “Tốt”. Trong đó, tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế lâm sàng tại các CSYT và các hoạt động xã hội và cộng đồng có ĐTB 3,47 xếp thứ nhất; Tổ chức vận dụng quy trình từ xây dựng ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành các nội dung giáo dục y đức để hình thành năng lực nghề nghiệp của SV ngay trong quá trình học tập có ĐTB 3,39 xếp thứ hai; Chỉ đạo vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tăng cường các kỹ năng mềm cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng có ĐTB 3,37 xếp thứ ba;
Điều cho thấy, trong quá trình giáo dục, đội ngũ CBQL&GV đã vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức khác nhau để tiến hành giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng. Có những những phương pháp và hình thức đã mang lại hiệu quả như: tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế lâm sàng tại các CSYT, các hoạt động xã hội và cộng đồng.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, việc tổ chức vận dụng phương pháp giáo dục y đức thông qua dạy học dự án cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 3,37 xếp thứ tư và vận dụng phương pháp phân tích tình huống liên quan đến giáo dục y đức trong thực hành chăm sóc người bệnh có ĐTB 3,34 xếp thứ năm. Kết quả này khá tương đồng với đánh giá của CBQL&GV về thực trạng phương pháp giáo dục y đức cho SV điều dưỡng. Bởi thực tế các trường CĐYT bước đầu vận dụng các phương pháp này vào một số môn học, chưa triển khai rộng rãi.
Qua trao đổi, phỏng vấn CBQL&GV của các trường cho thấy, đội ngũ CBQL&GV mong muốn thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng, đáp ứng chuẩn năng lực điều dưỡng và xu hướng phát triển nghề ĐDV chất lượng cao hiện nay. Do vậy, các trường cần tổ chức và chỉ đạo vận dụng các phương thức phù hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với chuẩn năng lực ĐDV và phù hợp với xu hướng phát triển ngành điều dưỡng chất lượng cao hiện nay. Đồng thời, xác định vai trò, trách nhiệm chỉ đạo đổi mới của CBQL, vai trò thực hiện đổi mới của GV, các phòng chức năng để triển khai đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục y đức trong đào tạo ĐDV trong các nhà trường đạt hiệu quả.
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT
Nội dung
Mức độ (n = 470)
Điểm
trung bình
Xếp
thứ bậc
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1.Chỉ đạo vận dụng phương pháp phân tích tình huống liên quan đến giáo dục y đức trong thực hành chăm sóc người bệnh
49
10,43
52
11,06
147
31,28
135
28,72
87
18,51
3,34
5
2. Tổ chức vận dụng phương pháp giáo dục y đức thông qua dạy học dự án cho SV ngành điều dưỡng
60
12,77
40
8,51
134
28,51
136
28,94
100
21,28
3,37
4
3. Tổ chức vận dụng quy trình từ xây dựng ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành các nội dung giáo dục y đức để hình thành năng lực nghề nghiệp của SV ngay trong quá trình học tập
59
12,55
34
7,23
136
28,94
149
31,70
92
19,57
3,39
2
4.Chỉ đạo vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tăng cường các kỹ năng mềm cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng
48
10,21
38
8,09
151
32,13
156
33,19
77
16,38
3,37
3
5.Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế lâm sàng tại các CSYT và các hoạt động xã hội và cộng đồng
40
8,51
44
9,36
135
28,72
156
33,19
95
20,21
3,47
1
2.5.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
2.5.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng.
Kết quả khảo sát ở bảng 2.17 cho thấy, đánh giá của CBQL&GV về quản lý ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng, các nội dung đánh giá có ĐTB từ 3,26 - 3,44 tương đương mức “ Khá” và mức “Tốt”. Trong đó, nội dung Khảo sát thực trạng số lượng và chất lượng ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 3,44 xếp thứ nhất; Xác định nhu cầu về ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng về số lượng và chất lượng để bố trí công tác giảng dạy cho phù hợp có ĐTB 3,39 xếp thứ hai; Xây dựng các biện pháp, tạo động lực cho GV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng có ĐTB 3,34 xếp thứ ba. Kết quả này cho thấy, các trường CĐYT có tiến hành khảo sát và xác định nhu cầu về ĐNGV để bố trí, phân công giảng dạy y đức cho SV, đồng thời xây dựng các biện pháp, tạo động lực cho ĐNGV tích chủ động tham gia giảng dạy y đức cho SV. Tuy nhiên bên cạnh đó, có kế hoạch và lộ trình đào tạo, bồi dưỡng năng lực và kiến thức về giáo dục y đức cho ĐNGV có ĐTB 3,33 xếp thứ tư. Điều này chứng tỏ, hoạt động giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng chưa được ĐNGV quan tâm đúng mức và còn hạn chế. Nguyên nhân, do nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT hiện nay đang được giảng dạy lồng ghép trong các môn cơ sở và môn chuyên ngành là chủ yếu. Đồng thời, qua trao đổi, phỏng vấn CBQL&GV, hiện nay các trường không có bộ môn giảng dạy về y đức riêng mà ĐNGV giảng dạy về y đức là giảng viên ở các khoa, bộ môn chuyên ngành đảm nhiệm.
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT
Nội dung
Mức độ (n=470)
Điểm trung bình
Xếp thứ bậc
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1.Xác định nhu cầu về đội ngũ giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng về số lượng và chất lượng để bố trí, phân công giảng dạy cho phù hợp.
43
9,15
42
8,94
164
34,89
129
27,45
92
19,57
3,39
2
2. Khảo sát thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng
40
8,51
46
9,79
146
31,06
144
30,64
94
20,00
3,44
1
3. Có kế hoạch và lộ trình đào tạo, bồi dưỡng năng lực và kiến thức về giáo dục y đức cho đội ngũ giảng viên
57
12,13
37
7,87
159
33,83
127
27,02
90
19,15
3,33
4
4. Xây dựng các biện pháp, tạo động lực cho giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng
54
11,49
48
10,21
132
28,09
157
33,40
79
16,81
3,34
3
2.5.4.2. Thực trạng năng lực giáo dục y đức của đội ngũ giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng
Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.18 cho thấy đánh giá của CBQL&GV về các năng lực cần có của GV khi tham gia giáo dục y đức cho SV điều dưỡng có mức ĐTB từ 3,31 -3,41 tương đương mức “Khá” và mức “Tốt”. Trong đó, Năng lực hiểu biết và truyền thụ kiến thức về giáo dục y đức có ĐTB 3,41 xếp thứ nhất; Năng lực phát triển nghề nghiệp bản thân có ĐTB 3,41 xếp thứ hai; Năng lực hiểu biết pháp luật và đạo đức nghề nghiệ