Luận án Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

MỤC LỤC

TRANG

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xii

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4. Phạm vi nghiên cứu 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 4

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4

8. Đóng góp mới của luận án 7

9. Luận điểm cần bảo vệ 8

10. Cấu trúc, bố cục của luận án 8

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động

dạy học ở trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục tiểu học Việt Nam 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động dạy học ở tiểu học 9

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học 16

1.2. Những khái niệm cơ bản 20

1.2.1. Quản lý 20

1.2.2. Hoạt động dạy học 26iv

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 29

1.3. Hoạt động dạy học ở cấp tiểu học 31

1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường tiểu học 31

1.3.2. Đặc trưng hoạt động dạy học ở cấp tiểu học 33

1.3.2.1. Đặc trưng của học sinh tiểu học 33

1.3.2.2. Mục tiêu hoạt động dạy học tiểu học 35

1.3.2.3. Nội dung hoạt động dạy học tiểu học 36

1.3.2.4. Đặc điểm hoạt động dạy học tiểu học 37

1.4. Yêu cầu hoạt động dạy học ở cấp tiểu học trong bối cảnh đổi

mới căn bản và toàn diện giáo dục 39

1.4.1. Mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện đối với hoạt động dạy

học ở cấp tiểu học 40

1.4.2. Nội dung đổi mới căn bản và toàn diện đối với hoạt động dạy

học ở cấp tiểu học 40

1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học theo tiếp cận sư phạm

tương tác trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 41

1.5.1. Tiếp cận sư phạm tương tác trong quản lý hoạt động dạy học

ở trường tiểu học 41

1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo

tiếp cận sư phạm tương tác 43

1.5.2.1. Quản lý hoạt động dạy 44

1.5.2.2. Quản lý hoạt động học 47

1.5.2.3. Quản lý môi trường dạy học 49

1.5.2.4. Mối quan hệ tương tác giữa ba thành tố cơ bản quản lý hoạt

động dạy, quản lý hoạt động học và quản lý môi trường dạy học ở

trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 52

1.6. Kết luận chương 1 58

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểuv

học tại TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục 60

2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng 60

2.1.1. Mục đích nghiên cứu 60

2.1.2. Nội dung nghiên cứu 60

2.1.3. Địa bàn nghiên cứu 60

2.1.4. Đối tượng nghiên cứu 60

2.1.5. Phương pháp nghiên cứu 61

2.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn 61

2.2.1. Khái quát chung về đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - văn

hóa- xã hội - giáo dục TPHCM 61

2.2.2. Khái quát chung về phát triển giáo dục tiểu học tại TPHCM 65

2.2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại TPHCM

trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 67

2.2.3.1. Thực trạng quy mô phát triển lớp và học sinh 67

2.2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy 68

2.2.3.3. Thực trạng hoạt động học 71

2.2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học 75

2.2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại

TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 78

2.2.4.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý 78

2.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy 78

2.2.4.3. Quản lý hoạt động học 90

2.2.4.4. Quản lý môi trường dạy học 95

2.2.5. Đánh giá chung 97

2.2.5.1. Những mặt mạnh 97vi

2.2.5.2. Những mặt hạn chế 98

2.2.5.3. Nguyên nhân của những thành công và những hạn chế trong

công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại TPHCM

trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 100

2.3. Kết luận chương 2 102

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu

học tại TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục 104

3.1. Những định hướng phát triển giáo dục tiểu học của TPHCM

trong những năm tới 104

3.1.1. Phương hướng chung 105

3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm 105

3.2. Nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất biện pháp 107

3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu, toàn diện 107

3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 108

3.2.3. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả 108

3.2.4. Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ 109

3.2.5. Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển 109

3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại

TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 110

3.3.1. Biện pháp chung: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các

cấp và GV về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

tại TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 110

3.3.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động DẠY ở trường tiểu học tại

TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 113

3.3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới việc quản lý xây dựng và thực hiện kế

hoạch dạy học 113vii

3.3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện việc quản lý thực hiện đổi mới

phương pháp dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác 116

3.3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường việc quản lý triển khai quan điểm

sư phạm tương tác vào trong hoạt động dạy học của giáo viên 119

3.3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới việc quản lý sử dụng, bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên 123

3.3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới việc quản lý kiểm tra, đánh giá giáoviên126

3.3.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động HỌC ở trường tiểu học tại

TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 130

3.3.3.1. Biện pháp 6: Tăng cường việc quản lý triển khai học tập

theo quan điểm sư phạm tương tác cho học sinh 130

3.3.3.2. Biện pháp 7: Quản lý việc hình thành kĩ năng tự học chohọc sinh132

3.3.3.3. Biện pháp 8: Đổi mới việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh theo mục tiêu phát triển năng lực136

3.3.4. Nhóm biện pháp quản lý MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC ở

trường tiểu học tại TPHCM trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàndiện giáo dục140

3.3.4.1. Biện pháp 9: Tăng cường quản lý môi trường dạy học bêntrong 140

3.3.4.2. Biện pháp 10: Nâng cao hiệu quả quản lý môi trường bên

ngoài nhà trường 143

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 146

3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại TPHCM trong bối

cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục 147

3.6. Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất 153viii

3.7. Kết luận chương 3 163

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 165

1. Kết luận 165

2. Khuyến nghị 166

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 169

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 170

PHỤ LỤC 177

pdf209 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 74 20 6 0 3 Bài soạn đúng yêu cầu về kiến thức, phân phối thời gian... 91,3 8,7 0 83 17 0 80 20 0 0 4 Chuẩn bị đủ các yêu cầu về TB, phương tiện phục vụ bài dạy 91,3 8,7 0 83 17 0 85 15 0 0 5 Kiểm tra bài soạn thường xuyên và định kỳ 100 0 0 90 10 0 85 14 1 0 6 Đánh giá và điều chỉnh kịp thời 91,3 8,7 0 87 11 2 84 14 2 0 Số liệu trên cho thấy, các chỉ số tự đánh giá của CBQL đều rất cao (từ 91,3% đến 100%). Tự đánh giá của CBQL cấp Phòng và cấp trường và đánh giá của GV và tổ trưởng có sự chênh lệch ở tất cả các nội dung đều từ 10% đến 12%. Ngay trong tự nhận xét, đánh giá cũng có sự chênh lệch ở nội dung 3, 4 và 6 mức độ thường xuyên là 91,3% và không thường xuyên là 8,7%. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nội dung trong QL soạn bài lên lớp giữa mức độ thường xuyên là 90%; 87%; 83%; 83%; 90%; 87% và không thường xuyên là 9%; 7%; 17%; 17%; 10%; 11% (theo thứ tự các nội dung). Nội dung 2 có 6% đánh giá là không thực hiện. Kết quả thực hiện được đánh giá cao ở mức độ tốt và khá (từ 75% đến 85% tốt; 14% đến 20% khá), nội dung 2, 5, 6 có mức độ đánh giá trung bình. Mức độ đánh giá về các BP trên phản ánh có thể khách quan. Tuy nhiên, một số người làm công tác QL vẫn chưa thấy hết được tầm quan trọng của các BP. Do vậy, có những BP không thường xuyên thực hiện, không được quan tâm đúng mức, nhất là việc chuẩn bị các TB giảng dạy. Điều này nói lên QL chất lượng bài soạn của GV còn nhiều vấn đề chưa đạt yêu cầu, đồng thời việc QL của các cấp QL chưa chặt chẽ, thiếu kiểm tra, giám sát, giúp đỡ GV nên chất lượng chưa đạt yêu cầu như mong muốn. Hạn chế việc QL soạn bài của GV là việc chưa thấy xuất hiện nhiều bài soạn có ứng dụng các kĩ thuật - PPDH tích cực vào các hoạt động; phần hoạt động của trò 84 chưa thể hiện PP học của trò theo từng đối tượng HS; chưa thấy PP học tập dành cho HS khó khăn trong học tập, HS khuyết tật, Điều này dẫn tới việc phát huy tính tích cực, tự giác của HS trong từng tiết dạy nhằm phát triển phẩm chất và năng lực HS ở các trường TH hiện nay chưa đạt yêu cầu như mong muốn. Nguyên nhân là do GV chưa nhận thức hết tầm quan trọng, ý nghĩa của việc soạn bài đối với chất lượng học tập của từng HS trên lớp. Vấn đề này cần phải được CBQL cấp Phòng và cấp trường, đặc biệt là CBQL nhà trường giúp GV điều chỉnh trong thời gian tới. Các cấp QL GD chưa thực hiện tốt các yêu cầu QL đảm bảo chất lượng bài soạn của GV khi lên lớp. Thực tế việc QL bài soạn của GV trước khi lên lớp được quy định giao cho Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp QL, kí duyệt, hướng dẫn GV trong tổ cùng thống nhất kế hoạch bài soạn trước khi lên lớp để đảm bảo chất lượng DH. Trong đó, lưu ý việc đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực trong học tập, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS trong soạn bài là yêu cầu quan trọng nhất. Theo quy chế thì Tổ trưởng chuyên môn phải kiểm tra, kí duyệt giáo án của GV trước khi lên lớp hàng tuần và CBQL nhà trường kiểm tra công việc này theo hàng tháng để có BP uốn nắn, chỉ đạo kịp thời. Thế nhưng, thực tế việc này cũng có khi làm chưa nghiêm túc, chưa đảm bảo chất lượng. * Quản lý triển khai quan điểm sư phạm tương tác vào trong hoạt động dạy học của giáo viên thông qua giờ lên lớp của giáo viên QL giờ lên lớp của GV là để tạo ra hiệu quả cao trong nhà trường là trách nhiệm của CBQL. Công việc QL đó được thực hiện với những nội dung cụ thể như: qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy, sổ đầu bài, lịch trực ban, việc dự giờ, kiểm tra, việc phản ánh của HS, kiểm tra việc sử dụng các đồ dùng TBDH... Việc QL này sẽ tạo sự ổn định, nề nếp hoạt động DH trong nhà trường và cũng là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Mọi nhà trường chỉ thực sự có chất lượng trong GD- ĐT khi những giờ lên lớp của GV được QL tốt, có chất lượng và hiệu quả cao. 85 Từ những căn cứ trên, việc khảo sát thực trạng QL của CBQL cấp Phòng và cấp trường ở các trường TH trên địa bàn TPHCM được tác giả tiến hành như sau: Bảng 2.20: Kết quả đánh giá CBQL cấp Phòng và cấp trường QL giờ lên lớp của GV (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 Tổ chức triển khai các văn bản, quy định về chuyên môn, giờ lên lớp của GV TH 84,6 15,4 0 80 20 0 83 16 1 0 2 QL giờ lên lớp, thời gian ra vào lớp qua các văn bản và giám sát 91,3 8,7 0 85 13 2 75 20 5 0 3 Chỉ đạo đổi mới PP và sử dụng có hiệu quả các TBDH nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS 91,3 8,7 0 85 14 1 87 12 1 0 4 Thực hiện dạy thay, dạy bù đúng quy định 91,3 8,7 0 85 14 1 84 14 2 0 5 Tổ chức thanh, kiểm tra về chương trình, chất lượng, hiệu quả của giờ lên lớp 100 0 0 89 10 1 85 13 2 0 6 Đánh giá và xử lý những vi phạm chuyên môn và giờ lên lớp 100 0 0 86 11 3 84 14 2 0 Kết quả khảo sát bảng 2.20 cho thấy các nội dung trong BP QL giờ dạy trên lớp của một số CBQL cấp Phòng và cấp trường chưa thực sự được chú trọng. Tự đánh giá của CBQL cấp Phòng và cấp trường thường xuyên ở nội dung 5 và 6 đạt 100%. GV và tổ trưởng đánh giá cao nhất là 89% và thấp nhất là 80% cho mức độ thường xuyên thực hiện. Kết quả thực hiện 87% là mức đánh giá tốt cho nội dung 3, các nội dung còn lại kết quả thực hiện chưa thật cao, chỉ đạt 75% đến 85% là kết quả tốt. Nội dung 2 có tới 5% đánh giá của tổ trưởng và GV ở mức độ trung bình. Việc đánh giá giữa CBQL cấp Phòng, cấp trường và GV về thực hiện các nội dung trong QL giờ lên lớp có sự chênh lệch đáng kể. Trong khi CBQL cấp Phòng và cấp trường tự đánh giá thường xuyên là 84,6%; 91,3%; 100% thì GV, 86 tổ trưởng đánh giá ở mức độ đó từ 85% đến 89%. Như vậy, việc QL giờ lên lớp ở các trường chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. Việc tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng và mục đích của QL giờ lên lớp, cũng như cách thực hiện của CBQL cấp Phòng và cấp trường chưa hoàn toàn thuyết phục. Do đó, kết quả thực hiện chưa cao (từ 83% đến 87%). Trên thực tế, khi trao đổi trực tiếp với tác giả, một số GV và các nhà QL cũng thừa nhận rằng: đây là kết quả chưa thực sự hoàn toàn khách quan, vì thực tế bên cạnh đa số GV thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn và kỷ cương, nề nếp thì vẫn còn những cá nhân chưa thực sự nghiêm túc. Kết quả khảo sát thực tế thể hiện ở hai bảng 2.19 và 2.20 cho thấy: CBQL cấp Phòng và cấp trường QL triển khai quan điểm sư phạm tương tác vào trong hoạt động DH của GV thể hiện cụ thể qua việc chuẩn bị bài, soạn bài và lên lớp của GV ở các trường TH trên địa bàn TPHCM chưa thực sự tốt, một số nội dung trong BP QL của CBQL cấp Phòng và cấp trường chưa mang lại hiệu quả cao, chưa tìm được sự đồng thuận của chủ thể QL và đối tượng QL. Nhà QL cần phải thấy rõ điều này. Trong nhà trường TH, cần xác định rõ cho mọi GV thấy được mối quan hệ giữa soạn bài và giờ lên lớp vừa có tính pháp lý, vừa là năng lực sư phạm của GV nhằm đích đến cuối cùng là phát huy tính tích cực trong học tập của HS, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. CBQL cấp Phòng và cấp trường QL hoạt động DH trên lớp của GV thực chất là QL việc thực hiện đổi mới PPDH trên lớp gắn với việc đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS qua từng tiết học. Kết quả học tập của HS qua từng tiết học là sự thể hiện kiến thức, kĩ năng cần đạt theo yêu cầu tối thiểu của từng tiết học, bài học cấp TH do Bộ GD-ĐT quy định. Kết quả quan sát đánh giá tiết dạy qua phiếu dự giờ của CBQL hàng năm cho thấy hầu hết GV đạt loại khá và tốt, rất ít GV đạt loại trung bình. Còn loại chưa đạt thì hầu như không thấy. 87 Trong 4 lĩnh vực đánh giá tiết dạy thì: lĩnh vực 1 - kiến thức (truyền thụ kiến thức) chiếm 5/20 điểm (25%); lĩnh vực 2 - kĩ năng sư phạm (thể hiện năng lực về đổi mới PP, tổ chức DH) chiếm 7/20 điểm (35%); lĩnh vực 3- về thái độ sư phạm (tác phong và tâm lí DH) chiếm 3/20 điểm (15%); lĩnh vực 4 về hiệu quả (kết quả học tập của HS) chiếm 5/20 điểm (25%). Vậy lĩnh vực 2 về kĩ năng sư phạm là lĩnh vực quan trọng nhất, thể hiện năng lực nghiệp vụ sư phạm của GV nhiều nhất, liên quan đến chất lượng tiết học của HS (lĩnh vực 3). Chính vì vậy, hầu như các tiết dạy chưa đạt xếp loại tốt đều bị ảnh hưởng bởi các tiêu chí của lĩnh vực này, tức là các tiêu chí về năng lực đổi mới PPDH của GV trên lớp. d. Quản lý việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên * Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên Việc phân công giảng dạy cho GV trong nhà trường TH phụ thuộc vào những quy định của Bộ GD-ĐT, CBQL nhà trường vận dụng phù hợp với đặc điểm của từng trường. Đây là công tác QL được các CBQL nhà trường quan tâm và đưa ra những tiêu chuẩn để làm căn cứ phân công GV giảng dạy cho phù hợp. Thực trạng công tác này được thể hiện qua kết quả sau: Bảng 2.21: Kết quả đánh giá công tác QL phân công giảng dạy cho GV của CBQL nhà trường (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 Theo năng lực chuyên môn của GV 100 0 0 78 12 10 75 20 5 0 2 Theo nguyện vọng và hoàn cảnh của GV 85,6 14,4 0 56 31 13 50 40 10 0 3 Theo năng lực của GV và đặc điểm của mỗi lớp 100 0 0 67 24 9 71 25 4 0 4 Theo nguyện vọng và yêu cầu của HS và PHHS 85,6 14,4 0 41 23 36 31 56 13 0 5 Theo cảm tính chủ quan của CBQL nhà trường 85,6 14,4 0 51 24 25 41 41 18 0 Kết quả bảng 2.21 cho thấy CBQL nhà trường phân công giảng dạy cho GV chủ yếu căn cứ vào năng lực chuyên môn của GV, ở nội dung 1 và 3 tự đánh giá mức độ thường xuyên là 100%, GV và tổ trưởng đánh giá là 78% và 88 67% thường xuyên. Điều đó chứng tỏ, năng lực chuyên môn có vai trò quan trọng đối với công tác giảng dạy của mỗi GV và đối với hoạt động DH của nhà trường. Bên cạnh đó, việc phân công giảng dạy của GV được CBQL nhà trường quan tâm là năng lực của GV phù hợp với đặc điểm của lớp. Những lớp cuối cấp, lớp chất lượng cao thì những GV ngoài năng lực chuyên môn còn năng lực sư phạm, trách nhiệm nghề nghiệp sẽ được ưu tiên (có 67% ý kiến đồng ý). Nội dung 4 (CBQL các trường phân công giảng dạy cho GV theo nguyện vọng của PHHS và HS) chỉ chiếm tỉ lệ 41% ý kiến của GV và tổ trưởng đánh giá thường xuyên, CBQL tự đánh giá là 85,6%. Điều này chứng tỏ, nội dung này không là tiêu chí quan trọng để CBQL các trường chú trọng làm căn cứ phân công giảng dạy cho GV. Tuy nhiên, ở nội dung 5, phân công theo cảm tính chủ quan của CBQL các trường vẫn có tới 51% ý kiến của GV và tổ trưởng đưa ra là thường xuyên; 85,6% CBQL tự đánh giá là thường xuyên. Đây là vấn đề còn gây nhiều băn khoăn cho GV trong nhà trường với những ý kiến trái ngược nhau. * Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên Bồi dưỡng GV là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, không thể thiếu trong chiến lược phát triển GD và của mỗi nhà trường. Công tác bồi dưỡng sẽ tạo điều kiện cho GV được nâng cao trình độ kiến thức về chuyên môn và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng GD. Công tác này được CBQL cấp Phòng và cấp trường ở các trường TH trên địa bàn TPHCM thực hiện qua kết quả khảo sát: Bảng 2.22: Kết quả đánh giá công tác QL việc bồi dưỡng GV của CBQL cấp Phòng và cấp Phòng (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 Khảo sát, đánh giá, lập quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV 100 0 0 94 6 0 91 9 0 0 2 Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên 100 0 0 96 4 0 94 6 0 0 89 theo chu kỳ 3 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, giúp GV tự học, tự bồi dưỡng 93,3 6,7 0 91 8 1 91 9 0 0 4 Động viên, tạo điều kiện để GV được đi học nâng cao trình độ 93,3 6,7 0 91 8 1 94 6 0 0 5 Tổ chức tham quan, học tập, giao lưu 100 0 0 94 6 0 94 6 0 0 6 Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 83,6 16,4 0 92 8 0 94 6 0 0 Kết quả bảng 2.22 cho thấy, các nội dung trong BP QL công tác bồi dưỡng GV đều được CBQL cấp Phòng, cấp trường và GV, tổ trưởng đánh giá mức độ quan tâm thực hiện thường xuyên từ 83,6% đến 100%. Trong 6 nội dung trên, nội dung 6 mức độ quan tâm và thực hiện là chưa cao so với 5 nội dung (chỉ đạt 83,6% trong tự đánh giá của người QL và đạt 92% mức độ thường xuyên trong đánh giá của tổ trưởng và GV). Như vậy công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm BP để thực hiện tốt hơn cần phải được quan tâm thường xuyên hơn trong QL của CBQL cấp Phòng và cấp trường. Kết quả thực hiện cũng được tổ trưởng và GV đánh giá cao từ 91% đến 94% tốt, từ 6% đến 9% khá. Công tác bồi dưỡng GV được thực hiện theo chu kỳ hàng năm của Phòng GD-ĐT, được các nhà trường TH trên địa bàn TPHCM thực hiện tốt. Một trong những nội dung QL bồi dưỡng GV mà CBQL cấp Phòng và cấp trường có thể làm tốt là tổ chức cho các tổ sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tổ chức giao lưu học tập giúp GV tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ. e. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo viên Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình GD và được thực hiện thường xuyên trong quá trình DH. Trong Điều lệ trường TH, ban hành theo kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT, Điều 20, mục 5 đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, trong đó có nội dung: Phân công, QL, đánh giá, xếp loại; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với GV, NV theo quy định [10]. 90 Việc kiểm tra, đánh giá GV là BP QL nhằm nâng cao chất lượng DH trong nhà trường. Thực trạng của công tác này thực hiện ở trường TH trên địa bàn TPHCM được thể hiện qua bảng khảo sát sau: Bảng 2.23: Kết quả đánh giá CBQL cấp Phòng và cấp trường QL kiểm tra, đánh giá GV (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 CBQL cấp Phòng và cấp trường triển khai các văn bản quy đinh, yêu cầu về việc kiểm tra, đánh giá GV 100 0 0 95 5 0 94 5 1 0 2 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá GV trong nhà trường 91,3 8,7 0 85 14 1 78 20 2 0 3 Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá GV: định kỳ, đột xuất,... 85,6 14,4 0 78 21 1 75 20 5 0 4 Thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá GV 100 0 0 95 5 0 85 14 1 0 5 Điều chỉnh và xử lý kịp thời những nội dung và thông tin sau kiểm tra, đánh giá 85,6 14,4 0 78 22 0 78 19 3 0 Kết quả được thể hiện qua bảng 2.23 đã cho thấy việc triển khai các văn bản và việc thông báo kết quả của BP kiểm tra, đánh giá GV (nội dung 1 và 4) được thực hiện tốt, mức độ đánh giá thường xuyên của CBQL cấp Phòng và cấp trường là 100%, của tổ trưởng và các GV là 95%, kết quả tốt đạt được là 94% và 85%. Tuy vậy, ở nội dung: Xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và điều chỉnh các nội dung sau khi kiểm tra đánh giá (nội dung 2, 3, 5) lại được đánh giá chưa cao. Phần tự đánh giá của CBQL cấp Phòng và cấp trường ở mức độ thường xuyên đạt 91,3%; 85,6%; 85,6%; ở mức độ này thì đánh giá của GV và các tổ trưởng chỉ đạt 85%; 78%; 78% và kết quả đạt được tốt là 78%; 75%; 78%, cũng còn 2%; 5%; 3% kết quả được đánh giá ở mức độ trung bình. Kết quả đó đã phản ánh, CBQL cấp Phòng và cấp trường QL việc kiểm tra, đánh giá GV còn những vấn đề chưa sát thực tế. Đó là việc triển khai, thông báo tốt nhưng thực hiện chưa đạt kết quả cao. Trong phần tự đánh giá 91 của CBQL cấp Phòng và cấp trường cũng phản ánh điều đó. Việc thực hiện cần tương xứng với kế hoạch đề ra mới có sức thuyết phục các đối tượng QL, CBQL cấp Phòng và cấp trường nắm bắt được vấn đề này để có những điều chỉnh phù hợp. 2.2.4.3. Quản lý hoạt động học a. Quản lý việc triển khai học tập theo quan điểm sư phạm tương tác cho học sinh QL việc triển khai học tập theo quan điểm sư phạm tương tác cho HS là QL việc chiếm lĩnh kiến thức của HS và QL việc tự điều khiển của HS, phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo trong mọi hoạt động lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của HS. QL việc triển khai học tập theo quan điểm sư phạm tương tác cho HS là QL việc tổ chức học tập phát huy tính tích cực của HS, qua đó phát triển phẩm chất, năng lực HS nhằm mục tiêu đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Công tác QL việc triển khai học tập theo quan điểm sư phạm tương tác cho HS trong nhà trường được người CBQL cấp Phòng và cấp trường thực hiện như thế nào? Thực trạng của công tác này ở các trường TH trên địa bàn TPHCM được khảo sát với kết quả sau: Bảng 2.24: Kết quả đánh giá việc triển khai học tập theo quan điểm sư phạm tương tác cho HS trong nhà trường (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 Triển khai các văn bản quy định về tổ chức học tập cho HS trong trường TH 100 0 0 95 5 0 90 10 0 0 2 Kiểm tra, phân loại HS để có kế hoạch DH cụ thể theo đối tượng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS 85,6 14,4 0 76 23 1 76 19 5 0 3 Kết hợp ý kiến của HS, TCM để phân công giảng dạy cho GV 85,6 14,4 0 80 16 4 72 21 7 0 4 QL việc lĩnh hội kiến thức của HS theo hướng 100 0 0 94 5 1 88 11 1 0 92 phát triển phẩm chất, năng lực HS 5 QL việc tự điều khiển hoạt động học của HS 91,3 8,7 0 84 11 5 82 17 1 0 Trong nội dung 1 và 4 được CBQL cấp Phòng và cấp trường tự đánh giá mức độ thường xuyên là 100%, GV và tổ trưởng đánh giá mức thường xuyên là 95%; 94%, kết quả thực hiện cũng phản ánh được điều đó với 90% và 88% tốt. Công tác triển khai các văn bản và kiểm tra, theo dõi học tập của HS được CBQL cấp Phòng và cấp trường tổ chức, thực hiện đạt kết quả cao. Tuy nhiên ở 3 nội dung còn lại là: Kiểm tra phân loại HS, phân công GV cho phù hợp đối tượng HS và đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh, chưa được quan tâm đúng mức. Ngay trong phần tự đánh giá, CBQL cấp Phòng và cấp trường cũng nhận rõ mức độ thường xuyên chỉ đạt 85,6%; 85,6%; 91,3%. GV và tổ trưởng cũng đánh giá ở mức độ này đạt 76%; 80%; 84%. Từ đó, kết quả thực hiện tốt chỉ đạt 76%; 72%; 82%, kết quả trung bình có đến 7%. Với kết quả trên có thể thấy, CBQL cấp Phòng và cấp trường chưa thực sự quan tâm nhiều tới đối tượng HS của nhà trường để tổ chức cho phù hợp. Đây là vấn đề mà GD trong nhà trường hiện nay đang dần cần có những đổi mới. Người QL, lãnh đạo nhà trường cần có sự năng động, linh hoạt trong tổ chức học tập cho HS trong nhà trường để đạt được hiệu quả cao nhất. b. Quản lý việc hình thành kĩ năng tự học cho học sinh Bảng 2.25: Kết quả đánh giá công tác QL hoạt động tự học của HS (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 GD ý thức động cơ và thái độ học tập 100 0 0 95 4 1 94 4 2 0 2 GD PP học tập cho HS 85,6 14,4 0 76 20 4 74 22 4 0 3 Quy định nề nếp học tập trên lớp của HS 85,6 14,4 0 80 15 5 75 20 5 0 4 Quy định nề nếp tự học ở nhà của HS 100 0 0 80 14 6 80 14 6 0 5 Tổ chức theo dõi việc thực hiện nề nếp của HS 100 0 0 87 11 2 86 13 1 0 Kết quả bảng 2.25 đã thể hiện cho BP quy định nề nếp học tập trên lớp của HS, GD ý thức động cơ và thái độ học tập được đánh giá khá cao (80%; 93 95%). CBQL cấp Phòng và cấp trường đã quan tâm đến GD ý thức động cơ học tập cho HS, song với đa số HS có năng lực chưa đạt thì nhận thức về động cơ học tập chưa rõ ràng. BP tổ chức theo dõi việc thực hiện nề nếp của HS, GD PP học tập cho HS được đánh giá ở mức khá (76%), HS thực hiện nề nếp là công việc diễn ra hàng ngày ở trường, các nhà trường đã chú ý đưa HS vào nề nếp. HS có năng lực học tốt thì công việc GD, hướng dẫn về PP học được thuận lợi, những HS có năng lực học chưa tốt thì gần như không có PP học tập cho môn học, dẫn đến ý thức thực hiện quy định cũng kém. BP kỉ luật HS vi phạm nề nếp học tập, khen thưởng HS thực hiện tốt nề nếp học tập được đánh giá ở mức khá cao (87%; 85%). Việc kỉ luật HS vi phạm nề nếp chưa làm thường xuyên và mới chỉ nhắc nhở nhiều hơn là kỉ luật. Còn việc khen thưởng HS thực hiện tốt nề nếp học tập chưa được chú ý thường xuyên, thường chỉ khen thưởng cho HS đạt thành tích trong học tập ở cuối năm. BP quy định nề nếp tự học của HS ở nhà đạt hiệu quả khá (80%), việc quy định nề nếp tự học ở nhà cho HS là một vấn đề khó, CBQL cấp Phòng, cấp trường và GV chỉ tư vấn hướng dẫn, kết hợp với CMHS đôn đốc thực hiện. Do CMHS một phần không nhỏ bận rộn công việc mưu sinh, ít chú ý đến con cái học hành, nên chưa thường xuyên nhắc nhở nề nếp học tập của con. Nguyên nhân có thể nằm ngay trong việc thực hiện của CBQL cấp Phòng và cấp trường chưa được thường xuyên (theo kết quả tự đánh giá), việc thực hiện còn lúng túng nên triển khai mà kết quả chưa cao. c. Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu phát triển năng lực Đây là một nội dung trong BP QL hoạt động DH của CBQL cấp Phòng và cấp trường ở các trường TH trên địa bàn TPHCM, đồng thời cũng là quá trình nghiệm thu sự phấn đấu rèn luyện của HS, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá HS, GV điều chỉnh hoạt động dạy của mình và CBQL cấp Phòng và cấp trường điều chỉnh, chỉ đạo hoạt động QL đạt mục tiêu đã đề ra. Qua khảo sát thực trạng QL của CBQL cấp Phòng và 94 cấp trường ở các trường TH trên địa bàn TPHCM, BP đó được thực hiện với kết quả sau: Bảng 2.26: Kết quả đánh giá CBQL cấp Phòng và cấp trường QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS (%) TT Nội dung Tự nhận xét của CBQL Đánh giá của tổ trưởng và GV Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 1 Triển khai các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá HS trong trường TH 100 0 0 95 4 1 94 5 1 0 2 Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại HS 85,6 14,4 0 76 20 4 76 20 4 0 3 Kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài cho HS của GV 85,6 14,4 0 80 15 5 75 20 5 0 4 Chỉ đạo các kì kiểm tra chất lượng, nghiêm túc, khoa học (ra đề, coi, chấm, lên điểm) 100 0 0 95 4 1 85 15 0 0 5 Kiểm tra sổ theo dõi chất lượng GD, học bạ thường xuyên, theo định kỳ 100 0 0 87 11 2 85 14 1 0 6 Đánh giá và điều chỉnh kịp thời các nội dung, PP kiểm tra, đánh giá của GV với kết quả của HS 91,3 8,7 0 85 14 1 82 15 3 0 Kết quả bảng 2.26 đã thể hiện việc CBQL triển khai các văn bản, quy định kiểm tra, đánh giá HS được đánh giá cao (tự đánh giá đạt 100%, GV và tổ trưởng đánh giá đạt 95%, kết quả đạt được tốt là 94%). Việc chỉ đạo các kì kiểm tra nghiêm túc, chất lượng; kiểm tra sổ theo dõi chất lượng GD, học bạ của HS cũng được đánh giá 100% ở mức độ thường xuyên, GV và tổ trưởng đánh giá thường xuyên là 95%, nhưng chỉ có 85% kết quả đạt tốt. Nội dung 2 và 6 là kiểm tra phân loại HS và đánh giá, điều chỉnh được CBQL cấp Phòng và cấp trường đánh giá đạt 85,6% và 91,3%, GV và tổ trưởng đánh giá đạt 76% và 85% thực hiện thường xuyên. Kết quả đạt được tốt là 76% và 82%, còn 3% đạt trung bình ở nội dung 6. Nội dung 2 và 3 mức độ thực hiện cũng như phần trên đánh giá là chưa cao cả ở phần tự đánh giá và phần nhận xét đánh giá của tổ trưởng và GV (85,6% - 76%, 85,6% - 80% - Theo thứ tự của các nội dung). 95 Các nội dung trong BP QL được CBQL cấp Phòng và cấp trường tổ chức triển khai, thực hiện ngay từ đầu năm học, nhưng kết quả của một vài nội dung là chưa cao, nhất là việc kiểm tra, phân loại HS, kiểm tra việc chấm trả bài của GV. Qua thực tế hiện nay, tác giả thấy rằng GV TH đang rất vất vả, nặng nề trong việc đánh giá kết quả học tập của HS. Nhiều GV đã tổ chức kiểm tra, chấm bài tập của HS sau mỗi tiết học vào vở HS để HS mang vở về nhà cho cha mẹ thấy nhận xét hàng ngày của con mình. Tác giả nhận thấy GV dạy một buổi 4-5 tiết, lượng bài tập của từng tiết, môn học cũng tương đương số tiết/buổi. Mỗi lớp trung bình 40-50 HS thì số lượng bài tập GV phải chấm và nhận xét vào vở HS là rất lớn (4 tiết x 45 HS = 180 bài/buổi).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_hoat_dong_day_hoc_o_truong_tieu_hoc_tai_thanh_pho_ho_chi_minh_trong_boi_canh_doi_moi_can_ban.pdf
Tài liệu liên quan