MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .1
1. Lý do lựa chọn đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án. .3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu. .3
4. Giả thuyết khoa học .3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 4
6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu. 4
7. Luận điểm bảo vệ đề tài của luận án. 6
8. Đóng góp mới của luận án. 6
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu. .7
10. Bố cục của luận án. 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KTĐG KQHT HỌC PHẦN THEO
CĐR . 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. .8
1.1.1. Các hướng nghiên cứu về KTĐG KQHT .8
1.1.2. Các hướng nghiên cứu về quản lý KTĐG KQHT.13
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về quản lý KTĐG KQHT học phần
theo CĐR tại các trường đại học thuộc Bộ Công thương. .18
1.2. Các khái niệm về KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 19
1.2.1. Học phần. .19
1.2.2. Kết quả học tập học phần. .20
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. .22
1.2.4. Chuẩn đầu ra. .24
1.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra. .26
1.3.1. Mối quan hệ giữa CĐR với giảng dạy và KTĐG. .26
1.3.2. Quan niệm KTĐG KQHT học phần theo CĐR .29
1.3.3. Vị trí, vai trò KTĐG KQHT theo CĐR. 30
1.3.4. Các yêu cầu KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 32vi
1.3.4.1. Chuẩn đầu ra học phần. .32
1.3.4.2. Những nguyên tắc KTĐG KQHT học phần theo CĐR.33
1.3.4.3. Loại hình KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 34
1.3.4.4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.36
1.4. Tiếp cận quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 37
1.4.1. Quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 37
1.4.2. Tiếp cận quản lý KTĐG kết quả học phần theo mô hình CIPO. .39
1.4.3. Tiếp cận quản lý KTĐG kết quả học phần theo chức năng .41
1.4.4. Khung lý thuyết quản lý KTĐG KQHT học phần theo CĐR. 47
1.4.4.1. Quản lý các yếu tố đầu vào. 47
1.4.4.2. Quản lý các yếu tố quá trình.50
1.4.4.3. Quản lý các yếu tố đầu ra.52
1.4.4.4. Tác động của bối cảnh.53
Tiểu kết chương 1. 60
221 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần theo chuẩn đầu ra trong các trường Đại học thuộc bộ Công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức thi kết thúc học phần với 02 mục
tiêu: Điều chỉnh phương pháp dạy của GV vì sự tiến bộ cho người học, phương
pháp học cho SV để đáp ứng yêu cầu học phần và công nhận kết quả cho người
học.
ii) Quy định về phát triển chuẩn đầu ra
Đến nay các Trường đại học thuộc Bộ công thương đã xây dựng và ban
hành CĐR cho tất cả các CTĐT theo hướng dẫn tại văn bản số 2196/BGĐT-
GDĐH, ngày 22/4/2010 Bộ GD&ĐT với mục tiêu được xác định:
- Công khai với xã hội về năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo
chất lượng của trường để: Người học, phụ huynh, nhà tuyển dụng biết và giám
sát; Thực hiện những cam kết của Nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo
để CBQL, GV và người học nỗ lực vươn lên trong giảng dạy và học tập; Đổi
mới công tác quản lý đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp
KTĐG và đổi mới phương pháp học tập; Đồng thời, xác định rõ nghĩa vụ và
nâng cao trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV trong các hoạt động giảng dạy,
phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp người học vươn lên trong học tập và
tự học để đạt CĐR.
- Công khai để người học biết được các kiến thức sẽ được trang bị sau
khi tốt nghiệp một chuyên ngành, một trình độ về chuẩn năng lực nghề nghiệp,
về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết
vấn đề, công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp.
- Tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp trong đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của các
nhà sử dụng lao động.
CĐR xác định những gì người học cần đạt được và tập trung mọi nguồn
lực và phương pháp nhằm đảm bảo họ đạt được những chuẩn đó. Điều này có
nghĩa là chuyển trọng tâm đào tạo từ nội dung, cách thức, thời điểm tổ chức
đào tạo sang những gì người học thu nạp được trên thực tế. CĐR giúp xác định
87
nội dung và cấu trúc CTĐT, phương pháp và kỹ thuật giảng dạy cũng như quy
trình KTĐG, môi trường giáo dục, và kế hoạch học tập và thực hiện chương
trình.
Việc xây dựng CĐR của các Trường được tổng kết gồm ba phương
pháp:
- Phương pháp tiếp cận CĐR truyền thống, theo đó CĐR được xác định
dựa trên nội dung CTĐT và các học phần sẵn có;
- Phương pháp tiếp cận CĐR giai đoạn chuyển tiếp, theo đó xác định
những chuẩn người học cần đạt được khi họ tốt nghiệp, chú trọng đến các năng
lực bậc cao như tư duy phản biện, giải quyết vấn đề phức tạp;
- Phương pháp tiếp cận CĐR hiện đại, theo đó CĐR cũng vẫn được chú
trọng nhưng những chuẩn này phải được xác định theo những năng lực thực
hiện phức hợp trong bối cảnh thực tiễn.
Chủ trương xây dựng CĐR và quản lý chất lượng giáo dục theo CĐR
đã nhận được sự đồng thuận và hưởng ứng từ Nhà trường, các Khoa chuyên
môn và GV bước đầu thu được một số kết quả. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, cũng như khi triển khai áp dụng bất cứ một cách tiếp cận mới nào, việc
xây dựng CĐR từ các Trường vẫn còn các tồn tại:
- Việc lấy ý kiến từ các đối tượng liên quan về CĐR còn ít, các ý kiến
phản hồi chưa thật sự đóng góp nhiều cho các Nhà trường trong việc xây dựng
CĐR.
- Cách các Trường làm hiện nay tập trung vào việc viết và công bố các
phát biểu về đầu ra sao cho “hợp lý” nhưng còn tách biệt với những bước khác
trong quy trình thiết kế và xây dựng CTĐT.
- Chuẩn đầu ra là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc của toàn bộ
quá trình đào tạo, và không thể thực hiện riêng bước viết và công bố CĐR một
cách mà không xem xét những bước khác của quy trình thiết kế và phát triển
CTĐT, tổ chức dạy – học và KTĐG.
Do hiểu chưa đúng về khái niệm, vai trò và vị trí CĐR nên các Trường
thực hiện điều này với chất lượng chưa cao, vẫn chưa đạt yêu cầu. Nội dung
88
CĐR chưa phản ánh rõ mục tiêu đào tạo, CĐR của nhiều ngành trong cùng một
trường đều “na ná” giống nhau. Theo kết quả lấy ý kiến từ các nhà quản lý đều
cho rằng: Việc xây dựng CĐR phải có lộ trình, hầu hết các Trường mới công
bố CĐR theo CTĐT mà chưa xây dựng được CĐR theo nhu cầu xã hội. Bởi
muốn thực hiện được điều này, bản thân CTĐT phải thay đổi, bắt kịp được
những tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay.
Chuẩn đầu ra phải đáp ứng được 3 yếu tố: Kiến thức, tay nghề và ngoại
ngữ, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có tiêu chí ngoại ngữ là có thể đánh giá được,
do có các chuẩn mực chung được quy định trong hệ thống giáo dục của Việt
nam và nước ngoài, còn lại hai tiêu chí kia việc đánh giá còn mơ hồ. Ngay cả
những CĐR đã được công bố GV vẫn cảm thấy còn rất lúng túng trong việc
hiểu và thực hiện. Một nhầm lẫn phổ biến khác trong việc xác định CĐR là các
Trường chỉ chăm chăm làm sao có thể viết ra được phát biểu “nghe có vẻ hợp
lý”, rồi “chồng” những phát biểu này lên một CTĐT đã có sẵn, để có thể công
bố ra bên ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu của Bộ.
Việc xây dựng và quản lý CĐR chưa đạt được các yêu cầu cũng xuất
phát từ các nguyên nhân:
- Thứ nhất là do quan niệm truyền thống về quá trình giảng dạy lấy
người dạy làm trung tâm và nội dung đào tạo làm trung tâm, không quan tâm
đến mối liên hệ giữa các học phần trong CTĐT và ít chú trọng đến khâu KTĐG.
- Thứ hai là CĐR được xác định theo ý kiến chủ quan, cảm tính của một
nhóm người có trách nhiệm mà chưa có những khảo nghiệm đầy đủ và khoa
học, chưa có sự tham gia của tất cả các bên liên quan và cần được đầu tư một
cách thỏa đáng về nhân lực và tài lực.
- Các chuẩn kiến thức kỹ năng, thái độ mới ở mức độ thấp, không sử
dụng các động từ để xác định mức độ người học đạt được khi kết thúc khóa học
và lẫn lộn giữa các vùng kiến thức, kỹ năng; khó thể đo lường đánh giá.
- Thứ ba là chưa quan tâm đến việc điều chỉnh liên tục, cập nhật CĐR
cho phù hợp với những biến động cũng như sự phát triển không ngừng và nhanh
chóng của các lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung.
89
- Ngoài ra, khi đã xác định được CĐR hoàn chỉnh cho CTĐT thì việc
tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập nhằm đạt được chuẩn đề ra cũng là
một thử thách lớn đối với khoa chuyên môn và nhất là GV.
Đối với KTĐG để đạt CĐR, các Trường nói chung chưa xây dựng ma
trận gắn kết CĐR cho các học phần, CĐR bài học; để KTĐG thực sự đạt được
CĐR, GV cần vận dụng linh hoạt các hình thức KTĐG trong suốt quá trình
giảng dạy:
- Kiểm tra, đánh giá khuyến khích SV học tập chủ động và tích cực,
đánh giá cả kiến thức và kỹ năng cũng như thái độ phẩm chất của SV trong suốt
quá trình học tập;
- Giảng viên sử dụng nhiều cách đánh giá và đánh giá theo quá trình:
trước khi học, trong quá trình học và cuối kỳ học, đánh giá tiến bộ và mức đạt
chuẩn;
- Đan xen quá trình học tập chuyên môn nghề nghiệp với rèn luyện kỹ
năng;
- Kết quả KTĐG được sử dụng để hoàn thiện hoặc đổi mới phương pháp
dạy học
Chuẩn đầu ra theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT phải được hiểu là những
kết quả cuối cùng và mang tính tổng hợp của toàn bộ CTĐT (tức sau thời gian
3, 4 năm học) đối với SV nói chung, chứ không phải những kết quả cụ thể mà
từng người học có thể đạt được sau mỗi môn học hoặc thậm chí sau mỗi bài
học. Đồng thời, việc xây dựng CĐR phải được xem xét trong quy trình tổng thể
nhằm thiết kế và phát triển CTĐT. Đây là một quy trình thường xuyên và liên
tục, trong đó CĐR là điểm xuất phát đầu tiên dựa trên những yêu cầu từ phía
bên ngoài và đi dần vào bên trong, chứ không thể xem như một công đoạn đứt
rời và chỉ thực hiện sau khi toàn bộ chương trình đã được thiết kế và xây dựng
xong.
iii) Nội dung KTĐG học phần bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ (mức
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm) và tùy thuộc vào mức độ đóng góp của học phần
để đạt được mục tiêu, CĐR CTĐT, theo cấu trúc:
90
- Về kiến thức: Khối kiến thức chung (kiến thức nền tảng chung, kiến
thức phương pháp luận, nhân sinh quan, thế giới quan); Khối kiến thức chung
theo lĩnh vực (về kiến thức chung đặc trưng của lĩnh vực đào tạo, kiến thức liên
ngành); Khối kiến thức chung của khối ngành (về kiến thức chung đặc trưng
của khối ngành đào tạo); Khối kiến thức chung của nhóm ngành (về kiến thức
khoa học cốt lõi đặc trưng của nhóm ngành); Khối kiến thức liên quan trực tiếp
mang tính đặc thù của ngành học như kiến thức chuyên ngành và bổ trợ.
- Về kỹ năng: Kỹ năng nghề nghiệp bao gồm kỹ năng lập luận nghề
nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề; khả năng lập luận tư duy và giải quyết
vấn đề; Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức; Kỹ năng tư duy một cách
hệ thống; Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh và ngoại cảnh tác động đến
cơ sở làm việc, ngành nghề; Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và
ngoài đơn vị làm việc; Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Năng lực
sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp; Kỹ năng tự chủ
(kỹ năng học và tự học suốt đời, quản lý thời gian và tự chủ, thích ứng với sự
phức tạp của thực tế, hiểu biết văn hóa, hiểu và phân tích kiến thức - kỹ năng
của một cá nhân khác để học tập suốt đời); Kỹ năng làm việc theo nhóm (hình
thành nhóm, duy trì hoạt động nhóm, phát triển nhóm và kỹ năng làm việc với
các nhóm khác nhau); Kỹ năng quản lý và lãnh đạo (điều khiển, phân công và
đánh giá các hoạt động nhóm và tập thể, phát triển và duy trì quan hệ với các
đối tác, khả năng đàm phán thuyết phục và quyết định trên nền tảng có trách
nhiệm với xã hội và tuân theo luật pháp); Kỹ năng giao tiếp (lập luận sắp xếp
ý tưởng, giao tiếp bằng văn bản và các phương pháp truyền thông, thuyết trình,
giao tiếp với các cá nhân, tổ chức); Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ; và
các kỹ năng mềm khác.
- Về thái độ (mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm): Phẩm chất đạo đức
cá nhân (sẵn sàng đương đầu với khó khăn và chấp nhận rủi ro, kiên trì, linh
hoạt, tự tin, chăm chỉ, nhiệt tình, say mê, tự chủ, chính trực, phản biện, sáng
tạo, v.v.); phẩm chất đạo đức nghề nghiệp (đạo đức nghề nghiệp, hành vi và
91
ứng xử chuyên nghiệp, độc lập, chủ động, v.v.); Phẩm chất đạo đức xã hội (có
trách nhiệm với xã hội và tuân theo pháp luật, ủng hộ và bảo vệ cái đúng, sáng
tạo, đổi mới, v.v.).
iv) Quy định về kiểm tra, đánh giá quá trình.
Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Tùy theo tính chất của học phần, đánh giá học phần (điểm học phần) căn cứ
vào:
- Kiểm tra thường xuyên – hệ số 1: Kiểm tra hỏi đáp đầu giờ hoặc trong
giờ lên lớp, kiểm tra từ 15 phút trở xuống. Nội dung kiểm tra về nhận thức và
thái độ tham gia thảo luận của SV trong giờ học. Số lần kiểm tra được quy định
tối thiểu là 1 lần. Ngoài ra, Khoa, Bộ môn có thể quy định số lần kiểm tra tối
thiểu cho từng học phần cụ thể.
- Kiểm tra định kỳ - hệ số 2: Kiểm tra hết chương hoặc hết từng phần
chính của học phần (thời gian làm bài là 1 tiết), kiểm tra phần thực hành môn
học, tiểu luận. Số lần kiểm tra định kỳ được quy định bằng số tín chỉ của học
phần đó.
Đánh giá chuyên cần - có hệ số bằng số tín chỉ của học phần: Đánh giá
chuyên cần đối với học phần lý thuyết được đánh giá theo thời gian tham gia
học tập trên lớp và mức độ hoàn thành những nhiệm vụ do GV giao. Số lần
đánh giá chuyên cần cho là 1 lần, vào thời điểm kết thúc học phần.
v) Quy định về thi kết thúc học phần.
Theo quy định chung, thi kết thúc học phần do Nhà trường thống nhất
quản lý và được thực hiện theo quy trình.
Bước 1: Chuẩn bị cho kỳ thi, bao gồm các công việc:
- Bộ phận Khảo thí, Khoa chuyên môn rà soát, điều chỉnh hình thức thi
(trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp, ) các học phần trong kỳ.
- Rà soát, bổ sung ngân hàng dữ liệu đề thi.
- Lập kế hoạch kỳ thi chung trong toàn Trường.
- Chuẩn bị các điều kiện CSVC cho kỳ thi (phòng thi tự luận, hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ thi trắc nghiệm, )
92
Bước 2: Ra đề thi:
- Với học phần thi tự luận: Tổ chức bốc thăm do các Khoa/ tổ bộ môn
đề xuất, in sao đề thi kết thúc học phần theo kế hoạch thi.
- Với học phần thi trắc nghiệm trên máy tính: Bộ phận Khảo thí phối
hợp tiến hành trộn đề thi theo cấu trúc, theo mức độ (dễ, trung bình, khó và rất
khó) và số lượng câu hỏi cho mỗi mã đề thi. Với kỹ thuật viên phòng máy để
đảm bảo phòng máy và phần mềm thi trắc nghiệm hoạt động ổn định.
Bước 3: Tổ chức thi:
Do bộ phận Khảo thí chủ trì, bao gồm các công việc:
- Lập danh sách phòng thi; giao nhận đề thi đối với học phần thi tự luận.
- Tổ chức coi thi.
- Bàn giao và bảo quản bài thi (đối với học phần thi tự luận); hoặc sao
lưu kết quả thi đối với học phần thi trắc nghiệm.
Bước 4: Chấm thi:
- Đối với học phần thi tự luận thực hiện các công việc: Bộ phận Khảo
thí lập kế hoạch chấm thi, làm phách, dọc phách, chấm thi; ghép phách và nhập
điểm vào phần mềm.
- Đối với học phần thi trắc nghiệm: Kiểm tra tính chính xác của đáp án
trước; chấm điểm tự động theo các đáp án đã được cài đặt sẵn trên phần mềm.
Bước 5: Công nhận kết quả điểm thi; chấm phúc khảo (nếu có) và tiến
hành quản lý kết quả điểm thi kết thúc học phần cho SV.
v) Quy định về thanh/kiểm tra và chế độ khen thưởng/kỷ luật;
Qua khảo sát thực tế tại 3 trường đại học thuộc Bộ Công thương, hiện
nay các Trường này đều áp dụng thông tư 23/2016/BGDĐT ngày 13/10/2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ban hành thành quy chế riêng về tổ chức và
hoạt động thanh tra các kỳ thi trong nội bộ Nhà trường. Công tác tổ chức và
hoạt động thanh tra các kỳ thi quy định chi tiết về các quy trình, cách thức thực
hiện. Tuy nhiên văn bản này cũng bộc lộ những tồn tại:
- Hoạt động Thanh/ kiểm tra mới chỉ dừng ở việc thanh tra thực hiện
quy trình, mà chưa thanh/ kiểm tra sâu vào chất lượng thực hiện quy trình (như
chất lượng đề thi, chất lượng ngân hàng dữ liệu đề thi, )
93
- Quy chế không đặt ra các yêu cầu cho từng công việc, đồng thời đề
cập nhiều đến các biện pháp xử lý các vi phạm để phòng ngừa các vi phạm
trong quá trình tổ chức thi, vì vậy dễ dẫn đến tình trạng làm giảm sức sáng tạo
của người thực hiện và không có cơ sở để đánh giá hiệu quả công việc.
- Chế độ khen thưởng/ kỷ luật được lồng ghép vào các quy định, quy
chế. Tuy nhiên, cũng như công tác thanh/kiểm tra chế độ khen thưởng ít được
đề cập hoặc không được định lượng rõ ràng nên chưa phát huy được vai trò
khuyến khích phát huy tính sáng tạo, tính đổi mới đối với hoạt động KTĐG.
Như vậy, việc hệ thống các văn bản quản lý công tác KTĐG học phần
bao gồm các quy trình, quy định về chức năng, nhiệm vụ được các Trường xây
dựng phù hợp với yêu cầu chung của Bộ GD&ĐT, nhằm đáp ứng mục tiêu đào
tạo, đảm bảo tính công bằng, khách quan và đánh giá đúng năng lực, hướng
đến CĐR cho SV sau khi kết thúc học phần và CTĐT. Tuy nhiên, qua kết quả
phỏng vấn, trao đổi với cán bộ làm công tác khảo thí tại một số Trường vẫn còn
bộc lộ các hạn chế [60]:
- Hệ thống các văn bản còn có nội dung chồng chéo dẫn đến khó khăn
trong việc GV, SV tra cứu, tìm kiếm các hướng dẫn xây dựng các tiêu chí đánh
giá.
- Hệ thống ngân hàng đề thi tự luận chưa được xây dựng khoa học theo
ma trận các mức độ nhận thức (hiểu, biết, vận dụng, ). Kết quả khảo sát năm
2020 cho thấy vẫn còn tỷ lệ không nhỏ (23,78%) SV chưa hài lòng với cách
thức công bố và phản hồi kết quả KTĐG quá trình.
Để quản lý tốt và có hiệu quả hoạt động KTĐG, trước tiên cần quản lý
tốt các chính sách về KTĐG bằng việc ban hành hệ thống văn bản quản lý phù
hợp với quy định của cơ quan chủ quản, đồng thời hệ thống các văn bản này
phải có tác dụng điều chỉnh được các hoạt động KTĐG của CBQL, GV, SV.
Kết quả khảo sát về quản lý các chính sách KTĐG kết quả học tập học phần
được thể hiện trong bảng 2.9 dưới đây:
94
Bảng 2.9: Thực trạng tổ chức xây dựng chính sách KTĐG học phần
Stt Nội dung quản lý
Đối
tượng
Mức độ thực hiện (M)
𝑋𝑗
Xếp
thứ M1 M2 M3 M4
1
Xác định mục tiêu rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy định quy chế
CBQL 21 17
3.34 1
GV 2 12 72 62
2
Phân công cá nhân/ đơn vị chủ
trì, phối hợp thực hiện
CBQL 3 19 16
3.24 3
GV 5 16 70 57
3
Thực hiện quy trình rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy định quy chế
(dự thảo, xin ý kiến đóng góp,
tổng hợp ý kiến đóng góp, ...)
CBQL 4 20 14
3.19 4
GV 8 14 71 55
4
Ban hành quy chế, quy định
(thẩm quyền, hiệu lực, )
CBQL 3 19 15
3.28 2
GV 3 17 65 63
5
Phổ biến quy chế, quy định đến
các đối tượng liên quan.
CBQL 2 4 20 12
3.14 5
GV 9 18 63 58
Trung bình của các 𝑋𝑗 3.24
Các số liệu ở bảng 2.9 cho thấy:
Việc quản lý chính sách liên quan đến KTĐG KQHT học phần của
CBQL và GV được đánh giá ở mức độ Khá (M3) ( 𝑋𝑗 = 3,24), trong đó có 2
chỉ tiêu được đánh giá mức độ Tốt (M4 - điểm trung bình > 3,25) và 3 chỉ tiêu
được đánh giá mức độ cận trên của Khá (điểm trung bình nằm trong khoảng
2,5 đến cận 3,25). Qua số liệu trên thấy rằng, CBQL, GV nhìn nhận chủ trương
rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy chế liên quan đến hoạt động KTĐG được
đánh giá cao hơn việc triển khai thực hiện các chủ trương từ các cá nhân/đơn
vị.
Đối với các chỉ tiêu đánh giá có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa
CBQL với GV (ví dụ tiêu chí “xác định mục tiêu rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy định quy chế” có 100% CBQL đánh giá mức độ Khá trở lên, trong khi đó
GV chỉ có 48,6%), hay nói cách khác có sự khác biệt về quan điểm, tổ chức
thực hiện giữa chủ thể quản lý với đối tượng bị quản lý. Ngoài ra, theo CBQL
95
việc thực hiện quy trình xây dựng chính sách thì khâu yếu nhất hiện nay là xin
ý kiến phản hồi của các bên liên quan hoặc chuyên gia. Nhiều văn bản liên quan
đến GV nhưng không nhận được nhiều ý kiến phản hồi, trong khi đó có những
tình huống phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, vì vậy cần có cơ chế
phân công đơn vị chuyên trách định kỳ hàng năm thực hiện rà soát các hệ thống
các văn bản.
Để CBQL, GV, SV thực hiện đúng và nghiêm túc trong hoạt động
KTĐG, Nhà trường đã đa dạng hình thức phổ biến qui chế, qui định. Tuy nhiên
vẫn còn 18,2% GV và 12,6% SV chưa thực sự hài lòng, vì vậy cần có giải pháp
quản lý để nâng cao hiệu quả của công tác này [60].
2.4.1.3. Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá học phần.
Thực trạng về lập kế hoạch toàn khóa KTĐG kết quả học phần được
đánh giá theo sáu chỉ tiêu, qua khảo sát đội ngũ GV và CBQL cho kết quả trong
bảng 2.10 dưới đây:
Bảng 2.10: Thực trạng lập kế hoạch KTĐG học phần
Stt Nội dung đánh giá
Đối
tượng
Mức độ đánh giá
𝑋𝑗
Xếp
thứ Yếu TB Khá Tốt
1
Xác định mục tiêu, CĐR
học phần.
CBQL 3 10 7
2.64 6
GV 8 45 94 3
2
Xác định mục tiêu kiểm
tra học phần.
CBQL 4 12 7
2.90 2
GV 4 17 124 5
3
Xác định hình thức tổ
chức kiểm tra học phần.
CBQL 2 14 7
3.10 1
GV 6 25 69 50
4
Xác định phương pháp
kiểm tra học phần.
CBQL 3 3 11 6
2.65 5
GV 5 54 84 7
5
Xác định các bước tổ
chức kiểm tra học phần.
CBQL 2 3 12 6
2.78 3
GV 5 77 18 50
Trung bình của các 𝑋𝑗 2.79
96
Các số liệu ở bảng 2.10 cho thấy:
- Nhìn chung GV, CBQL coi trọng việc lập kế hoạch KTĐG KQHT học
phần; giá trị trung bình có trọng số là 𝑋𝑗 = 2,79 và các chỉ số trung bình của các
nội dung lập kế hoạch được đánh giá xấp xỉ cận trên của mức khá.
- Giảng viên, CBQL xác định hình thức tổ chức kiểm tra học phần được
đánh giá mức độ cao nhất, có trọng số trung bình 𝑋𝑗 = 3,10.
- Việc Tổ chức xây dựng mục tiêu, CĐR học phần được đánh giá mức
độ thấp nhất, có trọng số trung bình là 𝑋𝑗= 2,64.
Qua số liệu trên, cùng với việc trao đổi với các đối tượng điều tra là GV
cho rằng “Hiện nay 100% học phần của các CTĐT đều đã được công bố CĐR,
tuy nhiên CĐR vẫn còn sự nhầm lẫn giữa kiến thức, kỹ năng và có sự khác biệt
rất ít với mục tiêu của học phần”, vì vậy có thể nhận định rằng:
- Nhiều học phần CĐR chưa rõ ràng, khó đo lường. Các học phần mới
chỉ quy định mục tiêu, bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhiều học phần
sơ sài, chung chung, dẫn đến việc xác định mục tiêu môn học, KTĐG cũng
không cụ thể. Do đó, CĐR chưa thể dùng làm chuẩn để KTĐG học phần.
- Ra đề kiểm tra quá trình được các Khoa (bộ môn) giao trực tiếp cho
GV giảng dạy học phần. Đề kiểm tra mới chỉ dừng lại ở mức độ các kiến thức
được GV trình bày trên lớp, mới chỉ có 57/270 chiếm 21,12% SV đang học hài
lòng với câu hỏi “Nội dung kiểm tra/thi đánh giá tổng hợp được các kiến thức
và kỹ năng mà SV phải đạt theo yêu cầu” chưa phản ánh đúng tính chất và các
yêu cầu của KTĐG theo CĐR. Vì vậy hiệu quả của việc KTĐG quá trình chưa
cao, mới chỉ có 18,51% SV cho rằng các thông tin phản hồi từ KTĐG giúp SV
cải thiện KQHT.
2.4.1.4. Thực trạng phát triển năng lực kiểm tra, đánh giá cho đội
ngũ chuyên trách công tác khảo thí và giảng viên.
Thực trạng về công tác tổ chức phát triển năng lực KTĐG cho đội ngũ
chuyên trách công tác khảo thí và GV được thể hiện trong bảng 2.11 dưới đây:
97
Bảng 2.11: Thực trạng phát triển năng lực KTĐG cho đội ngũ CV, GV
Stt Nội dung quản lý
Đối
tượng
Mức độ thực hiện (M)
𝑋𝑗
Xếp
thứ M1 M2 M3 M4
1
Thành lập bộ phận chuyên
trách và quy định chức
năng, nhiệm vụ về khảo thí
và KTĐG.
CBQL 3 4 17 14
3.12 1
GV 12 15 64 57
2
Xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG
CBQL 4 5 17 12
2.89 3
GV 20 24 60 44
3
Quản lý cán bộ, CV tham
gia đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ KTĐG
CBQL 3 8 15 12
2.89 3
GV 22 20 61 45
4
Quản lý các hội thảo khoa
học về đổi mới phương pháp
giảng dạy và KTĐG.
CBQL 2 3 21 12
2.96 2
GV 20 20 59 48
Trung bình của các 𝑋𝑗 2.96
Các số liệu ở bảng 2.11 cho thấy:
Việc xây dựng và quy định chức năng nhiệm cho bộ phận khảo thí và
quản lý năng lực đội ngũ CV, GV về công tác KTĐG được CBQL và GV được
đánh giá ở mức độ Khá (M3) ( 𝑋𝑗 = 2,96)
Trong những năm qua, mặc dù các Nhà trường thuộc Bộ Công thương
đã quan tâm, dành kinh phí và tạo điều kiện cho cán bộ, GV, CV tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội thảo khoa học để năng lực của đội ngũ
thực hiện công tác khảo thí, nhưng chưa xây dựng được cơ chế, chỉ số đánh giá
hiệu quả công việc (Key Performance Indicator) đối với đội ngũ này. Và theo
thống kê hiện nay có khoảng 3% số CV được đào tạo dài hạn chuyên ngành
gần với KTĐG như giáo dục học, đo lường đánh giá trong giáo dục hoặc tốt
nghiệp từ các Trường Sư phạm.
98
Qua trao đổi với CBQL, vào đầu năm học Nhà trường thường khảo sát
nhu cầu để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị, tuy nhiên số
lượng CV, GV đăng ký về nghiệp vụ KTĐG ít và chưa kiểm soát được hiệu
quả áp dụng sau các đợt đào tạo, bồi dưỡng vào các công việc được giao.
Đối với các Khoa chuyên môn chưa thực sự quan tâm đến đổi mới
phương pháp giảng dạy, phương pháp KTĐG theo CĐR. Theo thống kê, năm
học 2019 – 2020 các Khoa chuyên môn mới chỉ tổ chức 2/32 (khoảng 6,25%)
hội thảo khoa học liên quan đến đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp
KTĐG [60].
2.4.1.5. Thực trạng quản lý lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
Thực trạng quản lý lập kế hoạch KTĐG toàn khóa cho kết quả trong
bảng số liệu 2.12 dưới đây:
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý lập kế hoạch KTĐG toàn khóa
Stt Nội dung quản lý
Đối
tượng
Mức độ thực hiện (M)
𝑋𝑗
Xếp
thứ M1 M2 M3 M4
1
Quản lý xây dựng mục tiêu,
chuẩn đầu ra học phần.
CBQL 6 4 16 12
2.81 3
GV 8 32 91 17
2
Quản lý mục tiêu kiểm tra,
đánh giá học phần
CBQL 5 3 17 13
2.85 2
GV 12 19 101 16
3
Quản lý hình thức tổ chức
kiểm tra, đánh giá học phần
CBQL 6 5 16 11
2.81 3
GV 14 23 89 22
4
Quản lý phương pháp kiểm
tra, đánh giá học phần
CBQL 6 7 14 11
2.78 4
GV 5 37 91 15
5
Quản lý các bước tổ chức
kiểm tra, đánh giá học phần
CBQL 2 6 16 14
2.91 1
GV 7 27 93 21
Trung bình của các 𝑋𝑗 2.84
99
Các số liệu ở bảng 2.12 cho thấy:
- Nhìn chung CBQL,GV cho rằng việc tổ chức quản lý lập kế hoạch
toàn khóa chưa thực sự tốt, giá trị trung bình có trọng số 𝑋 là 2,84 và các chỉ
số trung bình của các nội dung lập kế hoạch được đánh giá xấp xỉ cận trên của
mức 2.
- Đối với CBQL, GV đánh giá các bước tổ chức KTĐG học phần đánh
giá mức độ cao nhất, có trọng số trung bình 2,91 (𝑋 = 2,91) và quản lý phương
pháp kiểm tra, đánh giá học phần đánh giá mức độ thấp nhất, có trọng số trung
bình là 2,64 (𝑋 = 2,78).
Qua số liệu trên, cùng với việc trao đổi với các đối tượng khảo sát đều
cho rằng:
- Việc quản lý xây dựng CĐR đã được chuẩn hóa theo một quy trình
bao gồm 9 bước, tuy nhiên trong từng bước vẫn còn thiếu các nội dung hướng
dẫn về mặt kỹ thuật thực hiện, đồng thời sự chưa có cơ chế khuyến khích các
bên liên quan ngoài cơ sở giáo dục tham gia (Doanh nghiệp, chuyên gia) vào
quá trình, vì vậy nó mang tính chủ quan của nhóm GV được phân công xây
dựng CĐR.
- Về phương pháp KTĐG quá trình hiện nay vẫn do GV đảm nhận. Việc
quản lý KTĐG quá trình mới chỉ quản lý về mặt tiến độ và số lượng đầu điểm
theo quy định, cần phải có biện pháp giám sát chất lượng tổ chức KTĐG quá
trình của GV.
2.4.1.6. Thực trạng quản lý phát triển ngân hàng dữ liệu đề thi.
Việc phát triển ngân hàng dữ liệu