Luận án Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10

1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án . 10

1.1.1. Nghiên cứu về di sản văn hóa, di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa

vật thể thế giới . . 10

1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về di

sản văn hóa vật thể thế giới 13

1.1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến 8 di sản văn hóa vật thể

thế giới tại Việt Nam . 21

1.2. Đánh giá kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu và vấn đề luận án cần

tiếp tục nghiên cứu . 25

1.2.1. Những nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập . 25

1.2.2. Những kết quả nghiên cứu luận án có thể kế thừa . 26

1.2.3. Vấn đề đặt ra cho đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu . 27

Kết luận chương 1 . . 29

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN

VĂN HÓA VẬT THỂ THẾ GIỚI 30

2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án . 30

2.1.1. Văn hóa và di sản văn hóa . 30

2.1.2. Di sản văn hóa vật thể thế giới . 32

2.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới. 36

2.2. Vai trò và yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật

thể thế giới . 39

2.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới. 392.2.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế

giới . . 43

2.3. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới . 51

2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo

tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể thế giới . 51

2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di

sản văn hóa vật thể thế giới . . 53

2.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể

thế giới . 54

2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức quản lý và viên chức chuyên

môn về di sản văn hóa vật thể thế giới . . 55

2.3.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động di sản văn hóa

vật thể thế giới . 56

2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa vật

thể thế giới . 57

2.3.7. Tổ chức và thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế

trong lĩnh vực di sản văn hóa vật thể thế giới . . 60

2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới của

một số quốc gia và giá trị tham khảo đối với Việt Nam . 62

2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới của

Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản . 62

2.4.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thế giới

có giá trị tham khảo cho Việt Nam . 70

Kết luận chương 2 . 74

pdf222 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, bao gồm các văn bản: Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/9/2010, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/9/2012, quy định thẩm 86 quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị định số 61/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/7/2016, quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị định số 142/2018/NĐ – CP sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi QLNN của Bộ VHTTDL; Thông tư số 18/2012/TT- BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ VHTTDL ngày 28/12/2012, quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Thông tư số 17/2013/TT- BVHTT&DL của Bộ VHTTDL ngày 30/12/2013 về hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Riêng đối với di sản VHVTTG tại Việt Nam, Chính phủ có Nghị định số 109/2017/NĐ - CP, ngày 21/9/2017 về “Bảo vệ và Quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam”. Việc ban hành Nghị định này đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Ngoài ra, ngày 25/12/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 166/NĐ- CP về Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Bộ VHTTDL đã thực hiện thẩm định, phối hợp với các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị các di sản VHVTTG tại Việt Nam, do vậy cả 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Chẳng hạn, tỉnh Quảng Ninh, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di sản vịnh Hạ Long theo Quyết định số 142/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002; tỉnh Ninh Bình, ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử - văn hóa Cố đô Hoa Lư theo Quyết định số 82/2003/QĐ-TTg; tỉnh Thanh Hóa, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể di sản VHVTTG Thành Nhà Hồ và các vùng phụ cận gắn với phát triển 87 du lịch tại Quyết định số 1361/QĐ-TTg ngày 12/8/2015; tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Đề án Điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 818/QĐ - TTg ngày 7/6/2010”; đến 11/01/2022, tại Quyết định số 42/QĐ-TTg, Thủ tướng đã phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2050; tại tỉnh Quảng Nam, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch di sản VHVTTG khu di tích Mỹ Sơn giai đoạn 2008 - 2020 tại Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 30/12/2008 và Quy hoạch tổng thể di sản VHVTTG khu phố cổ Hội An gắn với phát triển thành phố Hội An và du lịch giai đoạn 2012 - 2025”; tại thành phố Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt nhiệm vụ “Quy hoạch chi tiết Bảo tồn, tôn tạo Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội (Tỷ lệ 1/500)” tại Quyết định số 1647/QĐ-TTg ngày 01/11/2012. Ngoài ra, Bộ Xây dựng phê duyệt các đề án mở rộng và phát triển các khu di tích, cụ thể như: Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã phê duyệt tại Quyết định số 975/QĐ-BXD ngày 21/8/2015 và Quyết định số 1481/QĐ-BXD ngày 28/12/2015 về “Quy hoạch chi tiết Bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long Hà Nội (tỷ lệ 1/500)”. Thực hiện chức năng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam, Bộ VHTTDL phối hợp các bộ, ngành, thực hiện cam kết với UNESCO về việc QLNN về di sản VHVTTG, đồng thời lập hồ sơ đệ trình UNESCO công nhận DSVH vật thể của Việt Nam là di sản VHVTTG. Bộ VHTTDL thể hiện bằng các văn bản trong thực hiện chức năng thẩm định, thỏa thuận, chẳng hạn như văn bản góp ý quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công tu bổ, tôn tạo di sản VHVTTG tại Việt Nam; văn bản góp ý các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản tại khu vực di sản VHVTTG tại Việt Nam; văn bản thỏa thuận quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh khoanh vùng bảo vệ di sản VHVTTG tại Việt Nam ở địa phương, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng và có văn bản hướng dẫn các địa phương về việc tăng cường QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Cục Di sản văn hóa thực hiện nhiệm vụ 88 thống kê, cập nhật dữ liệu hệ thống hồ sơ xếp hạng DSVH được UNESCO công nhận là di sản VHVTTG tại Việt Nam, dự án quy hoạch và tu bổ di sản VHVTTG tại Việt Nam; tham mưu và trình Bộ trưởng Bộ VHTTDL quyết định công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực DSVH (Cấp Trung ương: 05 thủ tục, cấp tỉnh 01 thủ tục). QLNN trong lĩnh vực DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam cũng đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản đặt ra, trong sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành với địa phương. Bộ VHTTDL, Cục DSVH cũng đã thực hiện khảo sát di sản VHVTTG tại Việt Nam ở các tỉnh: Quảng Ninh, Ninh Bình, và ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương dự thảo, hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO xét duyệt và công nhận di sản VHVTTG tại Việt Nam ở địa phương. Chẳng hạn, chỉ đạo UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ di sản VHVTTG Quần thể danh thắng Tràng An; hướng dẫn tỉnh Quảng Ninh xây dựng và hoàn thiện hồ sơ tái đề cử di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long là di sản VHVTTG tại Việt Nam lần thứ 2 với tiêu chí mở rộng về giá trị thẩm mỹ và địa chất địa mạo, đồng thời bổ sung tiêu chí về đa dạng sinh học; tham mưu đề xuất kiện toàn mô hình ban quản lý di sản VHVTTG của Việt Nam và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam. Theo phân cấp thẩm quyền, các tỉnh/thành phố nơi có di sản VHVTTG tại Việt Nam đã cụ thể hóa các văn bản pháp lý trung ương và ban hành văn bản quản lý các di sản VHVTTG tại Việt Nam ở địa phương. Cụ thể như: UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 về việc ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh, trong đó có di sản VHVTTG là di sản thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An; UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 4033/2016/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 về “việc ban hành quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh”; Quyết định số 4216/2016/QĐ- UBND ngày 15/12/2016 về “việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy di sản vịnh Hạ Long”. Quy chế này quy định về quản lý, bảo vệ các hoạt động 89 nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, hoạt động cư trú đối với di sản VHVTTG tại Việt Nam, đó là di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Quy chế cũng quy định cụ thể về kinh phí thực hiện quản lý, bảo vệ, bảo tồn di sản VHVTTG Vịnh Hạ Long; trách nhiệm QLNN của các cơ quản, đơn vị có liên quan đối với di sản VHVTTG Vịnh Hạ Long. Việc ban hành quy chế theo Quyết định số 4216/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh là cơ sở pháp lý giúp các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương thực hiện tốt hơn hoạt động QLNN về di sản VHVTTG Vịnh Hạ Long; Ngày 17/5/2007, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-UBND về việc “tăng cường công tác quản lý, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh”, Văn bản số 5339/UBND-VX về việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật, Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị khu di tích Thành Nhà Hồ - là 1 trong 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam. UBND thành phố Hà Nội mới ban hành Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 kèm Quy định phân cấp QLNN một số lĩnh vực hạ tầng, KT - XH trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có quy định việc phân cấp QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam, trên địa bàn thành phố Hà Nội là Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. Để tổ chức triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về DSVH, trong đó có di sản VHVTTG tại Việt Nam, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, các bộ, ngành, địa phương đã ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, quy chế, quy hoạch, đề án để phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện. Theo thống kê từ báo cáo của các bộ, ngành, địa phương [95], đã có khoảng 300 văn bản liên quan được ban hành nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, bảo vệ DSVH, di sản VHVTTG. UBND 7 tỉnh, thành phố nơi có di sản VHVTTG đã ban hành quy chế và kế hoạch quản lý, bảo vệ từng khu di sản. 90 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam Hiện nay, ở cấp trung ương, cơ quan thực hiện chức năng QLNN về DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam là Bộ VHTTDL. Bộ VHTTDL là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về văn hóa, DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam. Theo Nghị định số 109/2017/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ và Quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam [28], với chức năng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam, Bộ VHTTDL trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và đề nghị UNESCO: điều chỉnh khu vực, vùng đệm đối với di sản VHVTTG tại Việt Nam; thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch tổng thể di sản VHVTTG tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh, thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam, quy chế bảo vệ di sản VHVTTG tại Việt Nam theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 của Nghị định 109/2017/NĐ-CP. Ngoài ra, Bộ VHTTDL còn thực hiện một số nhiệm vụ được quy định ở điều 18 của Nghị định 109/2017/NĐ-CP. Bảng 3.2: Thống kê phòng quản lý về di sản văn hóa tại các tỉnh, thành phố có di sản VHVTTG, năm 2021 STT Tỉnh, thành phố Phòng quản lý di sản thuộc Sở VHTTDL Số lượng cán bộ 1 Hà Nội Có 9 2 Ninh Bình Có 7 3 Quảng Ninh Có 5 4 Thanh Hóa Có 3 5 Quảng Bình Không 0 6 Thừa Thiên Huế Có 6 7 Quảng Nam Không 0 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của các tỉnh, thành phố. 91 Cục Di sản văn hóa “là cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định pháp luật; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phạm vi cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước” [27]. Theo quy định trên, Cục DSVH có chức năng tham mưu trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Đồng thời có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động sự nghiệp theo quy định pháp luật đối với các di sản VHVTTG tại Việt Nam. Theo phân cấp của Chính Phủ, UBND tỉnh/thành phố là cơ quan QLNN về DSVH, trong đó có di sản VHVTTG tại Việt Nam ở địa phương. Sở VHTTDL là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND cấp tỉnh, thành phố QLNN về DSVH trên địa bàn cấp tỉnh. Phòng quản lý DSVH là phòng chuyên môn trực thuộc Sở VHTTDL. Bảng 3.3. Tổ chức đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam, năm 2021 TT Tỉnh, thành phố Trực thuộc Ghi chú UBND tỉnh, thành phố Sở VHTTDL UBND Huyện, TP 1 Hà Nội 1 2 Ninh Bình 1 Nay thuộc Sở Du lịch 3 Quảng Ninh 1 4 Thanh Hóa 1 5 Quảng Bình 1 6 Thừa Thiên Huế 1 7 Quảng Nam 2 Nguồn: tổng hợp của tác giả từ báo cáo các tỉnh, thành phố có di sản VHVTTG 92 Kết quả tổng hợp đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam ở 7 tỉnh, thành phố nơi có di sản VHVTTG tại Việt Nam (Bảng 3.3.) cho thấy: 5/7 tỉnh/thành phố có phòng quản lý di sản văn hóa thuộc Sở VHTTDL (đơn vị chuyên môn thuộc Sở), 2 tỉnh còn lại là Quảng Bình và Quảng Nam chưa thành lập, nên hoạt động QLNN về DSVH nói chung và di sản VHTNTG tại Việt Nam cũng còn hạn chế, lúng túng. Các Ban quản lý (hoặc Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trên địa bàn theo 3 dạng chính: có 3 tỉnh (Hà Nội, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế) đơn vị quản lý di sản VHTNTG tại Việt Nam trực thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố; có 02 tỉnh (Thanh Hóa, Ninh Bình) đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trực thuộc Sở VHTTDL quản lý ; có 02 tỉnh (Quảng Ninh, Quảng Nam) đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trực thuộc quận, huyện, thành phố (như mô hình ở Quảng Ninh, Ban quản lý Di sản Hạ Long trực thuộc thành phố Hạ Long; mô hình: Trung tâm Bảo tồn Di sản văn hóa Hội An trực thuộc UBND thành phố Hội An do UBND tỉnh Quảng Nam quyết định theo đề nghị của UBND thành phố Hội An và Sở Nội vụ Quảng Nam, Ban quản lý Di sản văn hóa Mỹ Sơn trực thuộc UBND huyện Duy Xuyên, Quảng Nam). Như vậy, mô hình đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam không đồng nhất, do chưa có quy định, hướng dẫn của Bộ VHTTDL, nên mỗi địa phương xây dựng mô hình đơn vị quản lý di sản VHTNTG tại Việt Nam theo một cách riêng, không thống nhất. Kết quả thống kê ở bảng 3.3. cho thấy, có 3 ban quản lý (hoặc trung tâm) quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trực thuộc UBND tỉnh, thành phố (Hà Nội, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế), 2 ban quản lý (hoặc trung tâm) quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trực thuộc Sở VHTTDL (Thanh Hóa) và Sở Du lịch (Ninh Bình) và số còn lại là 3 ban quản lý (hoặc trung tâm) trực thuộc UBND huyện, UBND thành phố. Điều đáng quan tâm và lo ngại là Ban quản lý danh thắng Tràng An, Ninh Bình lại trực thuộc Sở Du lịch, trong khi Sở Du lịch lại là đơn vị không có chức năng, nhiệm vụ về DSVH. 93 Trước năm 2017, nhiệm vụ của các ban quản lý hoặc trung tâm quản lý di sản VHTNTG tại Việt Nam trước đây do cấp ra Quyết định thành lập quy định, nên chức năng, nhiệm vụ cũng khác nhau. Từ khi có Nghị định 109/2017/NĐ-CP, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao trực tiếp quản lý di sản VHTNTG tại Việt Nam được quy định thống nhất tại Điều 15, 16, 17. Với cách tổ chức bộ máy quản lý về di sản VHVTTG tại Việt Nam hiện nay cho thấy, không những thiếu sự thống nhất về tổ chức giữa các địa phương có di sản, khó khăn cho công tác chỉ đạo xuyên suốt từ trên xuống dưới, mà còn có sự nhầm lẫn chức năng, nhiệm vụ QLNN và quản lý hoạt động sự nghiệp. Bảng 3.4: Số lượng các phòng, ban của đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam, năm 2021 TT Tên đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam Số lượng phòng, ban Ghi chú 1 Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long 6 2 đơn vị trực thuộc 2 Ban quản lý quần thể danh thắng Tràng An 4 3 Ban quản lý Vịnh Hạ Long 10 4 Ban quản lý thành Nhà Hồ 3 5 Ban quản lý vườn quốc gia Phong nha – Kẻ Bàng 6 6 Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế 13 7 Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An 6 8 Ban quản lý di sản văn hóa Mỹ Sơn 8 Tổng số 56 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, thành phố 94 Qua khảo sát mô hình tổ chức của các ban quản lý (hoặc trung tâm) quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam thì tùy theo quy mô, đặc thù, loại hình, tính chất, tầm quan trọng mà bộ máy tổ chức ít nhất có 3 phòng ban như Ban quản lý DSVH Thành Nhà Hồ: phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Nghiệp vụ, Phòng Truyền thông và khai thác du lịch. Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế có 13 phòng, ban và tương đương là nhiều nhất. Phổ biến là 4 - 10 phòng, ban. Ngoài ra, tùy theo loại hình di sản VHVTTG tại Việt Nam mà phòng, ban chuyên môn có khác nhau, chẳng hạn, đối với DSVH thì phòng ban nghiệp vụ là phòng bảo tồn, bảo tàng, nhà hát; còn đối với di sản thắng cảnh thì phòng nghiệp vụ là phòng quản lý môi trường và cảnh quan. Các phòng còn lại tương tự: phòng kế hoạch tài chính, phòng dịch vụ du lịch, phòng bảo vệ an ninh, phòng nghiên cứu khoa học và HTQT (Bảng 3.4). 3.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước và viên chức chuyên môn về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam Cục Di sản văn hóa là đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL, là đơn vị tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL thực hiện QLNN về lĩnh vực DSVH, có biên chế 29 người; ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số lượng công chức, viên chức quản lý DSVH thuộc Sở VHTTDL cũng rất thấp, gần như không có chuyên gia. Phòng quản lý DSVH của Sở VHTTDL thành phố Hà Nội có 9 người, Sở VHTT tỉnh Ninh Bình có 7 người, Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh có 5 người, Sở VHTTDL tỉnh Thanh Hóa có 3 người, Sở VHTTDL tỉnh Thừa Thiên Huế có 6 người; 2 tỉnh còn lại là Quảng Bình và Quảng Nam, Sở VHTTDL chưa có phòng quản lý DSVH. Theo thống kê của Cục Di sản văn hóa, nguồn nhân lực ngành di sản văn hóa hiện nay thuộc các ban quản lý di tích các cấp trên cả nước có khoảng 4.000 người. Tuy nhiên, nhân lực ngành di sản văn hóa phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, nơi có nhiều DSVH, đặc biệt là những địa phương có di sản đã được công nhận là di sản VHVTTG. Ví dụ, Ban quản lý DSVH Thành Nhà Hồ có 53 người (là thấp nhất), Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội trực tiếp quản lý Khu di tích Thành cổ Hà Nội và Khu di tích Cổ 95 Loa, biên chế gồm có 180 người; Ban quản lý Vịnh Hạ Long có biên chế 386 người (là cao nhất), Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế có 700 người (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Số lượng, trình độ nhân sự của các đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam, năm 2021 T T Tên đơn vị quản lý di sản VHVTTGtại Việt Nam Số lượng nhân sự (Người) TRÌNH ĐỘ Trên đại học Đại học Khác 1 Cục Di sản văn hóa 31 29 1 1 2 Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long 180 32 90 58 3 Ban quản lý Quần thể Danh thắng Tràng An 158 15 51 92 4 Ban quản lý Vịnh Hạ Long 386 42 153 191 5 Trung tâm Bảo tồn Di sản thành Nhà Hồ 53 5 18 30 6 Ban quản lý vườn quốc gia Phong nha – Kẻ Bàng 175 5 49 121 7 Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế 700 63 315 323 8 Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An 121 12 72 36 9 Ban quản lý di sản văn hóa Mỹ Sơn 140 11 53 76 Tổng số 1944 214 802 928 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của Cục DSVH và Sở VHTTDL các địa phương có di sản VHVTTG tại Việt Nam Bảng 3.5 cho thấy, về trình độ nguồn nhân lực của ngành DSVH cũng không đồng đều, hiện nay, nhân lực có trình độ chuyên môn từ đại học trở 1016 người (chiếm trên 52,2%). Tuy nhiên, nguồn nhân lực ở các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL (Cục Di sản văn hóa), các Trung tâm tập trung nhân lực có trình độ đại học trở lên tỷ lệ cao hơn hẳn mức bình quân. Nhân lực của Cục Di sản văn hóa có trình độ đại học trở lên chiếm 96,8%; thạc sĩ trên 40,%, tiến sĩ trên 10%. Trong khi đó ở các ban quản lý/trung tâm DSVH cấp tỉnh, nhân lực có trình độ đại học trở lên chỉ khoảng 50%. 96 Riêng đối với đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam: - Đối với đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam, đội ngũ viên chức chuyên môn chủ yếu là có chuyên ngành văn hóa, trình độ đại học chiếm 40%, 2% thạc sỹ, tiến sỹ chỉ có 2 tiến sỹ ở Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế và 4 tiến sỹ ở Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội. - Đối với đơn vị quản lý di sản thiên nhiên thế giới tại Việt Nam, đội ngũ viên chức chuyên môn chủ yếu là cử nhân môi trường hoặc nông nghiệp chiếm 20%, thạc sỹ dưới 1% và tiến sỹ không có. - Đối với sở VHTTDL, phòng quản lý DSVH chỉ 40% nhân sự có trình độ đại học liên quan đến DSVH; Ban quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam chỉ dưới 32% nhân sự có trình độ đại học liên quan đến DSVH; số lượng biên chế của phòng quản lý DSVH và ban quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam là không có quy định thống nhất, tùy theo tình hình thực tế của địa phương. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Bộ VHTTDL thường xuyên tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Giai đoạn 2012-2020, theo văn bản báo cáo hằng năm, Cục Di sản văn hóa đã tổ chức hội nghị, tập huấn như: Hội nghị trực tuyến hướng dẫn thực hiện Nghị định số 70/2012/NĐ-CP và Thông tư 18/2012/TT- BVHTTDL; Hội nghị, hội thảo trực tuyến tại 3 điểm cầu: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh “Nâng cao chất lượng công tác quản lý và phát huy giá trị di tích” ; hội nghị, hội thảo về kiện toàn công tác quản lý di tích. Bên cạnh đó, Việt Nam đã nỗ lực và tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế như: Hoạt động tham vấn về phát triển nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai di sản văn hóa Đông Nam Á; Hội nghị quốc tế về phát triển bền vững mạng lưới di sản tại Băng-la-đét; Hội thảo “Thực trạng và những thách thức liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trong công tác bảo vệ di sản văn hóa khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”; Tham dự Hội thảo về “Chia sẻ kinh nghiệm trong việc bảo vệ các di sản văn hóa quốc gia”; Cục Di sản văn hóa Việt Nam hợp tác ký kết biên bản ghi nhớ thỏa thuận trao đổi trong lĩnh vực DSVH với Tổng cục Di sản văn hóa Hàn Quốc; ký cam kết hợp tác thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ với Đại học Queenland, Úc; phối hợp với các tổ chức 97 quốc tế đào tạo nhân lực tại Hà Nội; phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với chuyên gia của tổ chức Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Thế giới, đánh giá thực địa về hoạt động bảo tồn Vịnh Hạ Long; phối hợp làm việc với các chuyên gia quốc tế của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc về hoạt động bảo tồn DSVH; cử cán bộ tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý di sản văn hóa tại Australia; tập huấn tại Hàn Quốc; đào tạo về quản lý di sản văn hóa tại Singapore. Ngoài ra, để nâng cao năng lực tu bổ, tôn tạo DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam, Cục Di sản Văn hóa, các cơ sở đào trực thuộc Bộ VHTTDL đã kịp thời tổ chức nhiều lớp lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo đúng Nghị định số 70/2012/NĐ-CP, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP và Nghị định số 61/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tính đến tháng 7/2022, đã tổ chức được 43 lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và pháp luật về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cho gần 2.000 học viên của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo tồn DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam. Như vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, với ý nghĩa di sản của Việt Nam, đặc biệt di sản VHVTTG tại Việt Nam là một bộ phận của di sản của nhân loại, do đó, tăng cường hợp tác quốc tế về các hoạt động bảo tồn DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết, là cơ hội đặc biệt để trao đổi chuyên gia, kinh nghiệm, công nghệ, kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết những vấn đề vướng mắc trong các hoạt động QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Tất cả những hoạt động trên đã góp phần nâng cao nhận thức pháp luật di sản văn hóa, di sản VHVTTG tại Việt Nam, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động QLNN di sản VHVTTG tại Việt Nam. 3.2.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam Đối với việc tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia nói chung và di sản VHVTTG tại Việt Nam nói riêng, phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đã được 98 hình thành từ lâu, nhưng chỉ được thực hiện và triển khai mạnh mẽ khi có Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1997 đề cập đến chủ trương xã hội hóa các hoạt động xã hội. Thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 về “Phương hướng, chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa”; Nghị quyết Trung ương V khóa VIII ngày 16/7/1998 về “Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ” là cơ sở để Chính phủ ban hành Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về “Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao”. Tiếp theo đó, Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao”; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/5/2008 về “Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường”; Thông tư của Bộ Tài chính số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008; Thông tư 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008; Năm 2019, Bộ VHTTDL đã tổng kết 20 năm (1999 -2019) thực hiện chủ trương về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, cho thấy, đây là chủ trương đúng đắn và kịp thời tháo gỡ khó khăn về nguồn lực tài chính cho ngành văn hóa, tăng nguồn lực hỗ trợ cho di sản VHVTTG tại Việt Nam. Như vậy, hành lang pháp lý cần thiết để có thể huy động các nguồn lực tài chính trong nước và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_di_san_van_hoa_vat_the_the_gioi.pdf
  • pdfQD cap HV-NCS Trieu Thi Ngoc.pdf
  • pdfTÓM TẮT TA.pdf
  • pdfTÓM TẮT TV.pdf
  • pdfTrang thong tin mới.pdf
  • pdfTrích yếu LA.pdf
Tài liệu liên quan