MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án . 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 4
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu . 5
6. Những điểm mới của Luận án . 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. 6
8. Kết cấu của luận án . 6
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI . 7
1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động du lịch . 7
1.1.1. Các công trình ở trong nước . 7
1.1.2. Các công trình ở ngoài nước. 10
1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với du lịch. 17
1.2.1. Các công trình ở trong nước . 17
1.2.2. Các trông trình ở ngoài nước . 18
1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu. 26
1.3.1. Những kết quả đạt được. 27
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu . 28
1.3.3. Quan điểm kế thừa và phát triển mới của đề tài . 30
Kết luận chương 1 . 31
Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
. 32
2.1. Tổng quan về du lịch . 32
2.1.1. Khái niệm về du lịch. 32b
2.1.2. Đặc điểm của du lịch . 36
2.1.3. Vai trò của du lịch về sự phát triển kinh tế - xã hội. 38
2.2. Lý luận quản lý nhà nước về du lịch. 41
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch. 41
2.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch . 44
2.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch. 48
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch . 49
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch . 59
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở nước
ngoài và bài học cho tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào. 64
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở
nước ngoài. 64
2.3.2. Bài học rút ra cho quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 70
Kết luận chương 2 . 72
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH
LUANG PRA BANG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO73
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang . 73
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 73
3.1.2. Điều kiện về tài nguyên du lịch . 76
3.1.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
nhà nước về du lịch . 80
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 82
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch . 82c
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách
phát triển du lịch . 96
3.2.3. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch . 104
3.2.4. Xúc tiến du lịch . 105
3.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch. 109
3.2.6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch . 112
3.2.7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về pháp luật du lịch. 116
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 117
3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang
Pra Bang. 117
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang
Pra Bang. 119
Kết luận chương 3 . 123
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH LUANG PRA BANG, NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO . 124
4.1. Dự báo và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Luang Pra Bang. 124
4.1.1. Dự báo phát triển du lịch tỉnh Luang Pra Bang đến năm 2030. 124
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra
Bang. 133
4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước
về du lịch tỉnh Luang Pra Bang nước CHDCND Lào . 150
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch du lịch
. 150
4.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch . 152d
4.2.3. Tăng cường xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác trong phát
triển du lịch . 156
4.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính đối với quản lý nhà nước về du lịch . 161
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch. 166
4.3. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành . 168
Kết luận chương 4 . 170
KẾT LUẬN. 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 177
196 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra bang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến năm
2020. Qua thời gian chỉnh sử và xin ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành
liên quan; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Luang Pra Bang thời kỳ
2010-2020 được Chính quyền tỉnh Luang Pra Bang phê duyệt Quyết định số
144/QĐ-CQT ngày 15/01/2010.
- Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch:
Tạo bước phát triển du lịch mạnh mẽ, bền vững trên cơ sở khai thác có
hiệu quả tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên và nguồn tài nguyên nhân văn;
xây dựng các khu du lịch chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
thời kỳ hội nhập quốc tế. Phát triển du lịch phải đi đôi với bảo tồn, phát huy
các giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc và lịch sử; bảo vệ môi trường, giữ gìn
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác sức mạnh
của tất cả các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên trong, bên ngoài.
Phát triển du lịch trên cơ sở bảo đảm phù hợp liên ngành, liên vùng trong đó
du lịch là ngành quan trọng theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa...
Mục tiêu, xác định các chỉ tiêu chủ yếu (theo điều chỉnh năm 2015) đến
năm 2020 như sau:
+ Chỉ tiêu về GDP du lịch chiếm tỉ trọng 30% GDP toàn tỉnh (350 triệu
USD/1007 triệu USD)
+ Các chỉ tiêu về khách du lịch: Đón được 1,6 triệu lượt khách, trong
83
đó có 1,1 triệu lượt khách quốc tế. Ngày lưu trú bình quân 5 ngày.
+ Về cơ sở vật chất: Đưa vào khai thác 5 khu du lịch trọng điểm là Khu
kinh tế đặc biệt Luang Pra Bang kết hợp du lịch, Khu du lịch Tạt Kuang Si,
Khu du lịch Thặm Tinh, Khu du lịch Tạt Xè và Khu du lịch Thặm Pha Thọc.
Có trên 15 khu, điểm du lịch được đầu tư, nâng cấp. Về cơ sở lưu trú đạt 80
khách sạn, nhà nghỉ 345 trong đó có khách sạn, nhà nghỉ đạt chuẩn từ 3-5 sao.
- Phát triển các sản phẩm du lịch:
Tập trung cao độ hướng tới phát triển 5 loại hình sản phẩm du lịch đặc
trưng: (1) Du lịch tham quan văn hóa lịch sử; (2) Du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng; (3) Du lịch tham quan thắng cảnh, hệ sinh thái; (4) Du lịch thể thao,
vui chơi giải trí; (5) Du lịch hội nghị-hội thảo (MICE).
- Hệ thống kinh doanh du lịch:
Kinh doanh lữ hành; lưu trú, nhà hàng; vận chuyển khách du lịch; vui
chơi, giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng và các dịch vụ khác...
- Tổ chức không gian du lịch:
Cơ sở để tổ chức không gian du lịch được xác định trong mối quan hệ
về vị trí và chức năng du lịch của tỉnh trong khu vực; đồng thời phù hợp với
định hướng không gian kinh tế - xã hội của lãnh thổ và gắn bó chặt chẽ mối
liên hệ về du lịch với các lãnh thổ lân cận, tạo nên sự hài hòa trong không
gian phát triển KT-XH trên địa bàn lãnh thổ địa phương, cũng như trên những
vùng lãnh thổ rộng lớn hơn.
Tỉnh lựa chọn các hình thức tổ chức không gian du lịch cụ thể: khu du
lịch; tuyến du lịch và các điểm du lịch. Phát triển 4 khu du lịch chủ yếu là
Luang Pra Bang, Mương Ngoi, Pác U, Chom Phêt - Trong từng khu xác định
các điểm du lịch quan trọng.
+ Khu du lịch Luang Pra Bang:
Đây là khu du lịch trọng tâm, hội tụ các dòng khách từ các thị trường
khác nhau bằng các hướng theo các trục quốc lộ 13 Bắc, quốc lộ 7, 8, sân bay
84
quốc tế Luang Pra Bang và cảng sông. Mặt khác đây là nơi tập trung hệ thống
tài nguyên nhân văn và thiên nhiên được định hướng phát triển thành khu
trung tâm làm động lực cho phát triển du lịch toàn tỉnh.
Không gian khu du lịch này bao gồm toàn bộ thành phố Luang Pra
Bang nơi có khu du lịch nổi tiếng như: Di sản phố cổ Luang Pra Bang (di sản
thế giới), Bảo tàng cung điện Hoàng gia, Chi nhánh Bảo tàng Quốc gia -
Luang Pra Bang; tháp Thạt Phu Si. Các ngôi chùa cổ với kiến trúc tráng lệ đặc
biệt là: chùa Wat Xiêng Thong, chùa Wat Vi Soun, chùa Wat Mai Các thác
nước như: thác Tạt Kuang Si, thác Tạt Xè, thác Tạt Nặm Đồng, thác Tạt Na
Đươi, thác Tạt Xiêng Muôc, thác Tạt Thong...
+ Khu du lịch Mương Ngoi có các hang động: hang Thặm Pha Thọc,
hang Thặm Kang, hang Thặm Kẹo, hang Thặm Pha Noi, hang Thặm Pha
Khun, hang Thặm Pha Lư Si, hang Thặm Pha Vi, hang Thặm Pha Tem, hang
Thặm Pha Lồng; núi đá Pha Đeng; du lịch thuyền sông Nặm U; các thác nước
như: thác Tạt Nong Aien, thác Tạt Nàng Hiêng, thác Tạt Huôi Tó, thác Tạt
Sộ, Tạt Khăm, thác Tạt Mok; các hang: các làng văn hóa: Bản Sộp Chách,
Bản Pha Yong, Bản Cưu Khặn, Bản Mương Ngoi Câu, Bản Huôi Sen
+ Khu du lịch Pác U mà tâm điểm là hang Thặm Tinh và làng nghề thủ
công, whisky (rượu) Bản Xang Hay; hang Thặm Nặm Thiêng, hang Thặm Ku
La, hang Thặm Sứa; các thác nước: thác Tạt Huôi Kho, thác Tạt Pha Hong;
chùa Wat Pác U, du lịch thuyền sông Nặm U; núi đá Pha Long, núi đá Pha
En; các làng văn hóa như: Bản Pác U, Bản Hạt Kho, Bản Khon Khăm, Bản
Huôi Kho, Bản Pha Phơng, Bản Mông Chốc, Bản Huôi Kok, Bản Huôi Kha,
Bản Lạt Tha He
+ Khu du lịch Chom Phêt có các thác nước: thác Tạt Hoi Khua, thác
Tạt Khong Tạt Kong; các chùa: chùa Wat Long Khun, chùa Wat Thặm, chùa
Wat Xiêng Men, chùa Wat Chom Phêt, chùa Wat Hạt Xiêu, chùa Wat Khốc
Pạp, chùa Wat Nong Sạ Kẹo, làng nghề thủ công dệt may Bản Muang Kẹo,
85
làng nghề thủ công Bản Chàn, các làng văn hóa: làng văn hóa Bản Muang
Khăm, Bản Na Khăm, Bản Xốm; các núi sông: sông suối Huôi Pông, núi Phu
Thao, Phu Nàng (núi Ông - núi Bà), núi Phu Luang Tạy; các hang động: hang
Thặm Xang (hang voi), hang Thặm Pha Đao, hang Thặm Đùc, hang Thặm
Xang Noi, hang Thặm Đin, hang Thặm Hoi Khua
+ Tuyến du lịch là sự kết nối các điểm du lịch, đa dạng có sức thu hút
khách du lịch, bởi tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn đặc sắc; các cơ
sở hạ tầng, cơ sở lưu trú; các cơ sở vui chơi giải trí, môi trường trong sạch...
Trong quy hoạch cũng có dự kiến sẽ tổ chức một loạt tuyến du lịch chuyên đề,
các tuyến du lịch tổng hợp trong và ngoài nước.
- Đầu tư phát triển du lịch:
Phát triển các cơ sở lưu trú, chú trọng về chất lượng; các công trình
dịch vụ du lịch, công trình thể thao tổng hợp, hội chợ triển lãm, khu hội thảo
quốc tế, nhà hàng ăn uống, dịch vụ mang tầm cỡ quốc tế. Phát triển các công
trình vui chơi giải trí tổng hợp, công viên văn hóa gắn với các địa danh; tôn
tạo các di tích văn hóa, lịch sử, phát triển các lễ hội truyền thống, xây dựng hệ
thống an ninh, an toàn du lịch Trên cơ sở định hướng phát triển du lịch dài
hạn 20010-2020, tỉnh Luang Pra Bang đã quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
từng khu, từng dự án đầu tư phát triển cụ thể [48,50,59].
Trải qua hơn 7 năm thực hiện quy hoạch phát triển du lịch nhất là
những năm gần đây (2012-2018), tình hình thực tế cho phép đánh giá kết quả
và qua đó nhìn lại quy hoạch đã xác định sau:
- Thu hút khách du lịch:
Khách du lịch là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
sự phát triển du lịch của một điểm du lịch cụ thể. Thông tin các chỉ tiêu về
khách du lịch có thể biết được sự phát triển, sự nổi tiếng, sức hấp dẫn... của
điểm du lịch; biết được khả năng cung cấp các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
86
cho khách ở điểm du lịch; đánh giá phần nào đó tình hình phát triển kinh tế
của địa phương...
Cùng với chuyển biến của nền kinh tế nói chung, du lịch Luang Pra
Bang cũng đã có sự chuyển mình, lượng khách du lịch có xu hướng ngày một
tăng lên. Trong 7 năm (2012-2018) khách du lịch đến Luang Pra Bang tăng
bình quân hàng năm là 11,79%, đến năm 2018 lên tới 655,412 lượt khách.
Trong đó khách nội địa tăng bình quân 10,75%, khách quốc tế tăng bình quân
12,65%. Năm 2018 khách quốc tế đạt 472,942 lượt người, khách nội địa đạt
182,470 lượt người.
87
Bảng 3.1. Số lượng khách du lịch đến Luang Pra Bang thời kỳ 2011 - 2018
ĐVT: Lượt khách
Năm
Tổng lượng khách Khách nội địa Khách quốc tế
Số lượng
% tăng so với
năm trước
Số lượng
% tăng so với
năm trước
Số lượng
% tăng so với
năm trước
2011 329,409 10,17 112,545 10,88 216,864 11,80
2012 388,899 11,05 114,393 10,64 274,506 12,57
2013 410,855 10,64 116,642 10,96 294,213 10,17
2014 467,965 13,90 125,354 10,46 342,611 16,41
2015 531,327 13,53 152,328 12,51 378,999 11,62
2016 607,584 14,35 161,712 10,16 445,872 17,64
2017 639,599 10,26 170,013 10,13 469,586 10,31
2018 655,412 10,47 182,470 10,32 472,942 10,71
Nguồn: Sở Thông tin-Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang Pra Bang [89].
Hình 3.1: Thực tế phát triển khách du lịch giai đoạn 2012-2018
388899
114393
274506
410855
116642
294213
467965
125354
342611
531327
152328
378999
607584
161712
445872
639599
170013
469586
655412
182470
472942
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
T
ổn
g
lư
ợ
n
g
k
h
ác
h
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Năm
Thực tế phát triển
Tổng lượng khách Khách nội địa Khách quốc tế
88
So sánh với lượng khách du lịch đến các tỉnh miền Bắc như: tỉnh Bo
Kẹo, Hủa Phăn, Luang Năm Tha, Phông Xa Ly, U Đôm Xay, Xay Nha Bu Ly
và Xiêng Khoảng thì lượng khách đến Luang Pra Bang chiếm một tỷ lệ rất
lớn. Tốc độ tăng trưởng về thị trường khách nội địa và khách quốc tế cao hơn.
Điều này cho thấy sức hấp dẫn của du lịch Luang Pra Bang, đồng thời cũng
khẳng định vị trí, vai trò đầu tàu của Luang Pra Bang trong bức tranh tổng thể
của du lịch Lào. Nguyên nhân chính là do sự hấp dẫn về tài nguyên du lịch
thiên nhiên và du lịch nhân văn với các giá trị nổi bật, đặc biệt là các di tích
văn hóa lịch sử, các cảnh quan thiên nhiên đặc sắc với môi trường ở đây
còn khá trong lành nguyên sơ
Bảng 3.2. Lượng du lịch của Luang Pra Bang so với các tỉnh phía Bắc Lào
Năm
Địa phương
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Luang Pra Bang 388,899 410,855 467,911 531,327 607,584 639,599 655,412
Bo Keo 184,864 132,343 207,786 168,696 260,123 286,128 298,997
Houa Phanh 25,171 29,830 32,315 27,848 34,493 38,566 44,949
Luang Nam Tha 184,451 274,100 305,608 380,473 543,542 432,781 474,118
Ou Dom Xay 133,629 142,308 172,731 102,050 215,448 231,770 257,338
Phong Sa Ly 47,033 48,568 57,143 69,836 82,103 89,785 103,447
Xay ya bou li 33,077 63,160 87,776 96,131 99,928 115,235 136,761
Xieng Khouang 22,525 31,884 35,568 52,434 51,660 55,621 57,916
Nguồn: Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch, Vụ Phát triển du lịch [54].
Bảng 3.3. Chênh lệch giữa dự báo và thực tế khách du lịch đến Luang Pra Bang
thời kỳ 2012 - 2018
Hạng mục 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Dự
báo QHTT
Tổng số khách QT (ngàn
lượt)
454,7 569,9 619,5 699,7 789,8 918,9 976,8 1.032
Tăng trưởng TB năm (%) 16,4 12,3 10,7 12,9 12,8 11,3 10.3 10,6
89
2010 Tổng số khách NĐ (ngàn
lượt)
243,4 255,2 263,6 273,1 323,1 355,7 388,4 422,0
Tăng trưởng TB năm (%) 11,5 10,8 10,2 10,6 11,3 11,2 10,0 11,6
Thực
tế
phát triển
Tổng số khách QT (ngàn
lượt)
216,8 274,5 294,2 342,6 378,9 445,8 469,5 472,9
Tăng trưởng TB năm (%) 12,3 12,6 10,1 16,4 11,5 17,6 10,3 10,7
Tổng số khách NĐ (ngàn
lượt)
112,5 114,3 116,6 125,3 152,3 161,7 170,0 182,4
Tăng trưởng TB năm (%) 10,3 10,6 10,0 10,4 12,5 10,1 10,1 10,2
Chênh lệch
so với dự
báo %
Khách QT -52,3 -51,8 -52,5 -51,0 -52,0 -51,4 -51,9 -54,1
Khách NĐ -53,7 -55,2 -55,7 -54,1 -52,8 -54,5 -56,2 -56,7
Nguồn: Quy hoạch tổng thể PTDL Luang Pra Bang và Sở TT-VH & DL
Hình 3.2. Dự báo khách du lịch theo quy hoạch tổng thể 2010-2020
825151
569921
255230
883205
619510
263695
972932
699733
273199
1112982
789805
323177
1274697
918911
355786
1365365
976875
388490
1454317
1032220
422097
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
T
ổn
g
lư
ợ
n
g
k
h
ác
h
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Năm
Dự báo QHTT 2010
Tổng lượng khách Khách quốc tế Khách nội địa
Kể từ năm 2012 đến năm 2018, khách du lịch quốc tế đến Luang Pra
Bang từ nhiều vùng, lãnh thổ trong đó khách từ các thị trường có khả năng chi
trả cao như: Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Tây Âu, Bắc Mỹ... có 10 thị trường
chiếm 81,7-96,1% tổng số khách vào Luang Pra Bang. 10 thị trường khách du
lịch quốc tế đứng đầu về lượng khách đến Luang Pra Bang năm 2018 có
90
14,01% là quốc tịch Trung Quốc, 13,61% từ Thái Lan, 7,31% từ Pháp, 6,65%
từ Hàn Quốc, 6,50% từ Mỹ, 6,31% từ Anh, 6,20% từ Đức, 6,13% từ Nhật
Bản... Khách quốc tế đến Luang Pra Bang bằng nhiều con đường khác nhau
như qua cửa khẩu quốc tế Luang Pra Bang, thành phố Viêng Chăn, Chăm Pa
Sắc, Sa Văn Na Khêt, theo đường bộ và đường thủy từ Bo Kẹo và một phần
theo đường bộ từ cửa khẩu Bo Tên
Về mục đích du lịch của khách du lịch quốc tế: Khách du lịch quốc tế
đến Luang Pra Bang với nhiều mục đích trong đó chủ yếu là du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch tham quan, sinh thái... Khách du lịch đến Luang Pra Bang theo
mục đích trên chiếm 81,7%. Khách du lịch theo mục đích thương mại chiếm
4% tổng số khách và khách đến với mục đích khác chiếm 14,4%.
Khách du lịch nội địa đến Luang Pra Bang chủ yếu du lịch với mục
đích tham quan, nghỉ dưỡng, sinh thái Khách du lịch nội địa 56,5% đến từ
thành phố Viêng Chăn, 8,3% đến từ các tỉnh Bắc Bộ, 9,2% đến từ các tỉnh
Nam Trung Bộ, 13,5% đến từ các tỉnh miền Trung, 11,4% đến từ các tỉnh
miền Nam
Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu của quy hoạch, thực tế thực hiện đạt ở
mức thấp. Khách đến Luang Pra Bang chủ yếu là khách du lịch đi tham quan
văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và nghỉ dưỡng, tỷ lệ khách lưu trú hoặc lưu trú
ngắn ngày (ngày lưu trú trung bình 3,5-4,5 ngày) kéo theo hoạt động du lịch
còn đơn điệu và chi tiêu của khách du lịch vì vậy thấp, nhưng có tiềm năng
tăng trưởng mạnh trong tương lai.
- Doanh thu du lịch:
Cùng với sự chuyển biến lớn về lượng khách, thu nhập từ du lịch của
Luang Pra Bang cũng không ngừng tăng lên. Từ con số nhỏ nhoi 75,9 triệu
USD năm 2012, với sự đầu tư của Nhà nước vào xây dựng cơ sở hạ tầng,
quảng bá du lịch, tổ chức các sự kiện, lễ hội lớn du lịch Luang Pra Bang đã
có sự tăng trưởng rõ rệt.
91
Bảng 3.4. Doanh thu ngành du lịch Luang Pra Bang thời kỳ 2011 - 2018
Đơn vị tính: triệu USD
Doanh thu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu du
lịch
75,9 96,0 110,3 128,4 142,1 148,3 176 200
Tăng trưởng
DTDL
so với năm
trước(%)
15,3 12,4 14,8 16,4 10,6 10,4 18,6 13,6
Nguồn: Sở Thông tin-Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang Pra Bang
Doanh thu du lịch tăng đều qua các năm, mức tăng trung bình đạt
17,1% /năm. Theo số liệu điều tra năm 2018 cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
quốc tế 43-49% chi lưu trú, 49-57% chi ăn uống và mua sắm hàng hóa (cụ thể
là tổng chi 75 USD/ngày trong đó 34 USD cho lưu trú, 41 USD cho ăn uống,
mua sắm). Khách du lịch nội địa chi 40 USD/ngày, trong đó 15 USD cho lưu
trú, 25 USD cho ăn uống, mua sắm...; như vậy chi lưu trú chiếm 40,6%, chi
ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí là 59,4%.
Bảng 3.5. So sánh doanh thu thực tế phát triển với dự báo quy hoạch
Đơn vị tính: triệu USD (giá so sánh 2008:1USD = 80.000 LAK)
Doanh thu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu theo dự báo 175 217 265 304 357 399 449 515
Doanh thu thực tế 75,9 96 110,3 128,4 142,1 148,3 176 200
Chênh lệch so với dự
báo
-99,1 -129 -154,7 -175,6 -214,9 -250,7 -273 -308
% chênh lệch so với dự
báo
-56,6 -55,7 -58,3 -57,7 -60,1 -62,8 -60,8 -61,1
Nguồn: Quy hoạch tổng thể PTDL Luang Pra Bang và Sở TTVH&DL
Tuy nhiên, so sánh doanh thu dự báo trong quy hoạch với thực tế (bảng
92
3.5) thì doanh thu du lịch chưa tương xứng là bởi phần lớn là khách đi tham
quan, nghỉ dưỡng hoặc lưu lại ngắn ngày (ngày lưu trú trung bình từ 3,5-4,5)
và chi tiêu ít. Dự báo khách du lịch quốc tế đến Luang Pra Bang năm 2019 sẽ
chi 100 USD/ người/ngày (thực tế chi chỉ có 75 USD) và khách nội địa sẽ chi
70 USD/người/ngày (thực tế chi chỉ có 40 USD). Mặc dù vậy, sự tăng trưởng
về thu nhập du lịch trong những năm gần đây (2017, 2018) cho thấy sự vươn
lên mạnh mẽ của du lịch địa phương. So với các tỉnh khác trong khu vực miền
Bắc, tổng thu từ du lịch của Luang Pra Bang đứng đầu khu vực.
- Về kinh doanh du lịch:
Hệ thống cơ sở lưu trú phục vụ du lịch ngày càng được phát triển, đáp
ứng nhu cầu thị trường. Tính đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có 430 cơ sở
lưu trú du lịch với 76 khách sạn-resort, 325 nhà nghỉ với tổng số 5,033 phòng,
8,683 giường, trong đó có 2 khách sạn đạt tiểu chuẩn 4 sao, 7 khách sạn và
nhà nghỉ đạt tiểu chuẩn 3 sao, 7 khách sạn đạt tiêu chuẩn khách sạn xanh của
Asean (Asean Green Hotell Standards) giải khách sạn có chất lượng và dịch
vụ đạt tiêu chuẩn của Asean; 1 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao, 5 nhà nghỉ đạt
tiêu chuẩn 2 sao, 1 nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn 1 sao, 1.488 phòng trọ và căn
phòng chưa xếp hạng. Cơ sở lưu trú chủ yếu tập trung ở thành phố Luang Pra
Bang (343 cơ sở), huyện Mương Ngoi (32 cơ sở) những khu vực có tiềm
năng và hoạt động du lịch tương đối phát triển. Bên cạnh đó, kinh doanh lữ
hành, các hoạt động vui chơi giải trí và dịch vụ khách được hình thành và mở
rộng nhưng chưa thực sự phát triển mạnh. Tuy nhiên nhìn chung cơ sở lưu trú
trên địa bàn dịch vụ và chất lượng phục vụ còn nhiều hạn chế chưa đồng bộ
và đa dạng, đa số các cơ sở lưu trú chỉ có phòng nghỉ, không tổ chức các hoạt
động giải trí; số cơ sở được thẩm định xếp hạng mới chỉ chiếm 5,3% [87].
- Về các sản phẩm du lịch:
Các loại hình du lịch đều được triển khai, nhưng
sản phẩm du lịch mới còn chưa tạo được dấu ấn đậm
93
nét trong du khách. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Luang
Pra Bang chưa có khu, điểm du lịch nào thu hút khách
tham quan, vui chơi giải trí đến 3-4 giờ đồng hồ và
kéo dài thời gian lưu trú đến 5 ngày. Luang Pra Bang
là thành phố du lịch lâu đời, có thương hiệu mà chưa
có khu vui chơi giải trí nào đáng kể, trung tâm
thương mại mua sắm nào là lớn. Luang Pra Bang đã tổ
chức được một số lễ hội lớn như: đại hội thể thao
toàn quốc lần thứ IX, Lễ hội Bun Pi May Lào, Lễ hội
thi Nàng Xăng Khan - rước Nàng Xăng Khan; Lễ hội Ho
Khâu pa đặp đin (đua thuyền sông Nặm Khan), Hội chợ
Luang Pra Bang; Lễ hội Bun Oc Vắt Xả (thắp nến), Lảy
Hưa Phay; Kỷ niệm 20 năm ngày huyện Mương Luang Pra
Bang được UNESCO công nhận là Huyện di sản thế giới
(long trọng tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, giải
trí hấp dẫn dành cho người dân và du khách)... Lễ
hội thu hút được một số khách quốc tế và trong nước.
Tuy nhiên các sản phẩm du lịch chưa quan tâm khái
thác được đúng mức, sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
chủ yếu là du lịch tham quan và nghỉ dưỡng.
- Về tổ chức không gian du lịch:
Quy hoạch dự định tổ chức 4 khu du lịch: (Luang Pra Bang, Ngoi, Pác
U, Chom Phêt). Các khu, điểm du lịch đều đã được quy hoạch đưa vào khai
thác và triển khai đầu tư xây dựng. Nhưng nhìn chung tiến độ khai thác, triển
khai đầu tư còn chậm, không đưa các cơ sở vào hoạt động được đồng bộ, dẫn
tới sự nghèo nàn và chất lượng sản phẩm du lịch cũng không cao.
- Về đầu tư phát triển du lịch:
+ Đã rất quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Trong thời kỳ 2012-
94
2018 đã có 8 dự án đường giao thông hoàn thành đưa vào sử dụng như: cải
tạo nâng cấp sân bay Luang Pra Bang trở thành sân bay quốc tế với vốn đầu
tư 70 triệu USD, đường 2504 từ Pác Xương (thành phố Luang Pra Bang),
Phôn Xay với vốn đầu tư 25 triệu USD, đường 2505 từ Pác Xương, Pác Xeng
với vốn đầu tư 29,1 triệu USD, đường từ Bản U (Luang Pra Bang), Bản Si
Bun Hương (Nan) với vốn đầu tư 42,9 triệu USD, đường từ Bản Cưu Chia,
Bản Mương Hup với vốn đầu tư 10 triệu USD, đường 13 Bắc với vốn đầu tư
3,23 triệu USD, đường Kay Son Phôm Vi Han (Phu Vao) thành phố Luang
Pra Bang với vốn đâu tư 3 Triệu USD, đường từ thành phố Luang Pra Bang
vào Khu du lịch thác Tạt Kuang Si vốn đầu tư 3,3 triệu USD... Chỉnh trang
thành phố cũng đang được tiến hành...
+ Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, sân gôn (golf) - resort, các khu vui
chơi giải trí tổng hợp, các khách sạn lớn chất lượng cao đạt tiêu chuẩn 4-5
sao, công viên hoàn thành đưa vào sử dụng và đang được triển khai:
Dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Sân golf - resort toàn diện Huôi
Phai có diện tích quy hoạch 1,123 ha, với vốn đầu tư 100 triệu USD. Khu
kinh tế đặc biệt Luang Pra Bang kết hợp du lịch có diện tích quy hoạch
khoảng 4,850 ha, hiện Công ty TNHH Phu Si Group đăng ký đầu tư với tổng
vốn khoảng 1,2 tỷ USD. Khu công viên Lan Xang gắn kết với không gian văn
hóa và thương mại thành phố Luang Pra Bang có diện tích hơn 6 ha, hiện
công ty TNHH Xây dựng và Cầu đường Hung Vi Lay đăng ký đầu tư với
tổng vốn 6 triệu USD. Khu công viên Đờn Thạt Luang gắn kết với văn hóa và
thương mại trung tâm thành phố Luang Pra Bang có diện tích hơn 4 ha, hiện
công ty TNHH Xây dựng và Cầu đường Bun Thiêng Đuang Pa Sơt đăng ký
đầu tư với tổng vốn 3 triệu USD. Khu du lịch sông Nặm Pa (Bản Cok Van) có
diện tích quy hoạch 8 ha, hiện công ty cổ phần nước ngoài đăng ký đầu tư với
tổng vốn 1,5 triệu USD; khu du lịch Bản Tha Pen, Pác U, Pác Xi (Kayaking)
có diện tích quy hoạch 6 ha, hiện công ty Du lịch Lào quốc tế đăng ký đầu tư
95
với tổng vốn 1 triệu USD... được tỉnh tập trung chỉ đạo quyết liệt để các nhà
đầu tư hoàn thành nhanh các thủ tục để triển khai đầu tư và sớm đưa dự án
vào khai thác.
Các khu biệt thự liên hoàn hoàn thành đưa vào sử dụng như khách sạn
Công nghiệp Đồng đỏ Yun Nan - Luang Pra Bang với vốn đầu tư 48,582 triệu
USD, khách sạn Amantaka với vốn đầu tư 18 triệu USD, khách sạn Xiêng
Kẹo với vốn đầu tư 14,050 triệu USD, khách sạn Síp Xong Phăn Na với vốn
đầu tư 10 triệu USD, khách sạn Sofitel Luang Pra Bang với vốn đầu tư 8,500
triệu USD, khách sạn A Va Ni vốn đầu tư 13 USD
+ Về bưu chính viễn thông: Đã có 4 mạng điện thoại di động như ETL,
MPhone, Unitel, Beline và cố định, đã mở rộng vùng phủ sóng đến các xã
vùng sâu, vùng xa.
Nhìn chung các dự án đầu tư đều đã triển khai, có nhiều kết quả tốt, so
với những năm trước thì bộ mặt cơ sở vật chất du lịch đã có nhiều biến đổi
lớn góp phần phục vụ khách du lịch và bước đầu làm thay đổi diện mạo du
lịch Luang Pra Bang. Tuy nhiên, so với tiềm năng, yêu cầu thì tiến độ triển
khai chậm (các khu, điểm du lịch đã triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng và bồi
thường giải phóng mặt bằng nhưng tiến độ còn chậm).
Trải qua hơn 7 năm thực hiện quy hoạch, có thể đánh giá tổng quát sau:
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Luang Pra Bang thời kỳ
2010-2020 và định hướng đến năm 2030. Đây là một văn bản có tính chất
tổng thể, toàn cục, cơ bản và dài hạn đề cập đến: quan điểm, nhiệm vụ, mục
tiêu, các hướng phát triển khu, điểm du lịch theo lãnh thổ; loại hình sản phẩm
du lịch; loại hình kinh doanh du lịch; xác định hướng đầu tư phát triển. Tuy
nhiên, quy hoạch được xây dựng trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch khá
phong phú của tỉnh, nhưng thiếu cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường, cạnh
tranh trong ngành du lịch với các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, sản phẩm du
lịch, các lợi thế và lựa chọn chiến lược quy hoạch phát triển thích hợp, thể
96
hiện sau:
+ Quy hoạch xác định hướng sản phẩm mới nhưng Du lịch Luang Pra
Bang về cơ bản vẫn là du lịch tham quan văn hóa lịch sử, cảnh quan thiên
nhiên và nghỉ dưỡng; một ngày du khách có thể tham quan cả chục điểm du
lịch, mỗi điểm vài ba chục phút là hết chỗ ngắm, chỗ xem. Chưa được quan
tâm đúng mức, nên sản phẩm du lịch nhàm chán, thiếu nét độc đáo khác biệt
và tạo sự thu hút khách du lịch.
+ Tổng lượng khách du lịch tăng đều qua các năm nhưng thời gian lưu
trú trung bình 3,5-4,5 ngày và chi tiêu bình quân đạt ở mức thấp; Thu từ các
dịch vụ quan trọng như lưu trú, chi tiêu của khách du lịch tuy có tăng nhưng
còn thấp.
+ Dự án các khu, điểm du lịch được triển khai đầu tư nhưng các chủ
đầu tư chỉ đầu tư cầm chừng và tiến độ chậm; Tốc độ xây dựng các quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết, các dự án cụ thể chậm và khâu tổ chức thực hiện
sau quy hoạch và công tác chỉ đạo thực hiện các quy hoạch xây dựng cơ sở
vật chất, kết cấu hạ tầng du lịch chưa tốt.
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách phát triển du lịch
3.2.2.1. Về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư
Về chính sách ưu đãi đầu tư, ngày 10/11/2012, tỉnh Luang Pra Bang đã
ban hành các văn bản về thu hút đầu tư như Quyết định số 76/2012/QĐ-TLPB
về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Luang Pra Bang theo Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài và Quyết định số
77/2012/QĐ-TLPB về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với
dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh
Luang Pra Bang, cụ thể là:
- Ưu đãi về thuế đối với người đầu tư nước ngoài và nước ngoài tham
gia:
97
+ Miễn thuế lãi suất trong thời gian 10-15 năm đối với ngành nghề ưu
đãi thuộc danh mục 1, danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư và thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn của tỉnh và được áp dụng thuế lãi
suất là 10% trong suốt thời hạn thực hiện dự án.
+ Miễn thuế lãi xuất trong thời gian 4-7 năm đối với ngành nghề ưu đãi
thuộc danh mục 2, danh mục dự án đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội thuận lợi và được áp dụng thuế lãi suất là 10% trong thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_du_lich_o_tinh_luang_pra_bang_nu.pdf