Luận án Quản trị dòng tiền tại tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan . i

Lời cảm ơn . ii

Mục lục .iii

Danh mục các chữ viết tắt . vi

Danh mục các bảng . vii

Danh mục các hình vẽ . viii

Danh mục các sơ đồ. ix

MỞ ĐẦU. 1

1. Tính cấp thiết nghiên cứu . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu . 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3

4. Tổng quan tình hình nghiên cứu . 4

5. Câu hỏi nghiên cứu . 12

6. Phương pháp nghiên cứu . 13

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án . 15

8. Bố cục của luận án . 16

Chương 1: LÝ LUẬN VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN

TRONG DOANH NGHIỆP. 17

1.1. DOANH NGHIỆP VÀ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP . 17

1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động tài chính của doanh nghiệp . 17

1.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp . 20

1.2. QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP . 28

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp . 28

1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp . 30

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp . 48

1.2.4. Tác động của quản trị dòng tiền đến hoạt động của doanh nghiệp . 51

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp. . 53iv

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA MỘT SỐ DOANH

NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HANDICO . 57

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị dòng tiền của một số doanh nghiệp . 57

1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với HANDICO . 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 61

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG

TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI . 62

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

HÀ NỘI. . 62

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Tổng công ty đầu tư và phát

triển Nhà Hà Nội . 62

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. 64

2.1.3. Tình hình tài chính của tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà

Nội trong những năm qua . 68

2.2. THỰC TRẠNG DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI. 77

2.2.1. Cơ cấu và sự biến động dòng tiền thuần của các hoạt động . 77

2.2.2. Thực trạng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh . 80

2.2.3. Thực trạng dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư . 87

2.2.4. Thực trạng dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính . 91

2.2.5. Thực trạng dòng tiền theo tính chất sở hữu . 93

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI. 97

2.3.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện quản trị dòng tiền của

Tổng công ty. 97

2.3.2. Thực trạng quản trị dòng tiền tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển

nhà Hà Nội . 99

2.3.3. Thực trạng việc xây dựng cơ chế kiểm soát dòng tiền . 108

2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG

CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI . 116

2.4.1. Chỉ tiêu thời gian chuyển hóa thành tiền . 116

pdf320 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị dòng tiền tại tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoàn thành xong việc, nên công việc dự báo dòng tiền vào, dòng tiền ra được lập xong để đấy, chưa chú trọng vào việc chạy dòng tiền hàng tuần, hàng tháng. Bên cạnh đó, HANDICO cũng chưa xây 126 dựng được các quy trình lập dòng tiền: gồm quy trình lập dòng tiền hàng tuần, hàng tháng. Trong việc lập kế hoạch dòng tiền, TCT cũng chưa có quy trình lập các dòng tiền vào như theo dõi thanh toán từ chủ đầu tư, quy trình vay vốn; quy trình lập dòng tiền ra như: quy trình theo dõi trả nợ, kiểm soát chi phí, quy trình thanh toán. Thứ ba, HANDICO chưa áp dụng một mô hình nào trong việc xác định dự trữ tiền mặt phù hợp. Trong thực tế, việc duy trì mức dự trữ tiền mặt vẫn đang được thực hiện theo kinh nghiệm, do vậy chưa được phù hợp. Thứ tư, về công tác quản trị nợ phải thu Tổng công ty mới chỉ áp dụng được một số biện pháp cơ bản, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và tình hình dòng tiền của Tổng công ty. Tổng công ty chỉ thu thập thông tin về khách hàng mua chịu chứ không có hoạt động phân tích tài chính để làm căn cứ ra quyết định về chính sách tín dụng thương mại, đồng thời cũng chưa xây dựng được chính sách tín dụng thương mại phù hợp. Bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý nợ phải thu, HANDICO chưa xây dựng được quy chế quản lý cũng như chưa áp dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ trong quản lý nợ phải thu. Thứ năm, về quản trị hàng tồn kho: hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn nhưng HANDICO đã chưa xây dựng được mô hình quản trị hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt có những thời điểm giá trị hàng tồn kho rất cao và giá cả nguyên vật liệu trên thị trường có nhiều biến động việc chưa có mô hình quản lý hàng tồn kho phù hợp đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn của HANDICO giảm sút, đồng thời cũng gây tác động lớn đến quản trị dòng tiền của TCT. Thứ sáu, về quản trị nợ phải trả, HANDICO vẫn chưa xây dựng được quy trình quản lý các khoản phải trả để tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng trong những thời điểm TCT gặp khó khăn về dòng tiền. 2.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, sự biến động của thị trường bất động sản. Thị trường bất động sản tăng trưởng chậm gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành xây dựng. Theo Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam, do thị trường bất động sản khó khăn, nhiều dự án ngưng trệ dẫn tới tăng trưởng của ngành xây dựng không lớn. Nếu mọi năm ngành tăng trưởng trên 10% thì năm 2019 chỉ ở mức 1 con số. Việc tăng trưởng thấp khiến mức độ cạnh 127 tranh trên thị trường cũng khốc liệt hơn và tính cạnh tranh về giá cao hơn dẫn tới lợi nhuận của các công ty xây dựng vì thế cũng giảm đi. Thứ hai, sự biến động của lãi suất. Trong giai đoạn 2015 - 2020 cũng như các giai đoạn khác thì sự cạnh tranh quyết liệt trong ngành xây dựng, thị trường bất động sản chững lại, sự mất cân đối tổng nợ trên vốn khả dụng đặc biệt là khoản phải thu trên tổng tài sản gia tăng, chi phí vốn vay tăng mạnh bào mòn lợi nhuận dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty giảm sút. Thứ ba, sự biến động của nền kinh tế. Những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của Tổng công ty có thể kể đến tốc độ giải ngân Nhà nước chậm, tiến độ của các dự án sử dụng vốn đầu tư công bị hoãn hoặc bị đội chi phí Để ứng phó với tình trạng khó khăn, nhiều doanh nghiệp trong ngành đã áp dụng chiến lược phát triển khác nhau như duy trì các mảng hoạt động kinh doanh cốt lõi (xây dựng, xây lắp hay xây dựng công trình ngầm...), đồng thời các đơn vị cũng mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực bất động sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế, Bên cạnh đó, dịch bệnh phát sinh trong năm 2020 đã và sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của TCT. Thứ tư, các sản phẩm dịch vụ từ thị trường tài chính và các định chế tài chính còn hạn chế. Trong thời gian qua, các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào mảng hoạt động chính để tạo ra lợi nhuận, mà chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển các sản phẩm dịch vụ như sản phẩm tài chính phái sinh, quản lý dòng tiền, cho vay tài trợ vốn lưu động Thứ năm, dịch vụ hỗ trợ quản trị công nợ chưa phát triển. Hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam chưa được phổ biến rộng. Hoạt động của VAMC hiện nay gồm mua bán nợ xấu của các TCTD, thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản đảm bảo, cơ cấu lại khoản nợ Với mục đích này VAMC không phải là giải pháp cho hoạt động mua bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp, không góp phần khơi thông dòng tiền ứ đọng trong công nợ của doanh nghiệp. Về hoạt động của trọng tài thương mại chưa thực sự được các doanh nghiệp sử dụng trong việc xảy ra tình trạng không thu hồi được nợ. Khi khách hàng cố ý không trả nợ thì doanh nghiệp thường lựa chọn toà án để khởi kiện, chứ chưa sử dụng trọng tài thương mại. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, lựa chọn kỹ thuật quản trị dòng tiền chưa đồng bộ. HANDICO chưa quan tâm thực hiện áp dụng một mô hình quản trị dòng tiền nhất quán từ kỹ thuật phân 128 tích cơ cấu tiền, xác định chu kỳ tiền, quản trị nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho đến xác định lượng tiền mặt dự trữ tối ưu. Thứ hai, khả năng dự báo dòng tiền hạn chế. Để dự báo dòng tiền phù hợp, HANDICO cần phải tập hợp đầy đủ thông tin tài chính cần thiết cho quá trình dự báo. Thông tin dự báo gồm thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên HANDICO chưa có bộ phận thu thập và xử lý thông tin. Mọi thông tin được lưu ở các bộ phận thuộc HANDICO và chưa có tính hệ thống. Thông tin kế toán được lưu ở phòng kế toán cho mục đích lập báo cáo tài chính. Thông tin thị trường lại do phòng kinh doanh theo dõi. Các thông tin này lại không đầy đủ, thiếu đồng bộ và không đánh giá tác động của thông tin đến kết quả dự báo. Bên cạnh đó, phương pháp dự báo dòng tiền vẫn chỉ áp dụng những phương pháp đơn giản và chỉ dự báo được dòng tiền ngắn hạn. Việc dự báo dòng tiền dài hạn sẽ gặp khó khăn vì công việc dự báo sẽ nhiều và phức tạp hơn trong việc tính toán và cân đối dòng tiền vào và ra. Kết quả dự báo phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà quản trị tài chính hoặc kế toán trưởng. Trên thực tế, HANDICO chưa có giám đốc tài chính tách biệt. Thứ ba, năng lực thực hiện các dự án vẫn còn hạn chế. - Quá trình triển khai thực hiện các dự án có một số khâu, một số yếu tố làm cho chi phí của dự án tăng lên, giảm hiệu quả đầu tư như: Tiến độ thực hiện của các dự án đều không đảm bảo theo quyết định phê duyệt, thời gian thi công kéo dài, dự án không hoàn thành đúng kế hoạch làm tăng chi phí đầu tư, tăng tổng mức đầu tư, nguồn tài nguyên đất chậm phát huy hiệu quả. Có những dự án đã huy động vốn đầu tư nhưng chưa triển khai thi công làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hạn chế trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán, xác nhận giá trị khối lượng nghiệm thu, thanh toán, dẫn tới giảm hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư. Quá trình triển khai còn chưa lường trước hết các khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, nguồn vốn dẫn tới dự án kéo dài thời gian thực hiện qua nhiều năm. Thời gian thực hiện dự án không đúng theo quyết định phê duyệt dự án, các gói thầu xây lắp đều chậm tiến độ; quá trình thực hiện dự án phải điều chỉnh, bổ sung khối lượng, công việc; phê duyệt dự toán các gói thầu, hạng mục vượt tổng mức đầu tư. Dự án thực hiện qua thời gian dài, chế độ chính sách thay đổi nhiều nhưng chủ đầu tư chưa thực hiện việc lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án. Một số hợp đồng không được thương thảo trước khi ký kết, hợp đồng còn trình bày chưa cụ thể về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán; cam kết theo hợp đồng 129 không được thực hiện nghiêm túc. Công tác quản lý tiến độ theo hợp đồng thì tại nhiều dự án chưa được thực hiện nghiêm túc theo quy định trong hợp đồng. Thứ tư, trình độ quản trị dòng tiền HANDICO chưa có bộ phận riêng phụ trách về quản trị dòng tiền cũng như chưa tách bạch được vai trò của kế toán trưởng và giám đốc tài chính. Chính vì vậy HANDICO chưa có giám đốc tài chính mà chỉ có kế toán trưởng. Quản trị dòng tiền của HANDICO là do kế toán trưởng và bộ phận kế toán thực hiện. Có thể thấy người phụ trách tài chính có vai trò quan trọng trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Bên cạnh quản trị ngân quỹ, nhà quản trị tài chính còn thiết lập và quản trị mối quan hệ với các định chế tài chính, thực hiện quản trị rủi ro tài chính. Để có thể thực hiện quản trị dòng tiền một cách hiệu quả, nhà quản trị tài chính phải thường xuyên đánh giá và dự báo những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô tới hoạt động của doanh nghiệp và tới dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy khi không có sự chuyên môn hoá cao về dòng tiền và tài chính thì kết quả của việc quản trị dòng tiền sẽ không tốt. Sự không tách bạch và không có bộ phận quản lý trực tiếp về dòng tiền sẽ làm ảnh hưởng tới tạo tiền trong các hoạt động kinh doanh, xử lý các tình huống khi thừa thiếu tiền và việc thiết lập mối quan hệ với các định chế tài chính. Bên cạnh đó, nhân viên phụ trách về dòng tiền cũng có vai trò quan trọng như nhân viên quản trị công nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên HANDICO chưa có vị trí cho quản trị dòng tiền. Các nhân viên phụ trách về công nợ sẽ không thể thực hiện quản trị dòng tiền do chưa có kiến thức hoặc chưa hiểu đầy đủ về điều khoản tín dụng, chính sách tín dụng và tạo ra dòng tiền khi thực hiện các kỹ thuật quản trị phải thu, phải trả. Thứ năm, quyết định tài chính của doanh nghiệp. HANDICO cũng chưa thực sự quan tâm đến các chính sách tài chính nói chung quản trị dòng tiền nói riêng. HANDICO trực thuộc thành phố Hà Nội. Hàng năm Thành phố giao kế hoạch chỉ tiêu cần thực hiện cho TCT. TCT căn cứ vào đó để triển khai thực hiện nhằm đạt được các kế hoạch mà thành phố giao. Tuy nhiên kế hoạch mà thành phố giao hàng năm mới chỉ dừng lại ở chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trong quá trình thực hiện, HANDICO chỉ đánh giá xem có hoàn thành kế hoạch hay không chứ chưa thực sự chú trọng đến việc xây dựng các chính sách tài chính gồm chính sách đầu tư, chính sách tài trợ, chính sách quản trị vốn lưu động, trong đó có quản trị dòng tiền. Và vì chưa có các chiến lược và chính sách tài chính, do đó hoạt động quản trị dòng 130 tiền của HANDICO vẫn chưa được theo quy chuẩn, hiệu quả chưa được đánh giá thực chất. Khi đưa ra các quyết định kinh doanh, HANDICO vẫn chủ yếu tập trung vào mục tiêu lợi nhuận, mà chưa thực sự quan tâm đến vai trò của tính thanh khoản và chưa quan tâm đến dòng tiền. Thứ sáu, mô hình tổ chức doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ-công ty con: Mô hình công ty mẹ - công ty con ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền của cả tổ hợp. Các công ty con của HANDICO được hình thành bằng quyết định hành chính, Nhà nước điều chuyển các công ty này công ty mẹ HANDICO và giao quyền nắm giữ phần vốn của nhà nước cho công ty mẹ. Chính vì thế việc chi phối điều chuyển dòng tiền giữa công ty mẹ con sẽ khó có thể thực hiện do vướng vấn đề về quy định. Thứ bảy, HANDICO chưa sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các công cụ kỹ thuật hỗ trợ trong quản lý dòng tiền. Việc thực hiện quản trị dòng tiền hiện tại tại HANDICO vẫn chỉ được thực hiện thông qua sử dụng công cụ excel của máy tính. Với một TCT có nhiều dự án quy mô lớn như vậy, nếu không sử dụng các sản phẩm dịch vụ hoặc các công cụ kỹ thuật hỗ trợ thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền, gây mất nhiều thời gian trong việc lập kế hoạch cũng như quản lý kiểm soát dòng tiền. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã phân tích khái quát về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh nhà Hà Nội trong giai đoạn nghiên cứu. Trên cơ sở khảo sát và phỏng vấn, chương 2 đã phân tích thực trạng dòng tiền và quản trị dòng tiền của HANDICO trong thời gian qua. Hạn chế lớn nhất của HANDICO trong quản trị dòng tiền là chưa thực sự quan tâm đến dự báo và lập kế hoạch dòng tiền, chưa có quy trình trong việc lập kế hoạch dòng tiền, chưa thực sự chú trọng và áp dụng mô hình nào trong việc xác định lượng tiền mặt tối ưu. Nhu cầu tiền chưa được xác định phù hợp cho hoạt động kinh doanh của HANDICO. Đây sẽ là cơ sở thực tiễn để luận án đề xuất các giải pháp ở chương 3. 131 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội Tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, song cũng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, xung đột, thậm chí chiến tranh thương mại, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa dân tộc thực dụng và chủ nghĩa dân túy. Kinh tế thế giới tiếp tục phát triển với xu hướng chuyển đổi mới, nhưng gặp nhiều khó khăn, trở ngại, quan hệ kinh tế thế giới có nhiều biến động, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng và xung đột. Khoa học, công nghệ có những tiến bộ, đột phá ngoạn mục, trong đó cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến mọi mặt của đời sống. Biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng cả về tác động và cường độ; bệnh dịch diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19. Trong báo cáo về triển vọng kinh tế định kỳ, OECD cảnh báo rằng dịch Covid- 19 hiện đang là mối đe dọa lớn nhất cho nền kinh tế thế giới kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cung, cầu và thương mại hàng hóa dịch vụ trên toàn thế giới. Tại Trung Quốc, các nỗ lực kiểm soát dịch bệnh bao gồm hạn chế đi lại và cách ly đã dẫn đến hoạt động sản xuất bị ngưng trệ và sụt giảm mạnh của các hoạt động dịch vụ. Các lệnh phong tỏa, hạn chế thương mại hàng hóa, dịch vụ và các biện pháp kiểm soát dịch bệnh như đóng cửa các nhà máy đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và cầu nội địa của Trung Quốc. Các hiệu ứng tiêu cực đến phần còn lại của thế giới cũng ngày càng rõ rệt thông qua các kênh du lịch, chuỗi cung ứng, thương mại hàng hóa và sụt giảm niềm tin của các nhà đầu tư. Trung Quốc hiện nay đóng vai trò rất quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa trung gian, đặc biệt là các mặt hàng như máy tính, điện tử, dược phẩm và phương tiện giao thông, cũng như là nguồn cầu chính cho một số loại hàng hóa. Sự đứt đoạn tạm thời trong chuỗi cung ứng có thể được bù đắp bằng hàng tồn kho nhưng mức độ hàng tồn kho mỏng và các nguồn cung ứng thay thế thì khó để tìm thấy đối với một 132 số mặt hàng chuyên môn hóa. Đình trệ kéo dài của sản xuất Trung Quốc chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến khu vực và gia tăng khó khăn cho ngành sản xuất của rất nhiều các quốc gia. Sự lan tràn của dịch bệnh sang các quốc gia khác như Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia, Đức có thể đẩy nền kinh tế thế giới vào vòng suy thoái mới. Trong bối cảnh của Cách mạng công nghiệp 4.0, nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghệ và đổi mới, sáng tạo. Đây chính là những động lực không giới hạn thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, sử dụng vốn, lao động phổ thông - là những yếu tố đầu vào truyền thống có tính hữu hạn. Những quốc gia đang phát triển nếu kịp thời nắm bắt được những xu hướng mới, đầu tư thích đáng, hiệu quả cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ sẽ có cơ hội bắt kịp các nước phát triển. Ngược lại, những nền kinh tế mới nổi với lao động tay nghề thấp và khả năng linh hoạt kém sẽ phải hứng chịu "cơn gió ngược" từ sự phát triển vũ bão của máy móc, tự động hóa và công nghệ thông minh. Thế và lực của đất nước, sức mạnh tổng hợp quốc gia sẽ tiếp tục tăng lên nhiều. Năm năm tới cũng như trong những năm tiếp theo là giai đoạn kinh tế nước ta có khả năng giữ được đà tăng trưởng, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế tăng lên. Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2021-2025, nền kinh tế sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của nền kinh tế chưa và chậm được khắc phục cũng như các vấn đề xã hội - môi trường gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội như già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... Dịch bệnh Covid-19 đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tiêu cực đến hoạt động kinh doanh du lịch, việc thông thương, đi lại tại các cửa khẩu, cũng như nhu cầu sản phẩm nông sản và việc vận chuyển giao nhận hàng hóa giữa các tỉnh, thành của Trung Quốc với Việt Nam; làm chậm lại tiến trình thúc đẩy đàm phán mở cửa thị trường và tháo gỡ khó khăn đối với một số sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Việt Nam cũng chịu những tác động xã hội, sự tăng giá một số vật tư y tế; suy giảm hoạt động du lịch, vận tải, bán lẻ, ngoại thương, đầu tư, và cả tài chính - ngân hàng. Thu NSNN cũng giảm sút, trong khi 133 nhiệm vụ chi đột xuất cho chống dịch bệnh ngày có thể tăng lên. Doanh thu và lợi nhuận của ngành vận tải, nhất là hàng không, đang và sẽ thiệt hại hàng trăm triệu USD. Dịch bệnh còn làm sụt giảm hàng tỷ USD kim ngạch xuất khẩu nông sản và làm rớt giá nhiều mặt hàng nông sản, như dưa hấu, thanh long, xoài... tạo áp lực lên thị trường chứng khoán, lao động, việc làm, đời sống, sinh hoạt và tâm lý của người dân. Không chỉ thu hẹp tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến một số ngành nghề dịch vụ và bán lẻ tiêu dùng, dịch bệnh còn tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng chịu tác động gián tiếp chủ yếu do sự thu hẹp các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khách hàng và bản thân ngân hàng, nhất là làm giảm cầu tín dụng giảm, tiềm ẩn nợ xấu tăng và giảm giao dịch trực tiếp tại quầy giao dịch, trong khi có sự gia tăng giao dịch qua ngân hàng số, thanh toán không dùng tiền mặt. Với vai trò, vị thế là Thủ đô, những thời cơ, thuận lợi, khó khăn, thách thức sẽ cùng xuất hiện và đan xen; tuy nhiên, thời cơ, thuận lợi vẫn là chủ đạo. Kinh tế - xã hội Thủ đô có điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển nhanh hơn khi đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự phát triển nhanh chóng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đô thị hóa. Mục tiêu tổng quát của Thủ đô đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là: Xây dựng Thủ đô Hà Nội tiếp tục giữ vững vị thế là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia; trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế, kinh tế, tài chính, dịch vụ, thương mại và du lịch; là Thành phố thông minh, sáng tạo, đầu tàu, động lực phát triển kinh tế - xã hội của vùng Thủ đô, vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và cả nước; kinh tế - xã hội phát triển nhanh, toàn diện, hài hòa và bền vững; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo; xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh, hiệu quả; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được nâng cao. Quyết tâm phấn đấu đến năm 2025, thành phố Hà Nội cơ bản hoàn thành các tiêu chí công nghiệp hóa - hiện đại hóa; đến năm 2030, trở thành Thành phố công nghiệp hóa - hiện đại hóa hoàn chỉnh; đến năm 2045, trở thành Thành phố phát triển, theo hướng văn minh, hiện đại; là một trong những địa phương đi đầu và về đích sớm góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII đề ra. 134 3.1.2. Định hướng phát triển của tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội trong thời gian tới 3.1.2.1. Dự báo tình hình của Tổng công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội * Về thời cơ, thuận lợi: Bối cảnh kinh tế xã hội trong tương lai mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức cho Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Những cơ hội có thể kể đến là: - Nền kinh tế vĩ mô được dự báo tiếp tục ổn định, đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế ngoài nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh. Kinh tế đất nước đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cùng sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng 4.0 sẽ có các tác động tích cực đến doanh nghiệp. Đây có thể là những yếu tố thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển, tuy nhiên sẽ có sự phân cấp, cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà đầu tư. - Tổng công ty vẫn duy trì được những yếu tố thuận lợi nhất định. Với việc cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty vốn Nhà nước giữ chi phối từ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ, Tổng công ty sẽ tiếp tục giữ được sự ổn định trong lộ trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp; đổi mới cơ chế quản lý điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh không quá đột ngột. Trong nhiều năm qua, Tổng công ty vẫn duy trì tốt việc gắn kết các mặt hoạt động, thị trường nội bộ của Tổng công ty với các đơn vị thành viên và giữa các thành viên với nhau; đội ngũ cán bộ, đảng viên đoàn kết, tâm huyết với sự nghiệp, xây dựng và phát triển Tổng công ty ngày càng ổn định, bền vững. Định hướng phát triển của đất nước nói chung và của thủ đô Hà Nội nói riêng sẽ mang lại nhiều cơ hội về công việc, dự án sẽ triển khai; thị trường vốn phát triển sẽ khiến doanh nghiệp huy động và đầu tư vốn một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Tổng công ty cần nắm bắt những thuận lợi của tình hình trong nước, những chủ trương, mục tiêu lớn của Thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế xã hội nói chung, lĩnh vực xây dựng phát triển nhà và đô thị nói riêng; tranh thủ, nắm bắt cơ hội kinh doanh của thị trường bất động sản. * Về khó khăn, thách thức: - Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nói 135 riêng, nhiều hoạt động kinh tế bị gián đoạn, hoạt động sản xuất kinh doanh sụt giảm, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại, xuất hiện dấu hiệu suy thoái, do đó cần sự nỗ lực, quyết tâm thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Cơ chế, chính sách của Nhà nước có sự điều chỉnh dẫn đến việc tìm kiếm, phát triển các dự án, công trình mới gặp khó khăn. Với thị trường bất động sản chủ yếu tại Thành phố Hà Nội, việc Thành phố đã ban hành khung giá đất mới với mức tăng bình quân 20% so với mức giá cũ, dẫn đến làm tăng chi phí đầu tư, tăng giá thành các sản phẩm bất động sản của các doanh nghiệp. Cùng với đó, tín dụng bất động sản ngày càng thắt chặt theo chỉ thị của Ngân hàng nhà nước cũng dẫn đến khó khăn trong việc triển khai và thi công các dự án. - Cuộc cách mạng 4.0 đòi hỏi tổng công ty cần phải có sự đổi mới, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, công nhân viên; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc Tổng công ty cũng phải đổi mới công nghệ và cách thức quản lý trong thời gian tới. - Công ty mẹ - Tổng công ty sẽ hoàn thành cổ phần hóa và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Hầu hết các công ty cổ phần sẽ hoàn thành việc thoái hết phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Việc tái cơ cấu, tái cấu trúc doanh nghiệp sẽ diễn ra ở nhiều đơn vị, với sự tham gia của các đối tác mới. Mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ là chủ đạo, hoạt động công tác đảng, tổ chức đoàn thể sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. 3.1.2.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới - Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh xuất sắc; hoàn thành cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty theo chỉ đạo của Chính phủ, UBND Thành phố Hà Nội; đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng bền vững, phát triển giá trị thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; tiếp tục là một trong những Tổng công ty hàng đầu của Thủ đô. - Tiếp tục duy trì đầu tư phát triển dự án là lĩnh vực chủ đạo, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm bất động sản cho thuê, nhận thầu thi công xây lắp; tập trung nâng cao năng lực quản lý vận hành sau đầu tư; ứng dụng công nghệ thi công tiên tiến, hiện đại nhằm đẩy nhanh tiến độ, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm; 136 ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, nhất là công nghệ 4.0 trong hoạt động quản lý, điều hành và kinh doanh sản phẩm - Xây dựng, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ mới. - Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đa ngành, đa nghề với sản phẩm mũi nhọn là đầu tư kinh doanh phát triển nhà và đô thị, ưu tiên phát triển tạo lập quỹ bất động s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_tri_dong_tien_tai_tong_cong_ty_dau_tu_va_phat_t.pdf
  • pdfQD Bo mon.pdf
  • docTT (T.Anh) Hai Yen _ QD cap HV.doc
  • docTT (T.Viet) Hai Yen _ QD cap HV.doc
  • pdfTT _T.Anh_ Hai Yen _ QD cap HV.pdf
Tài liệu liên quan