MỤC LỤC
Lời cảm ơn. . i
Lời cam đoan.ii
Danh mục các chữ viết tắt. .viii
Danh mục hình, sơ đồ, đồ thị. . x
Danh mục bảng, biểu.xii
MỞ ĐẦU. 1
Tính cấp thiết của đề tài . 1
Mục tiêu nghiên cứu. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
Phương pháp nghiên cứu. 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 5
Đóng góp mới của luận án . 5
Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong luận án . 6
Cấu trúc luận án. 8
NỘI DUNG . 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU BIÊN GIỚI VÀ CÁC VẤN ĐÈ LIÊN QUAN . 9
1.1. NHẬN THỨC VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU. 9
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN THẾ GIỚI12
1.2.1. Khu kinh tế cửa khẩu Châu Âu.12
1.2.2. Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Mỹ .14
1.2.3. Các khu kinh tế cửa khẩu châu Á .16
1.2.4. Nhận xét chung .17
1.3. TỔNG QUAN QUY HOẠCH XÂY DỰNG, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG
GIAN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI Ở VIỆT NAM . 18
1.3.1. Tổng quan về các khu kinh tế cửa khẩu biên giới ở Việt Nam.18iv
1.3.2. Thực trạng Quy hoạch xây dựng và định hướng phát triển không gian các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới tại Việt Nam .20
1.4. THỰC TRẠNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
BIÊN GIỚI TÂY NAM . 24
1.4.1. Giới thiệu về khu vực biên giới Tây Nam và các khu kinh tế cửa khẩu biên giới
Tây Nam .24
1.4.2. Thực trạng Quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Tây Nam .26
1.4.3. Những khó khăn, bất cập trong công tác Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế
cửa khẩu biên giới Tây Nam.45
1.5. TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU, DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN. 47
1.5.1. Các công trình nghiên cứu trong nước.47
1.5.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới.55
1.6. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN . 58
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH
XÂY DỰNG CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TÂY NAM VIỆT NAM . 60
2.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU . 60
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
BIÊN GIỚI. 63
2.2.1. Vai trò của xây dựng khu kinh tế cửa khẩu biên giới đối sự phát triển.63
2.2.2. Quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu biên giới .66
2.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TÂY NAM . 69
2.3.1. Điều kiện tự nhiên.69
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội các bên .70
2.3.3. Quy mô và tính chất cửa khẩu .71
2.3.4. Chính sách đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị .71
2.3.5. Cơ chế chính sách đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu .74
280 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Tây Nam (Nghiên cứu ứng dụng cho khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể xuất bổ sung đối với QH KKTCK. Trong thuyết minh cần có các
sơ đồ, bảng biểu phân tích, đánh giá và các hình ảnh minh họa kèm theo. Nội dung
cụ thể xem trong phụ lục 3.1. Cấu trúc thuyết minh bao gồm các nội dung chủ yếu
như sau:
110
1. Phần mở đầu
2. Phân tích và đánh giá hiện trạng
3. Tiền đề phát triển khu kinh tế
4. Định hướng phát triển
5. Kế hoạch sử dụng đất và các dự án chiến lược.
6. Dự án chiến lược và lộ trình, phương thức thực hiện
7. Quy định quản lý theo đồ án QHC xây dựng
8. Kết luận và kiến nghị
9. Phụ lục
3.2.3.2. Thành phần và nội dung bản vẽ yêu cầu trong đồ án QHC xây dựng
KKTCK
Thành phần và nội dung hồ sơ bản vẽ QHC xây dựng KKTCK được thể hiện
cụ thể trong phụ lục 3.2. Ngoài các thành phần bản vẽ theo quy định của hệ thống
văn bản pháp luật hiện hành, tác giả đề xuất cần có bản vẽ và nội dung về hiện trạng
và đề xuất xây dựng về không gian ngầm KKTCK.
3.3. ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU BIÊN GIỚI
3.3.1. Đề xuất quy trình lập, thẩm định, phê duyệt QHC xây dựng Khu kinh tế
Cửa khẩu
Các KKTCK của từng địa phương nằm trong định hướng quy hoạch quốc gia
về phát triển kinh tế cửa khẩu, nên đã được Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ban
ngành thông qua. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu và tốc độ phát triển KTXH của
từng tỉnh, tuân thủ theo định hướng quy hoạch cấp trên được phê duyệt và phù hợp
với điều kiện của địa phương, tránh rườm ra, chồng chéo và lãng phí trong công tác
quản lý quy hoạch; tác giả đề xuất UBND cấp tỉnh là tổ chức quản lý nhà nước có
thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án QHC đối với từng KKTCK
của từng tỉnh và có thỏa thuận thống nhất đối với Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt
và ban hành.
111
Tác giả đề xuất quy trình lập, thẩm định, phê duyệt đồ án QHC xây dựng
KKTCK, đảm bảo phù hợp với pháp luật và tốc độ phát triển KTXH theo 2 bước
được thể hiện trong hình 3.5.
Hình 3.5. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt QHC xây dựng khu kinh tế cửa khẩu
Phân công trách nhiệm
a. Bộ Xây dựng
Ban hành văn bản góp ý, thống nhất về nội dung đồ án QHC xây dựng
KKTCK do UBND cấp tỉnh trình.
b. UBND tỉnh
- Ban hành quyết định chủ trương lập QHC xây dựng KKTCK trên cơ sở báo
cáo đánh giá của Ban Quản lý khu kinh tế, các Sở ban ngành liên quan.
- Phê duyệt nhiệm và QHC xây dựng KKTCK.
- Thành lập hội đồng khoa học kỹ thuật thẩm định nội dung nhiệm vụ và đồ
án QHC xây dựng KKTCK.
- Trình xin ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
- Phê duyệt, ban hành và công bố QHC xây dựng KKTCK.
c. Ban Quản lý khu kinh tế
112
- Đại diện UBND tỉnh làm chủ đầu tư để quản lý công tác tổ chức lập nhiệm
vụ và QHC xây dựng KKTCK.
- Lập nhiệm vụ hoặc chỉ định thầu đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập nhiệm vụ
quy hoach chung xây dựng KKTCK.
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn lập QHC xây dựng KKTCK.
- Quản lý về hợp đồng, tiến độ và nguồn vốn lập quy hoạch.
- Báo cáo thâm vấn cộng đồng dân cư.
- Trình Sở Xây dựng thẩm định đồ án QHC xây dựng KKTCK.
d. Các Sở ban ngành
- Sở Xây dựng: tham gia đóng góp ý kiến chuyên môn về chuyên ngành quy
hoạch xây dựng; trình UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định quy hoạch xây
dựng; tham gia thẩm định nội dung đồ án quy hoạch xây dựng.
- Các Sở ban ngành có liên quan: tham gia theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh
vực chuyên ngành mình phụ trách.
e. Tổ chức lập quy hoạch
Tổ chức lập quy hoạch là đơn vị tư vấn có đủ năng lực, chức năng để lập
QHC xây dựng KKTCK và được lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu hoặc thi
tuyển, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm bố trí nhân sự phù hợp, đảm bảo năng
lực để lập QHC KKTCK.
Tiến độ và chất lượng đồ án đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hiện
hành và phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương và xu hướng của cả nước,
quốc tế.
Hoàn thiện hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
3.3.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về quy hoạch xây dựng Khu
kinh tế Cửa khẩu
Hệ thống hành lang pháp lý là cơ sở quan trọng đầu tiên trong công tác quy
hoạch xây dựng và quản lý các KKTCK. Trong những năm qua, các cơ quan chức
113
năng đã dần hoàn thiện và ban hành hệ thống khung pháp lý cơ bản trong công tác
quy hoạch xây dựng nói chung và quy hoạch xây dựng KKTCK nói riêng. Tuy
nhiên, vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai thực tiễn; vì vậy tác
giả đề xuất sửa đổi, cập nhật, bổ sung một số nội dung trong hệ thống văn bản pháp
lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng
KKTCK.
3.3.2.1. Đối với hệ thống luật
Luật Xây dựng năm 2014 quy định về hoạt động quy hoạch xây dựng gồm:
lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng; tổ chức thực hiện quy
hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Theo Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan
đến quy hoạch thì Khu kinh tế được quy định là một trong các khu chức năng và lập
quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn của Luật Xây dựng, Nghị định 44/2015/NĐ-
CP. Các KKTCK bao gồm: khu đô thị (trong đó bao gồm khu dân cư, KCN); khu
du lịch; khu vực dân cư nông thôn tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành (QCXDVN 01:2021/BXD; QCVN 07:2016/BXD; TCXDVN 104-2007) và
các khu vực chức năng kinh tế cửa khẩu chưa có các quy chuẩn, tiêu chuẩn hướng
dẫn quy hoạch xây dựng. Bên cạnh đó, không gian xây dựng của KKTCK và của đô
thị có sự tương đồng; vì vậy, tác giả đề xuất sửa đổi trong nội dung Luật Xây
dựng quy định hướng tiếp cận quy hoạch KKTCK nói riêng và khu chức năng
nói chung như một đô thị và có hướng dẫn cụ thể trong hệ thống văn bản dưới
luật.
3.3.2.2. Đối với văn bản dưới Luật
Hệ thống văn bản pháp lý có tính thống nhất và chặt chẽ từ trên xuống dưới
(từ văn bản luật đến văn bản dưới luật). Tác giả đã đề xuất sửa đổi, bổ sung trong
nội dung Luật Xây dựng, do đó, hệ thống văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng có liên
quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung cần phải thay đổi theo để phù hợp với nội dung
luật, cụ thể: bổ sung nội dung quy hoạch xây dựng khu chức năng nói chung và
KKTCK nói riêng trong nội dung QCXDVN 01:2008; trong đó cần có các chỉ tiêu,
quy định cụ thể đối với các khu vực chức năng khác trong KKTCK, như khu vực
quản lý cửa khẩu, khu vực phi thuế quan, khu vực logistics
114
3.4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
MỘC BÀI, TỈNH TÂY NINH
3.4.1. Giới thiệu về Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh
Tây Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, nằm ở vị trí cầu nối giữa TP Hồ Chí Minh và thủ đô Phnompenh,
Campuchia.
Tây Ninh được xem là một trong những cửa ngõ giao lưu quốc tế quan trọng
giữa Việt Nam với Campuchia, Thái Lan đồng thời có vị trí quan trọng trong mối
giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các
tỉnh thuộc ĐBSCL. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, KTXH của tỉnh
Tây Ninh đã có những chuyển biến rất tích cực. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
đúng hướng. Thu hút đầu tư tiếp tục khởi sắc theo hướng chọn lọc các dự án lớn,
mang lại hiệu quả kinh tế cao, thân thiện môi trường [10],[25].
Tây Ninh có 3 KKTCK là Mộc Bài (21.283ha), Xa Mát (34.197ha) và Tân
Nam (43ha). Cho đến nay, hạ tầng các KKTCK từng bước được đầu tư đồng bộ,
nhưng quy hoạch mang dấu ấn của các cơ quan quản lý Nhà nước nên chưa phù hợp
với xu hướng phát triển, gắn kết được ý tưởng và quan tâm của nhà đầu tư dẫn đến
việc triển khai xây dựng thực tế còn chậm và thiếu hiệu quả.
Mộc Bài là cửa khẩu quốc tế đường bộ lớn nhất phía Nam trên tuyến BG đất
liền Việt Nam- Campuchia; thuộc các xã Long Thuận, Tiên Thuận, An Thạnh,
huyện Bến Cầu và các xã Phước Bình, Phước Chỉ, huyện Trảng Bàng. Cửa khẩu
Mộc Bài không chỉ là một cửa ngõ của Tỉnh Tây Ninh trong việc phát triển giao lưu
thương mại với Campuchia mà còn giữ vai trò quan trọng trong xây dựng, phát triển
kinh tế hướng ngoại, trở thành trung tâm giao dịch thương mại quốc tế, thực hiện
chương trình hợp tác tiểu vùng trong chiến lược phát triển kinh tế ở Nam Việt Nam
(xem hình 3.6).
So với các cửa khẩu khác trên tuyến BG Việt Nam - Campuchia, cửa khẩu
Mộc Bài có lợi thế đặc biệt vì nằm trên đường xuyên Á (con đường bắt đầu từ
Myanmar, qua Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia và kết thúc ở Quảng Tây -
Trung Quốc). Theo con đường này, Mộc Bài chỉ cách TP. Hồ Chí Minh, trung tâm
115
kinh tế lớn nhất của Việt Nam 70 km và Thủ đô PnomPenh của Campuchia 170 km.
Hiện nay, công trình giao thông này đã được xây dựng hoàn chỉnh giai đoạn 1 đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Khi toàn tuyến đường xuyên Á hoàn thành, cửa khẩu quốc tế
Mộc Bài nói riêng, tỉnh Tây Ninh nói chung sẽ trở thành giao điểm quan trọng của
hệ thống trục giao thông quốc tế và quốc gia ở phía Nam Việt Nam. KKTCK Mộc
Bài được thành lập từ năm 1998 (theo QĐ 210/QĐ-TTg ngày 27/10/1998 của Thủ
tướng Chính phủ), phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Và
là 1 trong 8 KKTCK được Thủ tướng Chính phủ xây dựng tiêu chí lựa chọn để tập
trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách giai đoạn 2013-2015.[3].
Hình 3.6. Vị trí khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài trong tỉnh Tây Ninh [24]
116
3.4.2. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài
Sau khi nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá, phân tích các điều kiện hiện trạng tự
nhiên; KTXH; kiến trúc cảnh quan; cơ chế chính sách khu vực, quốc gia và quốc tế;
liên kết nội, ngoại vùng và xuyên quốc gia; xu hướng phát triển kinh tế thế giới
(trong nội dung chương 1); hiện trạng tổng hợp của KKTCK Mộc Bài được đúc rút
trong những vấn đề sau:
Tổng hợp SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
S1: Điều kiện tự nhiên thuận lợi.
S2: Vị trí, kết nối thuận tiện. Nằm trong
vùng TP Hồ Chí Minh và vùng thủ đô
Phnompenh.
S3: Quỹ đất thuận lợi xây dựng lớn.
S4: Giá thành nhân công rẻ.
S4: Giá đất thấp
S5: Gần các điểm phát triển du lịch (địa
đạo Củ Chi, Núi Bà Đen, căn cứ cách
mạng Lò Gò, TP Hồ Chí Minh).
S6: Quyết tâm mạnh mẽ của lãnh đạo và
chính quyền địa phương hướng về đổi
mới và mở cửa.
W1: Quy mô và mật độ dân số thấp.
W2: Lao động chủ yếu trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp.
W3: Hệ thống hạ tầng thiếu và yếu.
W4: Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp
W5: Thương hiệu để thu hút, kêu gọi
đầu tư.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
O1: Là một trong 9 KKTCK được tập
trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách giai
đoạn 2016-2020.
O2: Chính sách quốc gia hội nhập toàn
cầu (Việt Nam là thành viên của 63 tổ
T1: Sự hình thành và phát triển của các
khu kinh tế trong cả nước.
T2: Ưu đãi về thuế và giá đất ảnh hưởng
đến nhà đầu tư.
117
chức quốc tế và hơn 500 tổ chức phi
chính phủ: ASEM, APEC, WTO,
UNDP)
O3: Làn sóng đầu tư nước ngoài do cơ
chế mở cửa.
O4: Sự ủng hộ từ chủ trương phát triển
của chính quyền các cấp.
T3: Đầu cơ đất, tham nhũng và bảo hộ.
T4: Phát huy giá trị KKTCK vào công
cuộc phát triển, xây dựng khu vực, tỉnh
Tây Ninh và cả nước.
T5: Kết nối chức năng khu kinh tế với
các khu vực lân cận và tỉnh.
T6: Kết hợp hài hòa giữa công nghiệp,
dịch vụ, thương mại, du lịch và đô thị.
T7: Tránh xung đột với các KKTCK liền
kề và các khu kinh tế khác
T8: Đảm bảo thích ứng với BĐKH.
Đánh giá tổng hợp
Là khu vực có các điều kiện về tự nhiên, chủ trương, quỹ đất trước hết,
thuận lợi cho công tác xây dựng KKTCK. bên cạnh đó, các yếu tố về kết nối, cơ chế
chính sách hợp tác giao lưu kinh tế quốc tế cũng là những tiềm năng phát triển tính
chất đặc trưng của KKTCK.
Trong quá trình xây dựng KKTCK cần có giải pháp nhằm thu hút dân cư, lao
động, đầu tư hạ tầng có trọng điểm và phù hợp với từng giai đoạn.
Ngoài ra, quá trình xây dựng, phát triển KKTCK kéo theo các nguy cơ về sự
thiếu kiểm soát trong phát triển, phá vỡ cảnh quan sinh thái, ô nhiễm môi trường
Điều này cần có công cụ quy hoạch, kết hợp cùng công tác quản lý tạo ra các cơ chế
quản lý khu kinh tế.
Các nhiệm vụ cần giải quyết trong đồ án quy hoạch
Trên cơ sở mục tiêu cần đạt được, quá trình phân tích các điều kiện hiện
trạng, đưa ra các dự báo và tiền đề phát triển KKTCK, đồ án quy hoạch cần giải
quyết các nhiệm vụ chính sau:
(1): Xây dựng hình ảnh và đề xuất chiến lược phát triển KKTCK.
(2): Định hướng chiến lược phát triển không gian KKTCK.
118
(3): Xác định các chỉ số sử dụng đất KKTCK.
(4): Đề xuất các giải pháp HTKT.
3.4.2.1. Tiền đề phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài
a. Bối cảnh
Thực trạng phát triển KKTCK Tây Ninh
KKTCK Mộc Bài thuộc 4 xã của huyện Bến Cầu (Lợi Thuận, Long Thuận,
Tiên Thuận, An Thạnh) và 3 xã thuộc huyện Trảng Bàng (Phước Bình, Phước Chỉ).
So với các cửa khẩu khác trên tuyến BG Việt Nam - Campuchia, cửa khẩu Mộc Bài
có lợi thế đặc biệt vì nằm trên đường xuyên Á. Đây là cửa khẩu quốc tế đường bộ
lớn nhất phía Nam, tạo tiền đề phát triển vùng kinh tế năng động Đông Nam bộ.
Chính vì thế, Cửa khẩu Mộc Bài không chỉ là cửa ngõ của tỉnh Tây Ninh trong việc
phát triển giao lưu thương mại với Campuchia mà còn giữ vai trò quan trọng trong
xây dựng, phát triển kinh tế hướng ngoại, trở thành trung tâm giao dịch thương mại
quốc tế, thực hiện chương trình hợp tác tiểu vùng trong chiến lược phát triển kinh tế
ở Việt Nam. Tuy nhiên, Mộc Bài vẫn chưa phát huy hết được lợi thế của khu vực
kinh tế cửa khẩu quốc tế ở một vị trí quan trọng. Cho đến nay, tiến độ triển khai và
vốn thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn thấp. Đến thời điểm hiện tại,
KKTCK Mộc Bài không đáp ứng được nhu cầu quản lý quy hoạch xây dựng, cũng
như yêu cầu về quản lý đô thị theo xu hướng phát triển. Vì vậy, các định hướng
trong quy hoạch cũ cần phải được điều chỉnh phù hợp với chiến lược phát triển
KTXH của tỉnh.
KKTCK Xa Mát cũng được rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch cho phù hợp
với thực tế. KKTCK Xa Mát nằm trên địa bàn 2 xã Tân Lập và Tân Bình, thuộc
huyện Tân Biên, với quy mô 34.197ha, được thành lập theo Quyết định số
186/2003/QĐ-TTg ngày 11/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Sau hơn 10 năm triển
khai, do quy hoạch quá lớn, lại có tình trạng chồng lấn ranh đất rừng phòng hộ và
bao trùm luôn phần diện tích Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, nên KKTCK Xa Mát
không đạt hiệu quả như mong muốn. Kể từ khi thành lập đến nay, KKTCK Xa Mát
chỉ có 6 dự án đầu tư trong nước, với tổng số vốn đăng ký 158,5 tỷ đồng, sử dụng
17,46ha đất. Các dự án kinh doanh kho bãi, chợ đường biên, dịch vụ tổng hợp cửa
khẩu, bãi đậu xe, thương mại quốc tế, kho ngoại quan, do không giải phóng được
119
mặt bằng, nên đến nay chỉ có 1 dự án (diện tích 4,7ha) là bãi đậu xe của một doanh
nghiệp hoạt động, số dự án còn lại vẫn chưa được triển khai. Ngoài ra, quy hoạch
đô thị cửa khẩu đã không còn khả thi trong tình hình hiện nay[49].
KKTCK Tân Nam mới được quy hoạch nằm trên địa bàn 2 xã Tân Bình,
thuộc huyện Tân Biên, với quy mô 43ha, được thành lập theo Quyết định số
186/2003/QĐ-TTg ngày 11/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực trạng phát triển KTXH tỉnh Tây Ninh
Tính đến hết tháng 9 năm 2018, về kinh tế, giá trị sản xuất nông- lâm- thủy
sản (giá so sánh) thực hiện được 21.243 tỷ đồng, đạt 79,41% so với kế hoạch, tăng
1% so với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng hàng năm ước đạt 227.443 ha, bằng
94% so với kế hoạch, bằng 98,3% so với cùng kỳ; tăng ở cây mì, bắp và giảm ở cây
đậu phộng, mía, lúa, rau đậu các loại (cụ thể xem phụ lục 3.4).
Định hướng phát triển
1. Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2. Đề án phát triển các KKTCK trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Chuyển động lực phát triển KKTCK Mộc Bài từ phát triển các hoạt động
thương mại dựa vào chính sách bán hàng miễn thuế sang động lực mới là tập trung
phát triển các dịch vụ cửa khẩu, logistics, phát triển các KCN; Thu hẹp khu phi thuế
quan, phát triển thương mại dịch vụ gắn liền với nhà ở đô thị; Thu hút đầu tư tạo
các sản phẩm du lịch sinh thái, các khu nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vui chơi
giải trí.
b. Vị trí và mối liên hệ vùng
KKTCK Mộc Bài trong mối quan hệ cả nước
Theo đề án rà soát điều chỉnh quy hoạch các KKTCK Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đế năm 2030, thì Việt Nam có 26 KKTCK trong cả nước. Hiện
tại, liên kết giữa các KKTCK chưa được quan tâm, các KKTCK tồn tại tương đối
độc lập, ít có khả năng phối hợp và hỗ trợ nhau phát triển. Kết nối giữa các KKTCK
120
gián tiếp thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt theo trục quốc gia
Bắc Nam và Đông Tây.
Hệ thống mạng lưới các KKTCK liên kết với mạng lưới các khu kinh tế nội
địa (khu đô thị) liên thông với các Khu kinh tế biển, tạo thành các hành lang phát
triển kinh tế theo hướng Đông – Tây. Chính việc phát huy tiềm năng của hai đầu hệ
thống hành lang này (biển và cửa khẩu) sẽ tạo động lực phát triển không chỉ cho
từng khu kinh tế (Khu đô thị, KKTCK, Khu kinh tế biển) của hành lang mà còn
thúc đẩy phát triển kinh tế trong toàn vùng, miền và trong cả nước. (Và sẽ không
còn tồn tại khái niệm về vùng sâu, vùng xa nữa.). KKTCK Mộc Bài kết nối với
trung tâm động lực TP HCM thông qua hành lang kinh tế Đông Tây, từ đó kết nối
hệ thống cảng biển Vũng Tàu.
Trong mạng lưới khu vực, quốc tế
Việt Nam nằm trong hành lang kinh tế biển Đông Nam Á gắn liền với các
quốc gia Nhật Bản, Trung Quốc, tiểu vùng sông MêKông, các nước ASEAN tạo
nên một khu vực động lực quan trọng của Châu Á.
Trong khu vực Đông Nam Á, hệ thống đường Xuyên Á liên kết hành lang này
trên bộ. KKTCK Mộc Bài nằm trong hành lang kinh tế Đông – Nam tạo nên một
trục kết nối Bangkok, Phnompenh và TP HCM. Hành lang này kết nối các TP có
mức độ tham gia mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hóa với các TP phát triển mới.
Hình 3.7. Kết nối Tây Ninh với các nước trong khu vực [27]
121
Hệ thống đường sắt Xuyên Á đang dần hình thành liên kết với hệ thống đường
sắt quốc gia Việt Nam qua Khu KTCK Mộc Bài và nối kết với đường sắt cao tốc ra
cảng biển Sao Mai – Bến Đình.
Sự liên kết chặt chẽ đường sắt, đường bộ xuyên BG qua KKTCK Mộc Bài
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của khu kinh tế nói riêng và của quốc gia
nói chung.
c. Tính chất, vai trò và động lực
Tính chất
- Là KKTCK phục vụ cho các hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa và quan
hệ chính trị ngoại giao giữa Việt Nam, Campuchia và các nước trong khối Asean.
- Là trung tâm TMDL và đầu mối giao thông trong nước và quốc tế.
- Trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật quan trọng của tỉnh Tây
Ninh và vùng Đông Nam Bộ.
- Khu vực có vị trí quan trọng về an ninh , quốc phòng.
Vai trò
- Tăng cường giao lưu, hiểu biết về văn hóa giữa hai nước, từ đó cải thiện an
ninh BG, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia và quốc tế, tạo ra thế vững mạnh
về quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền BG, góp phần củng cố hòa bình.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao lưu, buôn bán, góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Campuchia.
- Tạo niềm tin và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh ở khu vực BG để thâm nhập vào thị trường của nhau.
- Gia tăng buôn bán và du lịch BG tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy qua trình đô thị hoá, góp phần cải thiện chất lượng cuộc
sống người dân, tăng nguồn thu cho tỉnh Tây Ninh, góp phần làm tăng vị thế và
dần đưa Tây Ninh phát triển ngang bằng với các tỉnh đồng bằng, duyên hải.
- Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tổng hợp với các mạng lưới giao thông
nối liền giữa KKTCK Mộc Bài với Campuchia và các nước trong khu vực, nội địa
122
và ven biển của Việt Nam, tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác liên vùng về kinh tế - xã
hội giữa các vùng của đất nước.
Động lực
1. Cơ chế, chính sách, chủ trương
o Động lực hiện tại.
KKTCK Mộc Bài nằm trong chiến lược ưu tiên đầu tư phát triển KKTCK
quốc gia và tỉnh Tây Ninh. Chính phủ đã ban hành quy định không ưu đãi về thuế
đối với các chủ đầu tư trong khu kinh tế; tuy nhiên đề án phát triển các khu kinh tế
của tỉnh Tây Ninh được thông qua đã từng bước đưa ra quy chế đặc thù và tháo gỡ
những vướng mắc nhằm kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, thương mại quốc
tế cũng là động lực thu hút đầu tư phát triển KTCK. Đối với Campuchia, Chính phủ
hai nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác kinh tế hữu nghị, toàn diện và bình đẳng.
o Động lực trong tương lai.
Quá trình hội nhập toàn cầu ngày càng diễn ra mạnh mẽ; các quốc gia hợp
tác bình đẳng, sâu rộng trên nhiều phương diện, lĩnh vực là một trong những điều
kiện tiên quyết thúc đẩy KTXH các nước phát triển đồng đều.
Cơ chế, chính sách ngày càng thông thoáng; thị trường xuất nhập khẩu sôi
động tạo điều kiện để phát triển mạnh mẽ nền sản xuất trong nước, tạo điều kiện
thúc đẩy đầu tư, xây dựng, hoàn chỉnh các KKTCK.
2. Kinh tế
o Động lực hiện tại.
Kinh tế tỉnh Tây Ninh trong những năm gần đây có những bước chuyển
mình đáng kể và đã đạt được những thành tựu nhất định. Sự tương đồng của nền
kinh tế giữa Tây Ninh và Svay Rieng cũng như giữa Việt Nam và Campuchia tạo
điều kiện cho sự phát triển đối xứng giữa cặp kinh tế cửa khẩu giữa hai nước thông
qua cửa khẩu Mộc Bài.
o Động lực trong tương lai.
123
Nền kinh tế thế giới phát triển như vũ bão, xóa nhòa mọi khoảng cách và
ranh giới quốc gia; khi đó thị trường sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật
liệu diễn ra mạnh mẽ, tạo tiền đề để phát triển KKTCK giữa các nước.
3. Công nghiệp
o Động lực hiện tại.
- Tỷ lệ lấp đầy các KCN trong KKTCK Mộc Bài còn thấp.
o Động lực trong tương lai.
- Nền kinh tế phát triển, KKTCK Mộc Bài phát triển tạo thương hiệu riêng sẽ
thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp.
- Sự phát triển của các KCN lân cận (KCN Trảng Bàng, Bình Dương, Bình
Phước) và trung tâm kinh tế TP HCM cũng như các trung tâm trong vùng và cả
nước sẽ làm tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu.
4. Hệ thống HTKT
o Động lực hiện tại.
Hệ thống hạ tầng hiện trạng có quy mô nhỏ, chất lượng thấp, số lượng ít.
o Động lực trong tương lai.
- Hệ thống hạ tầng giao thông xuyên BG phát triển và hoàn thiện tạo điều
kiện thuận lợi trong vận tải, giao lưu.
- Hệ thống hạ tầng cũ sẽ được nâng cấp, mở rộng đảm bảo quy mô, tính chất
phục vụ KKTCK.
- Các hệ thống hạ tầng mới sẽ được xây dựng là tiền đề cơ bản phục vụ hoạt
động của KKTCK.
- Các công trình hành chính công được đầu tư, đáp ứng nhu cầu quản lý khu
kinh tế và quản lý đô thị, cung ứng dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong KKTCK.
- Môi trường sinh sống và làm việc gắn với hoạt động của khu kinh tế sôi
động là cơ sở thu hút dân cư khu vực khác về cư trú.
5. Du lịch, dịch vụ
124
o Động lực hiện tại.
Tham quan, khám phá và mua sắm ở KKTCK Mộc Bài cũng như huyện Bến
Cầu (địa đạo Lợi Thuận) trong những năm qua đã thu hút được nhiều khách trong
và ngoài nước. Trong khu kinh tế cũng đã xây dựng các tổ hợp khách sạn, thương
mại dịch vụ phục vụ khách du lịch.
o Động lực trong tương lai.
Với vị trí gần TP Tây Ninh và TP HCM, thông qua hệ thống kết nối giao
thông thuận lợi, khu vực cửa khẩu Mộc Bài có tiềm năng đón lượng khách du lịch
từ các điểm đô thị này. Bên cạnh đó, cửa khẩu Mộc Bài cũng là nơi tiếp nhận và
thông quan đối với hành khách nước ngoài đến với nước ta. Việc kéo dài thời gian
du khách ở lại là nhiệm vụ của cả nước, cả vùng, trong đó có KKTCK Mộc Bài. Cụ
thể hóa các nhiệm vụ đó bằng các liên kết thông qua sản phẩm du lịch hỗ trợ nhau
hoặc tham gia vào chuỗi giá trị để tạo thành sản phẩm du lịch lớn của cả vùng.
6. Nông – lâm nghiệp
o Động lực hiện tại.
Khu vực có điều kiện tự nhiên, khí hậu tương đối ôn hòa, thuận lợi để phát
triển nông – lâm nghiệp.
o Động lực trong tương lai.
Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ, đảm bảo gia tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị canh tác.
Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn và nông nghiệp
công nghệ cao.
Liên kết với các cơ sở sản xuất, chế biến, liên kết với các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cây trồng mới, vật nuôi mới có trị cao.
d. Viễn cảnh và chiến lược phát triển KKTCK
Xây dựng hình ảnh Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài
Về mặt chủ trương, định hướng phát triển, vùng đất được xác định là một
KKTCK năng động được xây dựng các chức năng thỏa mãn tiêu chí đô thị loại III.
125
Bên cạnh các chức năng kinh tế, thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp, đô thị,
an ninh quốc phòng là tính chất được gán vai trò song hành, kích thích phát triển
kinh tế. Các chức năng này được lồng ghép hoặc tách rời, tập trung hoặc phân tán
tùy từng không gian và thời điểm khác nhau, phù hợp với chủ trương phát triển.