MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iii
MỤC LỤC. iv
DANH MỤC HÌNH .vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .viii
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC. 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU . 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI. 5
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN . 5
PHẦN NỘI DUNG . 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 6
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 6
1.1.1. Nghiên cứu về đánh giá quá trình . 6
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng đánh giá quá trình . 10
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN . 14
1.2.1. Cơ sở lí luận về đánh giá quá trình. 14
1.2.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng đánh giá quá trình. 27
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 36
1.3.1. Thực trạng rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình trong đào tạo giáo viên
ngành sư phạm Sinh học . 36v
1.3.2. Thực trạng về nhận thức và kĩ năng đánh giá quá trình của sinh viên ngành
sư phạm Sinh học . 39
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ NĂNG
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG. 45
2.1. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC . 45
2.2. CẤU TRÚC KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC . 48
2.2.1. Kĩ năng xác định mục tiêu đánh giá quá trình. 49
2.2.2. Kĩ năng xác định phương pháp và thiết kế công cụ đánh giá quá trình . 51
2.2.3. Kĩ năng thu nhận và xử lý thông tin phản hồi . 54
2.2.4. Kĩ năng sử dụng thông tin phản hồi. 55
2.3. MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC CỦA SINH VIÊN . 56
2.3.1. Thang đo mức độ phát triển kĩ năng đánh giá quá trình. 56
2.3.2. Rubric đo lường kĩ năng đánh giá quá trình . 57
2.3.3. Đường phát triển kĩ năng đánh giá quá trình. 61
2.4. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CHO SINH VIÊN SƯ
PHẠM SINH HỌC . 63
2.4.1. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình . 63
2.4.2. Qui trình rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình cho sinh viên sư phạm Sinh
học. 64
2.4.3. Biện pháp hỗ trợ rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình cho sinh viên sư
phạm Sinh học . 68
2.4.4. Kế hoạch rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình cho sinh viên sư phạm Sinh
học. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2s. 99
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM . 101
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM. 101
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM. 101vi
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm. 101
3.2.2. Nội dung thực nghiệm . 101
177 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Rèn luyện cho sinh viên Đại học Sư phạm kĩ năng đánh giá quá trình trong dạy học sinh học ở trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Có kĩ năng: các KNB, KNC, KND đạt mức 2; KNA có thể ở mức 2 hoặc
mức 3.
- Mức Thành thạo: các KNA, KNB, KNC đạt mức 3; KND có thể đạt mức 2
hoặc mức 3.
Sự đóng góp của các KN thành phần được thể hiện theo bảng 2.5. Từ đó, đường
phát triển KN ĐGQT được mô tả như hình 2.2.
Bảng 2.5. Mức độ đóng góp của các KN thành phần trong KN ĐGQT
Mức độ của KN ĐGQT Mức độ của các KN ĐGQT thành phần
KNA KNB KNC KND
Thành thạo 3 3 3 2-3
Có kĩ năng 2-3 2 2 2
Sơ khởi 1-2 1 1 1
Không biểu hiện 0-1 0 0 0
63
2.4. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CHO SINH VIÊN SƯ
PHẠM SINH HỌC
2.4.1. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình
Trên cơ sở phân tích cơ sở lí luận về ĐGQT, KN ĐGQT và mô hình rèn luyện
KN của Geoff Petty [105], việc rèn luyện KN ĐGQT cho SV cần đảm bảo những
nguyên tắc sau:
- Rèn luyện KN ĐGQT gắn liền với nâng cao nhận thức về ĐG nói chung và
ĐGQT nói riêng: Những kiến thức về ĐGQT như đặc điểm, chiến lược thực hiện, vai
trò của ĐGQT sẽ giúp SV hiểu được ý nghĩa của từng chỉ báo trong KN ĐGQT thành
phần, từ đó thúc đẩy quá trình rèn luyện hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, ĐGQT trong
thực tiễn dạy học được xem là chiến lược thực hiện chứ không chỉ đơn thuần là
phương pháp ĐG. Vì thế, việc rèn luyện KN ĐGQT chỉ hiệu quả khi SV đã có nền
tảng kiến thức cơ bản về ĐG trong dạy học Sinh học như: khái niệm, các loại hình
ĐG, vai trò ĐG, qui trình chung thực hiện hoạt động ĐG, các phương pháp và công
cụ ĐG.
- Rèn luyện các KN ĐGQT thành phần trước khi rèn luyện phối hợp: KN
ĐGQT bao gồm các KN thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc rèn luyện
được tiến hành từ KN thành phần sẽ giúp SV và GgV tập trung hơn vào việc phân
tích, đánh giá, luyện tập các chỉ báo cụ thể. Sau khi rèn luyện KN đơn lẻ, SV thực
A0-1,B0,C0,D0
A1-2,B1,C1,D1
A2-3,B2,C2,D2
A3,B3,C3,D2-3
Không biểu hiện
Hình 2.2. Đường phát triển kĩ năng đánh giá quá trình của sinh viên
Sơ khởi
Có kĩ năng
Thành thạo
64
nhiệm vụ phối hợp để thấy rõ mối liên hệ giữa các KN thành phần và vị trí của chúng
trong KN ĐGQT.
- Quá trình rèn luyện gắn với trải nghiệm ĐGQT: Trải nghiệm ĐGQT giúp
SV lĩnh hội một cách tự nhiên ý nghĩa và cách thức thực hiện ĐGQT trong dạy học,
từ đó thúc đẩy hiệu quả quá trình rèn luyện KN này. Mặt khác, các hoạt động ĐGQT
trong quá trình rèn luyện có mục đích giúp SV và GgV xác định được các vấn đề quan
trọng: Mục tiêu của quá trình rèn luyện là gì? SV đang ở đâu so với mục tiêu? Làm
cách nào để đạt mục tiêu? Do đó, những hoạt động như chia sẻ mục tiêu, tiêu chí
đánh giá, đánh giá đồng đẳng, phản hồi tích cực sẽ được tích hợp vào các giai đoạn
của quá trình rèn luyện.
- Tăng cường tự luyện tập và phản hồi tích cực: KN được hình thành và phát
triển trên cơ sở luyện tập. Trong quá trình rèn luyện KN ĐGQT, hoạt động luyện tập
được thực hiện qua các nhiệm vụ, bài tập tình huống giúp SV củng cố kiến thức về
KN cũng như thành thạo hơn trong thực hiện KN ĐGQT. Quá trình rèn luyện cần
tăng cường phản hồi tích cực bằng cách chỉ ra những điểm cần cải thiện giúp SV đạt
mức độ KN cao hơn.
- Đảm bảo tính chính xác, khách quan trong ĐG kết quả rèn luyện:
ĐG ngoài vai trò xác định mức độ đạt được KN ĐGQT còn giúp SV xác định
định được những điểm cần điều chỉnh để cải thiện KN, cũng sử đồng thời GgV dụng
để cải tiến quá trình tổ chức rèn luyện KN ĐGQT. Hoạt động ĐG trong quá trình rèn
luyện phải được thực hiện đa chiều: SV tự đánh giá, SV đánh giá lẫn nhau và GgV
đánh giá SV. Các công cụ, tiêu chí đánh giá cần đảm bảo độ tin cậy và giá trị để kết
quả ĐG được chính xác và khách quan.
2.4.2. Qui trình rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình cho sinh viên sư phạm Sinh
học
Từ những nguyên tắc đã xác định, chúng tôi đề xuất qui trình rèn luyện gồm
03 giai đoạn như hình 2.3.
2.4.2.1. Giai đoạn 1: Trang bị kiến thức cơ bản về ĐGQT
Rèn luyện KN ĐGQT cho SV chỉ có hiệu quả khi SV có hiểu biết về ĐGQT.
Vì thế, mục đích của giai đoạn 1 trong qui trình rèn luyện KN ĐGQT là trang bị cho
SV những kiến thức cơ bản về ĐGQT như khái niệm ĐGQT, thông tin phản hồi trong
ĐGQT, chiến lược thực hiện và ý nghĩa của ĐGQT trong dạy học.
65
Ngoài ra, SV cũng được giới thiệu hệ thống KN ĐGQT và ý nghĩa của việc
rèn luyện những KN này trong dạy học Sinh học. Từ đó, SV có thể hình thành được
nhu cầu và sẵn sàng tâm thế cho việc rèn luyện KN về sau.
Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1 được trình bày chi tiết trong bài học số 1 (mục
2.4.4.1).
2.4.2.2. Giai đoạn 2: Rèn luyện kĩ năng ĐGQT thành phần
Bước 1. Rèn luyện KN theo nhóm
Quá trình rèn luyện KN ĐGQT thành phần được tiến hành xuyên suốt theo
nhóm. Mỗi nhóm gồm từ 03-05 SV có vai trò thực hiện nhiệm vụ, giám sát các thành
viên trong nhóm trong quá trình rèn luyện.
Bước rèn luyện KN theo nhóm được tổ chức gồm những hoạt động nhỏ sau:
Hình 2.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng ĐGQT cho sinh viên sư phạm Sinh học
Đạt Chưa đạt
Giai đoạn 1
Trang bị kiến thức cơ
bản về ĐGQT
Giai đoạn 2
Rèn luyện kĩ năng
ĐGQT thành phần
Giai đoạn 3
Thực hiện phối hợp
kĩ năng ĐGQT
Bước 1
Rèn luyện theo
nhóm
Bước 2
Tự rèn luyện
Tiếp nhận nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ
Thảo luận
Kết luận về kĩ năng
Bước 3
Đánh giá
66
- Tiếp nhận nhiệm vụ: GgV giao nhiệm vụ và giúp SV tiếp nhận nhiệm vụ bằng
cách trao đổi, giải đáp thắc mắc để giúp SV hiểu rõ mục tiêu đạt được, tiêu chí đánh
giá, cách thức thực hiện nhiệm vụ và ghi chép kết quả đạt được theo phiếu hoạt động.
- Thực hiện nhiệm vụ: Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, SV thực hiện nhiệm vụ
trong phiếu hoạt động. Tất cả các nhiệm vụ đều được thực hiện theo hình thức làm
việc nhóm 03 - 05 người để tận dụng các ý kiến trao đổi của SV, từ đó kết quả thực
hiện nhiệm vụ có chất lượng hơn.
- Thảo luận kết quả - đánh giá: GgV tổ chức cho các nhóm SV tiến hành đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ lẫn nhau, trong đó yêu cầu chỉ rõ các tiêu chí đã đạt
được, các tiêu chí chưa đạt, cần cải thiện điều gì và xác định mức độ đạt được của KN
thành phần. GgV định hướng cho các nhóm thực hiện trao đổi nhận xét với nhau theo
cấu trúc
Sau thời gian các nhóm đánh giá đồng đẳng, cả lớp sẽ tiến hành thảo luận
chung dựa trên báo cáo trình bày của một vài nhóm đại diện. Mục tiêu thảo luận của
làm rõ các vấn đề đã đạt được, vấn đề chưa đạt cần cải thiện và mức độ đạt được KN
theo rubric đánh giá. Trong quá trình thảo luận, GgV đưa ra một số câu hỏi gợi ý giúp
SV gợi mở và làm rõ các vấn đề quan trọng của KN: Các bước thực hiện KN ĐGQT
thành phần là gì? Làm thế nào để thực hiện các bước đó? Làm sao để thực hiện có
hiệu quả?
- Kết luận về kĩ năng: GgV dựa trên kết quả thảo luận của SV để đưa ra các
nhận xét, bổ sung, hợp lý hóa và chính xác hóa kiến thức về KN cần rèn luyện. SV tự
ghi chép những kiến thức, những lưu ý khi thực hiện cũng như những kinh nghiệm
rút ra được về KN thành phần được rèn luyện.
Bước 2. Tự rèn luyện
SV tự rèn luyện bằng cách hoàn thành các hệ thống bài tập rèn luyện các KN
ĐGQT thành phần (mục 2.4.3.2). Thông qua bài tập, SV vận dụng những kiến thức,
KN đã được rèn luyện ở bước 1 vào việc giải quyết các nhiệm vụ mà bài tập đặt ra,
từ đó củng cố thêm các KN ĐGQT thành phần. Bài tập được thiết kế với nội dung có
trong chương trình Sinh học ở phổ thông giúp SV hình dung rõ hơn nhiệm vụ trong
các bối cảnh dạy học giả định hoặc thực tế.
67
Để khắc phục những hạn chế về mặt thời gian, giai đoạn tự rèn luyện được SV
tiến hành ở nhà. Kết quả thực hiện bài tập được gửi lại cho GgV và nhóm rèn luyện
để tiến hành hoạt động đánh giá.
Bước 3. Đánh giá
Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự rèn luyện được kết hợp giữa
đánh giá đồng đẳng giữa các SV trong nhóm rèn luyện và GgV đánh giá.
Nhóm rèn luyện tổ chức thảo luận để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm của các
thành viên trong nhóm. Các nhóm dựa trên rubric đo lường KN ĐGQT thành phần để
thảo luận và đánh giá các nội dung sau: xác định mức độ đạt được kĩ năng thành phần,
chỉ rõ các tiêu chí đã làm tốt, các tiêu chí cần cải thiện và cách để cải thiện. Những
nhận xét, góp ý được thể hiện dưới dạng biên bản thảo luận của nhóm và được gửi lại
cho GgV.
GgV đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí, các tiêu chí cần phải thiện, đưa ra
các chỉ dẫn giúp SV định hướng cải thiện. Cuối cùng, GgV xác định mức độ đạt được
của KN ĐGQT của SV.
Nếu kết quả nhiệm vụ luyện tập của SV ở mức 2 (Có kĩ năng) trở lên là đạt.
Đối với những SV chưa đạt, SV sẽ xem lại kết quả tự rèn luyện, các góp ý của GgV
cũng như tự xem lại những kết luận về KN đó để tìm cách điều chỉnh những chỉ báo
chưa đạt. Trong quá trình này, GgV khuyến khích SV chủ động trao đổi với các thành
viên trong nhóm rèn luyện và với GgV để làm rõ những vấn đề bản thân còn chưa
hiểu về các chỉ báo cần cải thiện. SV tiếp tục làm rèn luyện khác theo yêu cầu.
2.4.2.3. Giai đoạn 3: Thực hiện nhiệm vụ phối hợp
Trong thực tiễn dạy học, các KN ĐGQT không tồn tại riêng rẻ mà luôn là một
tổ hợp song hành cùng nhau. Chính vì thế, sau khi đã rèn luyện các KN ĐGQT thành
phần, SV được tạo điều kiện để thể hiện sự tổng hòa đó thông qua các nhiệm vụ phối
hợp. Thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ phối hợp, SV củng cố được kiến thức
và cách thức thực hiện KN. Đồng thời, SV cũng nhận thức được vị trí và ý nghĩa của
từng KN thành phần trong KN ĐGQT.
Đối với nhóm KN lập kế hoạch ĐGQT (KNA và KNB), GgV yêu cầu SV thực
hiện nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc giai đoạn rèn luyện các KN ĐGQT thành phần
trong học phần Kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Hoặc nhiệm vụ có thể được tích hợp
trong học phần Phương pháp dạy học Sinh học ở nội dung soạn kế hoạch bài dạy nếu
68
học phần này được dạy trong kì học tiếp theo. SV sau khi hoàn thành yêu cầu của bài
tập thì nộp sản phẩm cho GgV để đánh giá mức độ đạt được của các KN thể hiện qua
nhiệm vụ.
Đối với nhóm KN thực hiện ĐGQT (KNC và KND), nhiệm vụ tổng hợp được
SV thực hiện trong học phần Thực hành dạy học Sinh học tại trường sư phạm. SV thể
hiện các yêu cầu của bài tập tích hợp trong bài dạy, GgV và nhóm SV quan sát và
đánh giá mức độ đạt được của KN thành phần qua quan sát và rubric đo lường.
2.4.3. Biện pháp hỗ trợ rèn luyện kĩ năng đánh giá quá trình cho sinh viên sư
phạm Sinh học
Trong quá trình rèn luyện KN ĐGQT, chúng tôi sử dụng phiếu hoạt động cũng
như hệ thống bài tập rèn luyện nhằm định hướng hoạt động rèn luyện của SV trong
giai đoạn 2 – rèn luyện các KN ĐGQT thành phần.
2.4.3.1. Định hướng rèn luyện thông qua phiếu hoạt động nhóm
Phiếu hoạt động được thiết kế với mục đích hướng dẫn cho các nhóm SV thực
hiện quá trình rèn luyện KN ĐGQT thành phần. Do đó, phiếu gồm các nội dung gồm:
mục tiêu, tiêu chí đo lường, nhiệm vụ để các nhóm rèn luyện, hướng dẫn thực hiện
hoạt động, kết luận. Hình thức và nội dung của mẫu phiếu chung được thể hiện trong
hình 2.4.
PHIẾU HOẠT ĐỘNG
Rèn luyện kĩ năng
1. Mục tiêu
(Mục tiêu mà SV đạt được sau hoạt động rèn luyện kĩ năng)
2. Tiêu chí đánh giá
(Tiêu chí đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của hoạt động rèn luyện)
3. Nhiệm vụ rèn luyện
(Nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng cho SV)
4. Thực hiện hoạt động
4.1. Thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ (kết quả thực hiện nhiệm vụ đính kèm)
4.2. Thực hiện đánh giá đồng đẳng (kết quả đánh giá đính kèm)
5. Kết luận
69
(Kết luận của SV về KN, kinh nghiệm bản thân rút ra sau khi thực hiện nhiệm vụ
và thảo luận với GV và bạn học)
Hình 2.4. Mẫu phiếu hoạt động rèn luyện kĩ năng ĐGQT thành phần
Mục tiêu và rubric đo lường và chỉ dẫn các bước thực hiện nhiệm vụ KN
ĐGQT thành phần được ghi rõ trong phiếu nhằm giúp SV hiểu được đích đến của quá
trình rèn luyện và định hướng hoạt động rèn luyện của các nhóm hiệu quả hơn.
Nội dung cốt lõi trong phiếu là các nhiệm vụ rèn luyện được xây dựng dưới
dạng tình huống giả định hoặc có thật trong thực tiễn dạy học môn Sinh học. Các tình
huống được xây dựng dựa trên 02 cơ sở: (1) Chỉ báo của các KN ĐGQT thành phần;
(2) Nội dung dạy học Sinh học. Thông qua việc thực hiện các yêu cầu của nhiệm vụ
rèn luyện, SV sẽ hình thành và phát triển KN ĐGQT thành phần cũng như hiểu được
ý nghĩa của việc thực hiện các KN đó trong bối cảnh dạy học Sinh học trong thực
tiễn.
Đề tài đã thiết kế được 04 nhiệm vụ rèn luyện tích hợp trong 04 phiếu hoạt
động được minh họa trong các hình 2.5, 2.6, 2.7 và 2.8.
PHIẾU HOẠT ĐỘNG SỐ 1
Rèn luyện kĩ năng xác định mục tiêu ĐGQT
1. Mục tiêu
- Xác định được mục tiêu ĐGQT
2. Tiêu chí đánh giá
KN thành
phần
Mức độ đạt được của kĩ năng
Mức 3
(Thành thạo)
Mức 2
(Có kĩ năng)
Mức 1
(Sơ khởi)
Mức 0
(Không biểu
hiện)
A. Xác
định mục
tiêu
ĐGQT
A1.3 Xác định
được thông tin
cần thu thập,
làm rõ thông tin
đó được dùng
để cải thiện vấn
A1.2 Xác định
thông tin cần
thu thập, chỉ
ra được thông
tin đó dùng để
cải thiện vấn
A1.1 Xác định
được thông tin
cần thu thập
nhưng chưa
đầy đủ, chưa
chỉ ra được
thông tin đó
A1.0 Không
xác định được
thông tin cần
thu thập và
không chỉ ra ra
thông tin đó
được sử dụng
70
đề dạy của
QTDH
A2.3 Mục tiêu
ĐG rõ ràng và
đo lường được
đề gì nhưng
chưa đầy đủ
A2.2 Phần lớn
mục tiêu ĐG
rõ ràng và đo
lường được.
dùng để cải
thiện vấn đề gì
A2.1 Phần lớn
mục tiêu ĐG
chưa rõ ràng,
khó đo lường.
để cải thsiện
vấn đề gì.
A2.0. Diễn đạt
mục tiêu không
rõ ràng, không
đo lường được
3. Nhiệm vụ rèn luyện
Một GV khi dạy chủ đề Vi sinh vật trong chương trình Sinh học 10 đã tổ chức
cho HS thực hiện một poster về với đề tài “ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong
thực tiễn” để báo cáo trước lớp. Mục tiêu dạy học của hoạt động này được GV xây
dựng như sau:
- Kể tên được một số thành tựu hiện đại của công nghệ vi sinh vật.
- Trình bày được ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn
- Thiết kế được poster trình bày về công nghệ vi sinh vật vào sản xuất và bảo
quản thực phẩm, sản xuất thuốc và xử lí môi trường.
- Phối hợp với các thành viên trong nhóm để thiết kế poster.
GV mong muốn thực hiện hoạt động ĐGQT nhằm giúp HS cải thiện các vấn
đề cách thiết kế và trình bày ý tưởng trên sản phẩm poster cũng như khả năng hợp
tác làm việc nhóm của HS. Với mục đích như vậy, để giúp GV trên xác định mục
tiêu cụ thể cho hoạt động đánh giá của mình, em hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
1) Xác định mục tiêu học tập cần được thu thập thông tin
2) Xác định cụ thể nội dung cần thu thập và thể hiện dưới dạng các mục tiêu
ĐGQT rõ ràng và đo lường được.
4. Thực hiện hoạt động
4.1. Thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ (kết quả thực hiện nhiệm vụ đính kèm)
4.2. Thực hiện đánh giá đồng đẳng (kết quả đánh giá đính kèm)
5. Kết luận
(Kết luận của sinh viên về kĩ năng, kinh nghiệm bản thân rút ra sau khi thực hiện
nhiệm vụ và thảo luận với GgV và học bạn)
Hình 2.5. Phiếu rèn luyện kĩ năng xác định mục tiêu ĐGQT
71
PHIẾU HOẠT ĐỘNG SỐ 2
Rèn luyện kĩ năng xác định phương pháp và thiết kế công cụ đánh giá
1. Mục tiêu
- Xác định được phương pháp ĐGQT phù hợp để thu thập thông tin ĐG.
- Xây dựng được công cụ ĐGQT phù hợp.
- Thiết kế phương án sử dụng công cụ ĐGQT để thu thập thông tin
2. Tiêu chí đánh giá
KN thành
phần
Mức độ đạt được của kĩ năng
Mức 3
(Thành thạo)
Mức 2
(Có kĩ năng)
Mức 1
(Sơ khởi)
Mức 0
(Không biểu
hiện)
KNB. Xác
định
phương
pháp ĐG
và thiết kế
công cụ
ĐG
B1.3 Xác định
được phương
pháp phù hợp
thu thập đầy đủ
thông tin cần
thiết, tối ưu,
phù hợp với bối
cảnh.
B2.3 Thiết kế
được công cụ
ĐG phù hợp,
sáng tạo có thể
thu thập được
toàn bộ thông
tin cần thiết,
đáp ứng được
yêu cầu sư
phạm.
B1.2 Xác định
được phương
pháp ĐG phù
hợp để thu
thập thông tin
ĐG, nhưng
chưa phù hợp
với bối cảnh
ĐG.
B2.2 Thiết kế
được công cụ
ĐG có thể thu
thập thông tin
cần thiết, công
cụ đáp ứng
được yêu cầu
sư phạm cơ
bản.
.
B1.1 Chỉ ra
được phương
pháp ĐG có
thể thu thập
được thông tin
nhưng chưa tối
ưu và không
phù hợp với
bối cảnh ĐG.
B.1 Nội dung
công cụ ĐG
còn sơ sài,
không thu thập
đầy đủ thông
tin ĐG cần
thiết. Công cụ
ĐG chưa đáp
ứng yêu cầu sư
phạm khi thiết
kế.
B1.0 Không
xác định được
phương pháp
ĐG hoặc các
phương pháp
đưa ra đều
không phù hợp
để thu thập
thông tin ĐG.
B2.0 Không
thiết kế được
công cụ ĐG
hoặc công cụ
ĐG không thể
thu thập thông
tin ĐG.
72
B3.3. Xác định
được thời điểm
thực hiện đánh
hợp lý; trình
bày một cách cụ
thể các bước sử
dụng công đánh
giá để thu phập
thông tin và phù
hợp với phương
pháp đánh giá
đã lựa chọn
B3.2 Xác định
được thời
điểm hợp lý
để sử dụng
công cụ
ĐGQT, xác
định được
cách chia sẻ
mục tiêu/tiêu
chí; trình bày
được các bước
để sử dụng
công nhưng
chưa cụ thể
B3.1 Xác định
được thời điểm
nhưng chưa
hợp lý; trình
bày được cách
thức sử dụng
công cụ ĐGQT
nhưng chưa
phù hợp với
phương pháp
đã xác định;
chưa làm rõ
cách chia sẻ
mục tiêu/tiêu
chí đánh giá
B3.0 Không
xác định được
thời điểm và
cách thức sử
dụng công cụ
ĐGQT
3. Nhiệm vụ
Khi dạy về nội dung: “Bệnh truyền nhiễm do virus gây ra” ở chương trình Sinh
học lớp 10, một GV yêu cầu HS thực hiện dự án nhỏ Xây dựng poster tuyên truyền
về bệnh sốt xuất huyết ở địa phương (phường/xã nơi em sinh sống). GV đã lập kế
hoạch đánh giá như sau:
Mục đích: Đánh giá nhằm thu thập thông tin về: mức độ vận dụng kiến thức đã
học vào giải thích, tuyền tuyền dịch bệnh sốt xuất huyết địa phương, mức độ đạt
được năng lực tìm hiểu thế giới sống (tìm hiểu tình hình dịch bệnh ở địa phương);
khả năng hợp tác giữa HS trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Các thông tin này
được sử dụng để cải thiện các năng lực trên của HS.
Mục tiêu:
- Lập được kế hoạch tìm hiểu tình hình dịch bệnh do virus sốt xuất huyết gây
ra tại địa phương
- Thu thập và xử lý được dữ liệu về tình hình dịch sốt xuất ở địa phương
- Phối hợp và hỗ trợ các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học
tập
73
- Thiết kế poster tuyên truyền về tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết ở địa
phương
Cách thức tổ chức:
- Chia nhóm 7 HS theo từng khu vực sinh sống
- Giao nhiệm vụ: Tìm hiểu dịch bệnh sốt xuất huyết ở địa phương. Nội dung
tìm hiểu cụ thể: tác nhân, đặc điểm bệnh, cách phòng tránh, tác hại dịch bệnh
gây ra cho địa phương, ý thức người dân địa phương đối với dịch bệnh.
Định hướng cách thức để thu thập thông tin từ các nguồn: tài liệu từ phương
tiện truyền thông, internet, số liệu trên web sở y tế tỉnh/thành phổ, trạm y tế
phường
- Hướng dẫn lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ thành viên
- Hướng dẫn thiết kế poster, tiêu chí đánh giá poster
1. Từ kế hoạch trên, em hãy xác định các phương pháp và công cụ mà GV cần để
thực hiện hoạt động ĐG có hiệu quả.
2. Hãy thiết kế nội dung công cụ đánh giá mà em đã xác định ở bước 1
3. Đề xuất chi tiết cách thức sử dụng công cụ đó.
4. Thực hiện hoạt động
4.1. Thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ (kết quả thực hiện nhiệm vụ đính kèm)
4.2. Thực hiện đánh giá đồng đẳng (kết quả đánh giá đính kèm)
5. Kết luận
(Kết luận của sinh viên về kĩ năng, kinh nghiệm bản thân rút ra sau khi thực hiện
nhiệm vụ và thảo luận với GgV và bạn học)
Hình 2.6. Phiếu hoạt động rèn luyện kĩ năng xác định phương pháp
và thiết kế công cụ đánh giá quá trình
PHIẾU HOẠT ĐỘNG SỐ 3
Rèn luyện kĩ năng thu nhận và xử lý thông tin phản hồi
1. Mục tiêu
- Nhận biết, ghi chép và tóm tắt các TTPH xuất hiện trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS hoặc được thể hiện qua sản phẩm học tập
- Phân loại, diễn giải được ý nghĩa TTPH dựa trên mục đích, mục tiêu đánh giá
2. Rubric đo lường
74
KN thành
phần
Mức độ đạt được của kĩ năng
Mức 3
(Thành thạo)
Mức 2
(Có kĩ năng)
Mức 1
(Sơ khởi)
Mức 0
(Không biểu
hiện)
C. Thu
nhận và
xử lý
TTPH
C1.3 Nhận biết
và ghi chép đầy
đủ TTPH cần thu
thập
C2.3 Diễn giải
được ý nghĩa của
TTPH một cách
toàn diện, chỉ ra
đầy đủ các điểm
tốt và điểm cần
cải thiện, có sự
liên hệ đến bối
cảnh đánh giá.
C1.2 Nhận biết
và ghi chép
tương đối đầy đủ
TTPH so với
mục tiêu, có thể
thiếu một vài
thông tin kém
quan trọng.
C2.2 Diễn giải
được ý nghĩa của
TTPH phù hợp
với mục tiêu ĐG
nhưng chưa toàn
diện, có thể thiếu
một vài vấn đề
liên quan đến
điểm tốt, điểm
cần cải thiện của
HS
C1.1 Nhận biết
và ghi chép
được một số
TTPH, tuy
nhiên vẫn thiếu
nhiều TTPH
cần thiết
C2.1 Diễn giải
mức độ đạt
được mục tiêu/
tiêu chí ĐG
dựa trên TTPH
nhưng chưa rõ
ràng, chưa chỉ
rõ các điểm tốt
hoặc điểm cần
cải thiện.
C1.0 Không
thể nhận biết
và ghi chép
TTPH hoặc
các TTPH đều
không phù
hợp với mục
tiêu ĐGQT.
C2.0 Không
diễn giải được
ý nghĩa của
TTPH thu
được so với
mục tiêu
ĐGQT
3. Nhiệm vụ rèn luyện
Một GV trường THPT Chuyên Chu Văn An (Lạng Sơn) đã tổ chức dạy học chủ
đề STEM: “Sản xuất sản phẩm lên men từ vi sinh vật – Làm sữa chua” trong chương
trình Sinh học lớp 10. Các nhóm HS có nhiệm vụ đề xuất và thực hiện qui trình làm
sữa chua để tạo ra thương hiệu sản phẩm sữa chua của nhóm mình. Video dưới đây
thể hiện tiết học cuối của chủ đề khi các nhóm trình bày và đánh giá sản phẩm sữa
chua làm ra
75
(Link: https://www.youtube.com/watch?v=hg1EZGFrUkU&t=211s)
Mục tiêu của hoạt động này là:
- Làm được sản phẩm sữa chua theo qui trình đề xuất và đạt yêu cầu chất lượng
- Thuyết trình giới thiệu sản phẩm có hiệu quả đến người nghe.
- Có khả năng nhận xét và phản hồi ý kiến của bạn học
Với những thông tin trên, em hãy hoàn thành các nhiệm vụ sau:
1) Hãy giúp GV đó xác định các thông tin cần thu thập để biết rằng HS đạt được
mục tiêu dạy học đề ra ban đầu hay không. Từ đó, thiết kế công cụ để thu thập đầy
đủ các thông tin đó.
2) Sử dụng công cụ đã thiết kế để ghi chép những thông tin xuất hiện trong clip.
3) Từ những thông tin ghi chép được, hãy giải thích thông tin để làm rõ ý nghĩa
của thông tin đối với các mục tiêu dạy học đã đề ra (xác định mức độ đạt được mục
tiêu, các tiêu chí đã đạt, tiêu chí cần cải thiện)
4. Thực hiện hoạt động
4.1. Thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ (kết quả thực hiện nhiệm vụ đính kèm)
4.2. Thực hiện đánh giá đồng đẳng (kết quả đánh giá đính kèm)
5. Kết luận
(Kết luận của sinh viên về kĩ năng, kinh nghiệm bản thân rút ra sau khi thực hiện
nhiệm vụ và thảo luận với GgV và bạn học)
Hình 2.7. Phiếu hoạt động rèn luyện kĩ năng thu nhận và xử lý thông tin phản hồi
PHIẾU HOẠT ĐỘNG SỐ 4
Rèn luyện kĩ năng sử dụng thông tin phản hồi
1. Mục tiêu
- Xác định được hình thức trao đổi TTPH tới người học phù hợp
- Biết cách trao đổi TTPH một cách có hiệu quả tới HS
- Biết cách hướng dẫn HS điều chỉnh cách học từ kết quả TTPH
- Biết cách xác định những điều chỉnh quá trình dạy học từ TTPH
2. Tiêu chí đánh giá (rubric)
KN
thành
phần
Mức độ đạt được của kĩ năng
Mức 3
(Thành thạo)
Mức 2
(Có kĩ năng)
Mức 1
(Sơ khởi)
Mức 0
76
(Không biểu
hiện)
D. Sử
dụng
TTPH
D3.3 Xác
định được hình
thức trao đổi
kết quả ĐG
đến đối tượng
sử dụng phù
hợp với mục
đích, sáng tạo
và linh hoạt
trong nhiều
bối cảnh ĐG.
D2.3 Hướng
dẫn và tổ chức
cho HS xây
dựng chiến
lược học tập
phù hợp với
bối cảnh dạy
học và có tính
sáng tạo
D3.3 Lập được
kế hoạch và
thực hiện
những điều
chỉnh hoạt
động giảng
dạy của bản
thân GV dựa
D3.2 Xác định
được hình thức
trao đổi kết quả
phù hợp với
mục đích ĐG
và phù hợp với
bối cảnh ĐG
D2.2 Biết cách
hướng dẫn và tổ
chức cho HS
xây dựng chiến
lược học tập tuy
nhiên chưa
hoàn toàn hiệu
quả hoặc không
phù hợp bối
cảnh
D3.2 Lập được
kế hoạch sơ
lược để điều
chỉnh hoạt động
giảng dạy của
bản thân GV
dựa trên TTPH
thu được, tuy
nhiên có thể ít
D3.1 Xác
định được
hình thức trao
đổi kết quả
ĐG đến đối
tượng phù
hợp với mục
đích ĐG
nhưng chưa
phù hợp với
bối cảnh ĐG
D2.1 Biết
cách hướng
dẫn và tổ chức
cho HS xây
dựng chiến
lược học tập
nhưng chưa
hiệu quả
D3.1 Ý thức
được việc
điều chỉnh
hoạt động
giảng dạy là
quan trọng,
tuy nhiên
thiếu ý tưởng
D3.0 Không xác
định được hình
thức trao đổi
TTPH hoặc hình
thức hoàn toàn
không phù hợp bối
cảnh ĐG
D2.0 Không thực
hiện được việc
hướng dẫn và tổ
chức cho HS xây
dựng chiến lược
học tập để cải
thiện việc học của
mình
D3.0 Không có ý
tưởng hoặc không
thực hiện bất kì
điều chỉnh nào về
cách dạy của bản
thân
77
trên thông tin
phản hồi thu
được một cách
hợp lý và toàn
diện
thực hiện điều
chỉnh trên thực
tế.
và thực hiện
rất ít sự điều
chỉnh trong
dạy học.
3. Nhiệm vụ
Một GV trường THPT Chuyên Chu Văn An (L