MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU . 01
0.1. Đặt vấn đề . 01
0.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu . 03
0.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 03
0.4. Phương pháp nghiên cứu . 04
0.5. Nội dung tiến trình nghiên cứu . 05
0.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài. 07
0.7. Cấu trúc của luận án . 08
PHẦN NỘI DUNG. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC PHƯƠNG TÂY, KIẾN TRÚC THUỘC
ĐỊA PHÁP VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN . 9
1.1. CÁC THUẬT NGỮ, KHÁI NIỆM KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU . 9
1.1.1. Khái niệm về “biến đổi” . 9
1.1.2. Khái niệm về “Kiến trúc phương Tây”. 9
1.1.3. Khái niệm về “Kiến trúc thuộc địa” . 10
1.1.4. Khái niệm về “Công sở” . 10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC CỔ ĐIỂN PHƯƠNG TÂY VÀ KIẾN TRÚC CỔ ĐIỂN
PHÁP . 11
1.2.1. Kiến trúc cổ điển phương Tây . 11
1.2.2. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến kiến trúc Pháp và các giải pháp phổ
biến . 13
1.2.3. Kiến trúc Cổ điển Pháp . 14
1.2.4. Các phong cách kiến trúc tại Pháp trong thời kỳ Cận đại . 15
1.3. VĂN HÓA VÀ KIẾN TRÚC BẢN ĐỊA TẠI BA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG . 20
1.3.1. Văn hóa bản địa và bối cảnh kiến trúc truyền thống tại Việt Nam . 21
1.3.1.1. Văn hóa bản địa tại Việt Nam . 21
1.3.1.2. Bối cảnh kiến trúc truyền thống tại Việt Nam . 23
1.3.2. Văn hóa bản địa và bối cảnh kiến trúc truyền thống tại Lào . 27
1.3.2.1. Văn hóa bản địa tại Lào . 27
1.3.2.2. Bối cảnh kiến trúc truyền thống tại Lào . 28
1.3.3. Văn hóa bản địa và bối cảnh kiến trúc truyền thống tại Campuchia . 29
1.3.3.1. Văn hóa bản địa tại Campuchia . 29
1.3.3.2. Bối cảnh kiến trúc truyền thống tại Campuchia . 31
1.4. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH CÔNG SỞ
TRONG THỜI KỲ PHÁP THUỘC TẠI BA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG . 32
1.4.1. Sự tiếp cận của kiến trúc phương Tây qua con đường kiến trúc thuộc địa tại Đông
Dương . 32
1.4.2. Các phong cách kiến trúc chính của công trình công sở trong thời kỳ Pháp thuộc tại
ba nước Đông Dương . 33
1.4.3. Đặc trưng của kiến trúc công trình công sở trong thời kỳ Pháp thuộc tại ba nước Đông
Dương . 37
1.4.3.1. Sự thay đổi cách thức ứng xử của người Pháp đối với văn hóa bản địa tại ba nước
Đông Dương trong các công trình kiến trúc . 37
1.4.3.2. Sự thích ứng với khí hậu tự nhiên trong kiến trúc công trình công sở do người Pháp
xây dựng tại ba nước Đông Dương . 41
1.4.3.3. Các công trình kiến trúc công sở do người Việt Nam xây dựng trong thời kỳ Pháp
thuộc . 42
1.5. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ HƯỚNG LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI. . 44
1.5.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu . 44
1.5.2. Những đóng góp của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án . 49
1.5.3. Những vấn đề còn tồn tại trong các công trình nghiên cứu . 50
1.6. NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐƯỢC ĐẶT RA TRONG LUẬN ÁN . 53
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC . 55
2.1. CƠ SỞ VỀ LỊCH SỬ. 55
2.1.1. Các nguyên tắc kinh điển trong thiết kế mặt đứng kiến trúc Cổ điển phương Tây . 55
2.1.2. Tổ hợp mặt đứng trong kiến trúc Cổ điển phương Tây . 61
2.2. CƠ SỞ VỀ PHÁP LÝ . 68
2.2.1. Luật di sản văn hóa 1913. . 69
2.2.2. Đạo luật Cornudet . 71
2.3. CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN . 74
2.3.1. Nhận định của Gwendolyn Wright về tính chính trị trong các thiết kế của Pháp tại các
nước thuộc địa Đông Dương . 75
2.3.2. Lý thuyết về hiện tượng cộng sinh văn hóa trong kiến trúc . 80
2.3.3. Lý thuyết về sự hình thành hệ thống các tiêu chí đánh giá sự biến đổi hình thức của
kiến trúc phương Tây sang Kiến trúc thuộc địa trong các công trình công sở tại Đông Dương
. 83
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến đổi hình thức của Kiến trúc phương Tây sang
Kiến trúc thuộc địa trong các công trình công sở tại Đông Dương . 86
2.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên- khí hậu tại Đông Dương . 86
2.4.2. Sự phát triển không gian các khu hành chính tại Đông Dương dưới sự dẫn dắt của
văn hóa đô thị thời kỳ thuộc địa . 86
2.4.3. Những đặc trưng trong kiến trúc công sở thời kỳ thuộc địa tại ba nước Đông
Dương . 90
2.4.3.1. Đặc trưng kiến trúc công trình công sở trong thời kỳ Pháp thuộc tại Việt Nam . 91
2.4.3.2. Đặc trưng kiến trúc công trình công sở trong thời kỳ Pháp thuộc tại Lào . 93
2.4.3.3. Đặc trưng kiến trúc công trình công sở trong thời kỳ Pháp thuộc tại Campuchia 96
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 98
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 99
3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI HÌNH THỨC KIẾN
TRÚC PHƯƠNG TÂY TRONG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CÔNG SỞ TẠI BA NƯỚC
ĐÔNG DƯƠNG . 99
3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá . 99
3.1.2. Tiêu chí đánh giá sự biến đổi hình thức Kiến trúc phương Tây sang Kiến trúc thuộc
địa trong các công trình công sở tại Đông Dương . 100
3.1.2.1. Nhóm tiêu chí thứ nhất: đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc của kiến trúc Cổ điển
phương Tây trong các công trình công sở tại Đông Dương trong thời kỳ Pháp thuộc . 101
3.1.2.2. Nhóm tiêu chí thứ hai: đánh giá sự kế thừa và biến đổi các đặc điểm trang trí của
kiến trúc phương Tây trong công trình công sở tại Đông Dương . 107
3.1.2.3. Nhóm tiêu chí thứ ba: đánh giá sự thích ứng với khí hậu bản địa . 118
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐIỂM CHO HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN
ĐỔI HÌNH THỨC KIẾN TRÚC PHƯƠNG TÂY TRONG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH
CÔNG SỞ TẠI BA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG . 129
3.2.1. Quan điểm xây dựng thang điểm cho hệ thống tiêu chí đánh giá . 129
3.2.2. Thang điểm cho các nhóm tiêu chí . 129
3.2.3. Phân định mức độ biến đổi hình thức Kiến trúc phương Tây trong các công trình công
sở tại Đông Dương theo hệ thống đánh giá . 130
3.3. SỰ BIẾN ĐỔI HÌNH THỨC KIẾN TRÚC PHƯƠNG TÂY TRONG MỘT SỐ CÔNG
TRÌNH CÔNG SỞ TẠI BA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG . 131
3.3.1. Đánh giá khách quan các công trình công sở trong thời kỳ Pháp thuộc tại ba nước
Đông Dương . 131
3.3.1.1. Công trình công sở tiêu biểu tại Việt Nam . 131
3.3.1.2. Công trình công sở tiêu biểu tại Lào . 134
3.3.1.3. Công trình công sở tiêu biểu tại Campuchia . 136
3.3.2. Các quy luật biến đổi của kiến trúc phương Tây trong công trình công sở dựa trên các
nguyên tắc kế thừa và thích ứng với khí hậu bản địa . 139
3.3.2.1.Không Gian. 139
3.3.2.2. Sự liên hệ với tự nhiên . 140
3.3.2.3. Công cộng hóa . 140
3.3.2.4. Cảnh quan trong công trình kiến trúc . 141
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 142
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 143
4.1. BÀN LUẬN VỀ TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ
BIẾN ĐỔI HÌNH THỨC KIẾN TRÚC PHƯƠNG TÂY TRONG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH
CÔNG SỞ TẠI BA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG . 143
4.2. BÀN LUẬN VỀ CÁC QUY LUẬT BIẾN ĐỔI HÌNH THỨC CỦA KIẾN TRÚC
PHƯƠNG TÂY TRONG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG SỞ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG
DƯƠNG TRONG LUẬN ÁN . 144
4.3. VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ BÀN LUẬN VỀ VIỆC KẾ THỪA CÁC
GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC ĐẶC TRƯNG TRONG CÔNG TRÌNH CÔNG SỞ THỜI KỲ
PHÁP THUỘC TẠI BA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG BẰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI TẠO VÀ
XÂY DỰNG MỚI . 147
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH
PHẦN PHỤ LỤC
384 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Sự biến đổi hình thức kiến trúc phương Tây trong một số công trình công sở tại Đông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sắc của mái và
tháp nhọn thường là vàng hoặc đỏ (hai màu sắc chủ chốt trong Phật giáo, thể hiện sự linh
thiêng, cao quý). Bên cạnh đó, những ký tự, con số được khắc cầu kỳ cũng rất phổ biến
[50], [52], [56], (phụ lục 8).
Cũng như ở VN, những CTCS trong thời kỳ đầu do Pháp xây dựng thể hiện gần như sao
chép lại các chi tiết trang trí từ các công trình kiến trúc Cổ điển của phương Tây. Do đã
có kinh nghiệm từ việc kết hợp đặc trưng của hai nền văn hóa Đông - Tây tại VN nên một
số CTCS tại Campuchia tuy theo phong cách KTPT nhưng vẫn xuất hiện các chi tiết trang
trí truyền thống của Campuchia một cách rất nhẹ nhàng. Sau khi bước sang giai đoạn kết
hợp, với sự xuất hiện của kiến trúc ĐD, kiểu trang trí rườm rà theo mô-típ của phương
Tây đã không còn hiện hữu trên các CTCS của Campuchia nữa mà thay vào đó là những
chi tiết truyền thống của kiến trúc cổ Campuchia. Vì kiểu thức trang trí này vô cùng đặc
biệt, gần như được xem là đỉnh cao và dấu ấn riêng của kiến trúc Khmer, nên khi người
Pháp bắt đầu tìm tòi về văn hóa Campuchia và mang đến kiểu kiến trúc ĐD, họ đã áp dụng
cho các công trình quan trọng, trong đó có kiến trúc công sở. Nhưng tương tự như cách
họ đã làm ở VN và Lào, các chi tiết trang trí đã được thực hiện bằng cách kết hợp với các
kỹ thuật mới của phương Tây. Cụ thể, các chi tiết chạm khắc trên gỗ theo kiểu truyền
15Sử thi Ramanaya: là một sử thi cổ đại viết dưới dạng trường ca tiếng Sanskrit và là một phần quan trọng
của bộ kinh Ấn Độ giáo. Đây là bộ sử thi bằng tiếng Phạn nổi tiếng thứ hai của Ấn Độ cổ đại. Người ta
cho rằng tác giả của Ramayana là nhà thơ Valmiki.
98
thống một số được giữ nguyên, một số đã được thay bằng các tấm phù điêu bằng thạch
cao như kiểu KTPT. Ngoài ra các chi tiết trang trí trên mái, đầu cột, cửa đi, cửa sổ cũng
được sử dụng các loại vật liệu mới như xi măng cốt sắt, gốm, thạch cao, kính,[50], (hình
2.25).
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Các cơ sở được luận án đưa ra hướng đến một sự khách quan cho đề tài nghiên cứu. Như
đã trình bày ở trên, riêng về phần cơ sở lịch sử sẽ giúp triển khai các bước chính trong
việc hình thành nên hệ thống đánh giá các CTCS tại ba nước ĐD, cụ thể bước thứ nhất
sẽ giúp xác định được công trình thuộc địa có mang tính chất cổ điển hay không qua các
nguyên tắc kinh điển và các ngôn ngữ hình thức mặt đứng của kiến trúc Cổ điển. Bước
thứ hai trong việc hình thành hệ thống đánh giá là dựa vào các mô-típ trang trí mặt đứng
để đưa ra sự so sánh giữa các công trình ở phương Tây và CTCS ở ĐD. Hai bước này sẽ
kết hợp với bước cuối cùng là dựa vào khả năng thích ứng với KH bản địa để làm rõ ra
sự biến đổi hình thức từ KTPT sang KTTĐ tại ĐD (sơ đồ 2.01).
Bên cạnh tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới có cùng chủ đề là một nguồn
tham khảo có giá trị, cùng với mục đích được đặt ra trong hướng nghiên cứu đã được trình
bày ở phần mở đầu, luận án mạnh dạn bổ sung đầy đủ cả ba cơ sở: lịch sử, pháp lý, lý
luận. Với cơ sở lịch sử, luận án đưa ra các cách nhận biết một công trình có phong cách
thuộc địa và những nền tảng về các nguyên tắc cổ điển phương Tây trong việc hình thành
nên thể loại công trình này, sau đó so sánh đặc điểm kiến trúc của các công trình giữa các
nước thuộc địa với nhau. Đồng thời, các cơ sở về lý luận sẽ giải thích cặn kẽ hơn lý do vì
sao có sự chuyển đổi từ KTPT sang KTTĐ, cũng như cơ sở hình thành hệ thống thang
đánh giá bao gồm các tiêu chí và cuối cùng những cơ sở về pháp lý sẽ giúp cho đề tài của
luận án có chiều sâu và khách quan hơn trong cách nhìn nhận vấn đề.
STT DẠNG PHỐI HỢP HÌNH
HỌC KỶ HÀ THƯỜNG GẶP
CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
TÊN MẶT ĐỨNG CÔNG
TRÌNH
MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH
1
Pavilion tại công viên
Croome Court ở
Worcestershire, KTS.
Robert Andam
2
Công trình Bagatelle
bois de Boulogne,
KTS. J.F . Bélanger
3
Mặt bằng Công trình
biệt thự kết hợp sân
vườn.
4
Pavilion de I’Aurore,
Sceaux, 1672, KTS.
Antoine Le Pautre.
5
Biệt thự Rotonda,
Vicenza, 1566, KTS.
Andrea Palladio.
6
Nhà thờ Filarete,
1460-1464, Milan-
Italy.
MỘT SỐ DẠNG KẾT HỢP HÌNH HỌC KỶ HÀ TUYỆT ĐỐI TRÁNH:
Hình 2-01 CÁCH PHỐI HỢP HÌNH HỌC KỶ HÀ TRONG KIẾN TRÚC CỔ ĐIỂN
Nguồn: Nghiên cứu sinh
BẢNG 2.01
BẢNG 2.02: HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI HÌNH THỨC KIẾN
TRÚC CỔ ĐIỂN PHƯƠNG TÂY TỪ THỜI CỔ ĐẠI ĐẾN HIỆN ĐẠI CỦA
THOMAS. L DOREMUS (nguồn: [81])
NHÓM TIÊU CHÍ Không gian Mặt đứng Hình khối
CÁC TIÊU
CHÍ THÀNH
PHẦN
1 Tường phân chia
không gian
Thức cột Cách sắp xếp hình
khối
2 Chi tiết và tổng
thể
Kích thướt và tỉ
lệ chi tiết mặt
đứng
Kích thướt và tỉ lệ của
hình khối
3 Mối quan hệ với
tự nhiên
Chi tiết trang trí Định hướng trục công
trình
4 Không gian công
cộng và riêng tư
Kết hợp các
thành phần kiến
trúc
Cách ứng xử của hình
khối với tự nhiên
5 Bên trong và bên
ngoài
Sự kết hợp và
sắp xếp các yếu
tố trên mặt đứng
Sự kết hợp và sắp xếp
các yếu tố trên mặt
bằng
6 Cách đối phó với
thời tiết
Ánh sáng Sự liên hệ giữa các
khối
8 Sự tương tác xã
hội
Bề mặt vật liệu Sự phân cấp của kiến
trúc cổ điển
9 Các thành phần
trợ lực như bổ trụ,
cột, console...
Phân chia đặc và
rỗng
10 Tường bao
11 Sự hài hòa
BẢNG 2.03: HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TRÌNH CỔ ĐIỂN CỦA DAN VALENZUELA (nguồn:[59])
NHÓM TIÊU
CHÍ
Đặc điểm
thiết kế
Mặt đứng Mái nhà Cửa sổ và cửa đi
CÁC
TIÊU
CHÍ
THÀNH
PHẦN
1
Khối tích
(xét về số
tầng cao)
Các thành phần chi tiết trên mặt
đứng
(xét về tính đối xứng)
Hình dạng
(mái dốc,mái bằng, mái mansard)
Hình dạng
(xét về tính đối xứng, hình dạng
thường gặp: hình chữ nhật, hình
tròn, bán nguyệt)
2
Hình khối
(xét về tính
đối xứng,
dạng bố cục
hình khối)
Vật liệu
(bằng gỗ, khối xây, đá hay vữa)
Độ dốc của mái Cách thức bố trí cửa
(cửa sổ được đặt theo cặp nằm
cạnh nhau hoặc chia làm ba ngăn
theo kiểu Palladian, có cuốn phía
trên, có cột hay trụ liền tường gắn
vào trên tường
3
Cửa đón
(xét về hình dạng cửa đón: chiều
cao cổng đón, cửa đón dạng vòm
hay dạng đầu hồi cổ điển, cửa đón
có sảnh đón với mái dốc bên trên
Vật liệu
(ngói, gỗ hay đá phiến,)
Vật liệu
(gỗ)
4
Thức cột đỡ
(thức cột giống với nguyên bản hay
đã được biến tấu, dạng dầu cột
Ionic-Doric-Corinthian, có gờ chỉ
cột dọc hay không)
Trán tường
(xét về vị trí có nằm giữa không; mái
hồi dạng tam giác, cung hay cung gãy;
chi tiết đầu chìa; dải đường diềm giọt
chấm; cửa sổ kích thướt rộng chia làm
ba ô chiếu sáng và nằm ngay giữa trán
tường;)
Chi tiết trang trí
5
Chi tiết trang trí
(dãy lan can chạy dọc bờ mái, cửa
sổ và cửa đi có cung gãy, trang trí
bằng sơn vẽ, mái đầu hồi tam giác
hoặc cung gãy,)
Chi tiết trang trí
(phào chỉ có đầu chìa và dải hoa văn
giọt chấm, chi tiết trang trí trên dầm
mái, dải lan can chạy dọc bờ mái,)
Hình 2.01
CÔNG TRÌNH LOUIS XVI CHAPEL-KTS PIERRE FONTAINE
(1) Phối cảnh mặt bên
Nguồn
(1) (2) (3):
(4):https://fr.wikisource.org/wiki/Monuments_fun%C3%A9raires_choisis_dans_
les_cimeti%C3%A8res_de_Paris/Chapelledat/c/10909690.epi
Công trình tiêu biểu cho việc tạo
dựng hình khối từ các hình kỷ hà:
hình vuông trên mặt bằng dựng lên
khối nhà hình lập phương, hình tròn
dựng khối hình bán trụ gắn vào khối
nhà hình lập phương ở 3 phía, hình
tròn còn dựng nên mái vòm bán cầu
trên đỉnh khối lập phương và trên
mỗi khối bán trụ, phần mái đầu hồi
phía tiền sảnh của công trình được
tạo dựng từ hình tam giác.
c. (4) Mặt bằng tổng thể công trình
(5) Cách thức sử dụng hình kỷ
hà trên mặt bằng
(2) Phối cảnh mặt đứng
(3) Mặt đứng chính
(5):học viên
Nguồn
[64, tr. 200]
Hình 2.02 TÒA NHÀ TẠI MIỀN TÂY NƯỚC PHÁP DO KTS EMILIO THIẾT KẾ
b.
Mặt tiền công trình cũng được tổ chức rõ ràng như mặt bằng. Cửa chính được đặt ở giữa và mỗi tầng sẽ có
các cửa sổ với các hình thức khác nhau, thích hợp với chức năng và vị trí của nó. Trong khi cửa chính của
ngôi nhà được thiết kế đơn giản, thì phần cửa lớn mở ra ban công trên tầng hai lại nổi bật như một ngôi đền
nhỏ mở phía trước mặt tiền và phần trên còn thiết kế thêm cửa sổ nhiệt. Bốn cửa sổ hình chữ nhật, nhỏ hơn
nằm ở mỗi góc của mặt tiền hình chữ nhật như điểm nhấn cho bốn gốc. Sự mộc mạc của tầng trệt có tác
dụng tạo nên một tấm bệ vững chắc cho mặt tiền phía trên của phần ban công nhô ra như ngôi đền.
Mặt đứng phía sau dẫn ra khu vườn của công trình được lặp lại chi tiết cửa sổ ở bốn góc như trong thiết kế
mặt tiền chính. Nhưng lúc này, hình học không gian ba chiều chiếm ưu thế hơn khi ngay ở phần giữa, nơi
hình bầu dục của phòng ăn nhô thẳng ngoài mặt phẳng của bức tường. Và để cân xứng lại phần nhô ra thì
phần trên của căn phòng bầu dục được làm lõm vào để trùng với phần bao bên trong của căn phòng. Nói
cách khác, mặt phẳng tường bị tách thành hai mặt cong, lồi ở dưới và lõm ở trên. Dạng hình trụ của phòng
ăn đã làm phong phú thêm mặt ngoài của công trình. Như vậy, có thể thấy, sự sắp xếp liền kề của các hình
thức rời rạc trong mặt bằng của ngôi nhà là nguyên tắc chính của sự phát triển mặt đứng của thiết kế.
Tòa nhà tại miền Tây nước
Pháp do kiến trúc sư Emilio
Terry thiết kế năm 1922 sẽ là
một ví dụ minh họa rõ nét cho
mặt đứng và mặt bằng được
kết hợp bởi các thành phần
hoàn chỉnh riêng rẽ. Từ lối
vào ở phía bên ngoài đường
phố, bậc thang sẽ dẫn lên một
tiền sảnh ở trung tâm của công
trình, hay còn gọi là không
gian chính của ngôi nhà. Ở đó,
ba phòng được thiết kế trong
đường bao dọc theo trục đối
xứng chính. Trục phụ song
song với trục chính và trục
phụ vuông góc với trục chính
liên kết các thành phần đó với
nhau bằng cách sự đối xứng
giữa các không gian. Trục
chính tiếp tục đi qua phòng ăn
hình bầu dục và dẫn thẳng ra
khu vườn ở phía sau. Như vậy
từng không gian trong căn hộ
được xác định một cách rõ
ràng.
Hình 2.03
NIÊM LUẬT CỦA TỔ HỢP
a. Nguyên tắc tam đoạn luận của một số bộ phận trong công trình:
Dầm chính và Thức cột
Nguồn
a:
633735025255973750/Van-minh-Hy-Lap/Tam-quan-trong-cua-nghe-thuat-Hy- https://en.wikipedia.org/wiki/Palladi n_architecturedat/c/10909690.epi
b. Nguyên tắc ngũ đoạn luận của mặt đứng theo phương vị ngang:
c.
b: Jean-François Gabriel (2005), Classical Architecture for the Twenty-
First Century: An Introduction to Design, trang 31
Bệ cột
Công trình Pulteney Brigde, 1769, Robert Adam
A
A
A
A
B
B
B
C C
C
C
B
A
B
C
A
B
C
A
B
C
B A A B A A B A A
Cửa sổ
Cửa sổ
Lối vào
A B C B C
Hình 2.03
NIÊM LUẬT CỦA TỔ HỢP
c. Nguyên tắc 3 phần của mặt đứng theo phương vị đứng:
b.
Một số cách làm nổi bật 3 phần của công trình: d.
Sử dụng lan can lục
bình trên đỉnh
e.
Sự đối xứng
theo phương
ngang kiểu B-
A-B, mà điểm
nhấn chính là
từ phía mặt
tiền nằm ở góc
Nguồn
a:
b: https://katherinezapantabularon.wordpress.com/2012/01/24/neoclassical-
architecture-in-the-philippines/dat/c/10909690.epi c: ttp://www.cl veland.com/cuyahoga-
county/index.ssf/2012/12/cuyahoga_county_to_sell_ameritrust_complex.html
A
C
A
A
B
A
A
Nguyên tắc 3 phần của mặt đứng đối với căn góc:
e.
A B B
Khối đế có màu sắc vật
liệu khác biệt
Nhấn mạnh 1-2 tầng
trên đỉnh
Công trình sẽ được nhấn mạnh ở
phần mái và khối đế, phân chia
khối công trình ra thành 3 phần
rõ rệt. Nếu như công trình có
mái bằng thì 1 - 2 tầng trên cùng
sẽ được làm nổi bật, hoặc hệ
thống lan can tay vịn lục bình có
thể được dùng để nhấn mạnh
phần đỉnh mái. Còn khối đế có
thể được nhấn mạnh bằng nhiều
cách như được áp vật liệu nổi
bật, màu sắc khác biệt, sử dụng
hệ thống cửa cuốn, vòm
cuốnđể có thể làm nổi bật lên
khối đế
Phong cách thiết kế trên lưới ô vuông của KTS. Jean Nicolas Louis
Durand:
b.
Hình 2.04
TỈ LỆ VÀ NHỊP ĐIỆU
a. Tỉ lệ vàng trong các công trình cổ điển:
b.
Pathenon, 5TCN, Hy Lạp
Mặt đứng tiêu biểu c.
Nguồn
a:https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%B7_l%E1%BB%87_v%C3%A0ng
b:https://www.pinterest.com/pin/524387950333384869/
https://www.pinterest.com/pin/449867450256422065/
Đền San Detro, KTS. Bramante
1
1,618
Một số dạng mặt bằng
Hình 2-05
TỶ LỆ-SỰ ĐỀU ĐẶN
a. Công trình Villa Barbaro:
b.
Công trình Hôtel d’Hallwyl
Nguồn
a: [27]
b: [27]
b.
Công trình Santa Maria Novela c.
c: https://www.pinterest.com/pin/507499451736730018/
Điểm nhấn
Mảng tường Mảng tường
Điểm nhấn Điểm nhấn
Sự phân tích tỉ lệ trên mặt đứng của các
công trình như Villa Barbaro, Hôtel
d’Hallwyl, Santa Maria Novela là
những mình chứng rõ ràng nhất về sự
quan trọng của tỉ lệ trong việc làm cho
công trình kiến trúc trở nên hài hòa
Hình 2-05
TỶ LỆ VÀ NHỊP ĐIỆU
d. Các dạng module trong lưới:
Các dạng phân chia lưới Module trên mặt đứng:
Nguồn
d: [65]
f: [65]
e.
Sự phân chia chiều cao từ dưới lên trên, phải bằng nhau hoặc giảm
dần,riêng khối đế có chiều cao khác biệt
f.
f: https://www.pinterest.com/pin/507499451736730018/
b
c
c
d
f
b>c=c>d b>c>d>e>f
b
c
d
e
b>c=c=c b>c>d>e b>c=c=c=c
Khi nói về sự đều đặn, hầu như các công trình kiến trúc Cổ điển đều thiết kế mặt đứng
dựa trên một hệ thống các ô lưới có nguyên tắc nhất định. Nếu gọi (a) và (b) là số đo của
một mô-đun nhất định với (a < b), mạng lưới có thể được xây dựng trên các hình ô vuông
có kích thước khác nhau như: (a x a), (b x b), (a x b)
Hình 2-06
THỨC CỘT
a. Yếu tố rãnh cột (flutes):
b.
Thức cột trơn láng trước công trình
Virginia house của Thomas
Jefferson
b.
c.
Nguồn
a: https://theheartthrills.wordpress.com/tag/national-archaeological-museum/
b:
dat/c/10909690.epi c:
Chiều cao của cột nhỏ
hơn phải bằng 2:3 so với
chiều cao của cột lớn
Chức năng và nguyên tắc của thức cột
trong công trình cổ điển:
c.
Thức cột
dạng độc
lập
Thức cột
dạng bổ
trụ
Thức cột đính
vào tường
Rãnh xuất hiện thật nhẹ nhàng trên
thức cột của công trình
Sử dụng các thức cột có
chiều cao không bằng nhau:
b.
Thức cột trơn láng trước công trình
Virginia house của Thomis
Jefferson
Hình 2.07
NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ BỆ CỘT
a. Tỉ lệ bệ cột:
b.
Bệ cột đôi:
Một số mặt đứng của bảo tàng
Nguồn
a: [SA-JEAN FRANCOIS], trang 47
b: https://it.wikipedia.org/wiki/Colonna
b.
Đầu bệ
Thân bệ
Chân bệ
Công trình Chateau at Anet,
phía tây Paris, 1455-1555
Công trình Liscia (San Prospero,
Reggio Emilia)
- Chiều cao
của bệ bằng
1/3 chiều cao
của thức cột.
- Chân bệ dày
gấp 3 lần đầu
bệ.
Hình 2.08
CHUẨN SUPERIMPOSED VÀ COLOSSAL
a. Superimposed:
b.
Colossal:
Một số mặt đứng của bảo tàng
Nguồn
a: [36]
b: [36]
c.
c.
c:
Columns-Accessories/N-5yc1vZaqok
b. Cột các tầng trên có trụ lùi
vào so với trụ cột tầng dưới:
Corinthian
Ionic
Doric
Dãy cột Colonnade-khoảng cách thông thủy giữa các cột trong dãy: d.
Các thức cột cách đều nhau
A-A-A
Các thức cột cách nhau
A-B-A-B
Cột tầng
trên
Cột tầng
dưới
Quảng trường St Peter, Roma, Italy Women’s club in Gadsden, Alabama
Hình 2.09
NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MÁI CỔ ĐIỂN
a. Mái đầu hồi tam giác (pediment):
b.
Góc đỉnh hồi (hinge):
Nguồn
a,b,c,d: [65]
b.
b.
Mái Mansard:
c.
Mái khuyết: c.
d.
c. Mái khuyết:
Mái Mansard d.
Các xác định độ cao thông thủy của mái đầu hồi tam giác bằng cách:
tạm đặt cạnh đầu hồi là AC, lấy trung điểm O
1
của cạnh đầu hồi, dùng
đó làm tâm để vẽ một cung tròn có đường kính chiều dài của cạnh đầu
hồi và xác định điểm O
2
, dùng O
2
làm tâm và vẽ cung tròn có đường
kính O
2
A, điểm giao cắt B giữa cung tròn đường kính O
2
A và
đường vuông góc với nó là O
1
O
2
chính là đỉnh của mái đầu hồi tam
giác
Hình 2.10
VÒM VÀ CUỐN
Viên đá khóa:
b.
Nguyên tắc thiết kế vòm:
Nguồn
a:
b: [65]
c.
Hình tròn tiếp xúc
ngoài với hình
vuông trên mặt
bằng tại các điểm
A, B, C, D
khối vuông
được kéo dài lên,
giao cắt với hình
bán cầu tạo ra 4
nửa cung tròn sẽ
tạo ra vòm cánh
buồm
đường tròn tiếp
xúc với 4 đỉnh của
4 cung tròn trong
vòm sẽ
xác định
được kích
thước của
vòm bán cầu
bên trên
vòm buồm
hoặc
chính là
đường bao
giới hạn cho
vòm đĩa
Vòm bán cầu là nửa hình cầu
được đặt trên một khối hình trụ
có đường kính bằng với cạnh
của hình vuông ABCD
Viên đá khóa được trang trí Viên đá khóa được làm to
a.
b.
Mái vòm của công trình Monticello – KTS.Thomas Jefferson: d.
c.
Mặt đứng Phối cảnh
Hình 2.10
VÒM VÀ CUỐN
c. Cửa sổ mái trên vòm đĩa và vòm bán cầu:
Nguồn
a: https://pixabay.com/vi/photos/%C3%BCberzeugen/
https://en.wikipedia.org/wiki/National_Palace_(Dominican_Republic)
b: https://www.monticello.org/
Vòm bán cầu và vòm đĩa đặt phía trên công trình sẽ tạo ra
hiệu ứng điểm nhấn nổi bật, đồng thời, không gian phía dưới
vòm bán cầu này thường là vị trí của các phòng nội thất quan
trọng trong công trình, chẳng hạn như phòng tiếp khách hoặc
sảnh lớn. Đây có thể sẽ là một sự hoang phí về không gian
nếu như đặt phòng khách dưới một khoảng không rộng lớn
của mái vòm. Tuy nhiên, nếu không làm như vậy, thì phần
ngoại thất bên ngoài sẽ không phản ánh được phần nội dung
bên trong công trình, bởi cũng như mái vòm, phòng khách
chính là điểm nhấn quan trọng trong toàn bộ nội thất công
trình. Trong công trình Monticello của Thomas Jefferson,
kiến trúc sư đã đưa phần sảnh chính ra phía trước, phía trên
sảnh chính là một mái vòm lớn, tạo được hiệu ứng ấn tượng
vừa đủ
Mặt bằng
Mặt đứng
Hình 2.11
CỬA, CỬA SỔ
b. Tỉ lệ của cửa:
Một số dạng cửa sổ cổ điển thường thấy:
Nguồn
a: [51]
b:
b.
Cửa sổ của Palazzo Rucellai do kiến trúc sư Alberty thiết kế:
c.
c: https://en.wikipedia.org/wiki/Palazzo_Rucellai
d.
c.
Kích thước của
một hệ khung
lý tưởng cho
việc sử dụng
của con người
Cửa sổ mắt bò Cửa sổ bán nguyệt ba ngăn Cửa sổ ba ngăn
a.
Các dạng cửa sổ này ngoài mục đích lấy sáng còn có tác dụng “mềm hóa” đi những
điểm khô cứng trong tính đối xứng của kiến trúc Cổ điển. Đây là một trong những
sáng tạo đáng khen ngợi của các kiến trúc sư thời bấy giờ. Nhưng việc sử dụng các
dạng cửa này phải được điều tiết một cách hợp lý
Trong kiến trúc Cổ điển, cửa được các kiến trúc
sư sáng tạo dựa trên các nguyên tắc và được phối
hợp với công trình một cách rất hài hòa. Chẳng
hạn như những ô cửa sổ của Palazzo Rucellai do
kiến trúc sư Alberty thiết kế, được đánh giá là có
tỷ lệ cân đối một cách hoàn hảo (perfect shape).
Đó là những ô cửa sổ mang dáng dấp của cuốn
với viên đá khóa ở đỉnh và dựa trên các đầu mũ
cột-một trong những kiến tạo quan trọng của La
Mã. Hình thức cửa sổ này được tham khảo và sao
chép trong rất nhiều công trình kiến trúc về sau
bởi vẻ đẹp cổ điển về sự cân xứng của nó
Hình 2.12
LAN CAN, TAY VỊN
a. Trụ lục bình:
b.
Nguyên tắc thiết kế dãy lan can lục bình:
Nguồn
a,b,c,d: [65]
c.
c.
Dãy lan can
giữa 2 thức cột
có bệ đỡ, thì
dãy lan can
được nối liền
vào bệ đỡ
Dãy lan can đứng
giữa 2 thức cột
không có bệ đỡ
thì dãy lan can
này không được
nối liền vào thân
cột
Lan can đứng giữa 2 thức cột: d.
Các bục phân cách
là những khối bê
tông nhẵn
Bệ đỡ thức cột tạo điểm đầu và
điểm kết thúc cho lan can,chỉ những
cái bệ đỡ này mới có vật trang trí,
những trụ lục bình gắn vào bục
phân chỉ có một nửa
b. Tỉ lệ trụ lục bình: Lan can lục bình thường được dùng làm
tay vịn cầu thang, tay vịn ban công, hoặc
cũng có thể sử dụng trên mái để làm mềm
đi đường nét sắc cạnh của mái so với bầu
trời Có nhiều biến thể của hình thức trụ
lục bình qua thời gian, nhưng cho dù các
biến thể đó có thay đổi như thế nào thì vẫn
theo nguyên tắc chung. Trụ lục bình cũng
gồm có 3 phần: đầu - thân - đế và tỉ lệ lần
lượt của 3 phần này là 1/4, 1/2, 1/4. Ngoài
ra ở vị trí d,e,f sẽ là nơi có đường kính
bằng nhau và hẹp nhất trong trụ lục bình;
còn đường kính ở các phần a,b,c sẽ là
phần phình to ra nhất
Các dạng đường khuôn cơ bản
Hình 2.13
ÁNH SÁNG, BÓNG ĐỔ
a. Sử dụng vật liệu lồi lõm:
b.
Nguyên tắc đón ánh sáng của bề mặt:
Một số mặt đứng của bảo tàng
Nguồn
a:
b:
moulding/#.Vv1dnkRilRAdat/c/10909690.epi
b.
c:
Khuôn (mouldings): b.
Các chi tiết áp dụng khuôn và hiệu
ứng bóng đổ
Ánh sáng khi
chiếu vào 45 độ
sẽ tách ra thành 2
phần sáng tối rõ
ràng.
Sự lồi lõm của đá thật
Mặt tường phẳng cũng có sự
tương phản sáng tối nhờ vật liệu
lồi lõm
(1) Phối cảnh mặt đứng
Nguồn
(1) (2): https://ericrossacademic.wordpress.com/2012/04/11/architectural-
heritage-weekend-in-casablanca/
(2) Phối cảnh mặt bên
Hình 2.14
CÔNG TRÌNH TÒA ÁN CASABLANCA TẠI MA-RỐC
(1) Kho bạc tỉnh ở Đông Dương, 1925.
Nguồn
(1) (2) (3): [14, tr.191-192]
(2) Ecole des Jeunes Filles Annamites, Sài Gòn, 1919.
Hình 2.15 VĂN PHÒNG CHO CÁC QUÂN ĐOÀN CHỨC NĂNG
(3) Lycée Sarraut, Hà Nội, 1919.
Nguồn
[14, tr. 200]
Hình 2.16 VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA PHÁP Ở CÁC TỈNH KHÁC NHAU
Nguồn
[[SA-GWENDOLYN]), tr. 200]
Hình 2.17 CÔNG TRÌNH ĐẦU TIÊN-DOANH TRẠI ĐÚC SẴN
b.
Công trình đầu tiên của hai kỹ sư người Pháp Olivier de Puymanel và T. Brun là
một doanh trại đúc dẵn, có chức năng như một tòa nhà công cộng và cũng là nhà
ở cho các quân lính đầu tiên của Pháp phục vụ tại Đông Dương. Nay là bệnh viện
Nhi đồng 2
.
Hình 2.18
QUY HOẠCH VIENTIANE THỜI KỲ THUỘC PHÁP
a. Toàn cảnh Vientiane nhìn từ trên không
Bản đồ đô thành Vientiane (thủ đô Ai-Lao)
Nguồn
a: Rotem Kowner (2007), Vientiane Transformations of a Laos landscape,
Routledge Publishers.
b : https://vbgh.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=tai-lieu-hoi-thao-
phat-giao-viet-nam-lao/cong-dong-nguoi-viet-o-vieng-chan-giai-doan-cuoi-
b.
c.
Khu đô thị mới do Pháp
xây dựng được đặt ở
phía Bắc của thành phố
Vientiane (hình) và quy
hoạch theo mô hình
Châu Âu.
Các trục chính, các di
tích quan trọng, biểu
tượng đô thị của
Vientiane đều được
người Pháp cố gắng giữ
lại và xây dựng dựa
theo những gì đã bị phá
hủy bởi Xiêm vào năm
1828
.
Hình 2.19
KHU PHỐ NGƯỜI HOA Ở VIENTIANE
a. Khu phố người Hoa tại khu chợ Nong Duang, Vientiane, Lào:
Khu phố Hoa tại Trung tâm Biên mậu Boten trên biên giới Lào-Trung:
Nguồn
a,c: nghiên cứu sinh
b : https://www.123rf.com/photo_129334199_vientiane--laos--26-feb-
2012-the-street-in-vientiane-laos.html
b.
c.
Khu chợ Talat Sao tập trung nhiều khu người Việt (Vientiane, Lào) c.
.
Hình 2.20
CÔNG TRÌNH CÔNG SỞ Ở VIỆT NAM THÍCH ỨNG VỚI ĐK ĐỊA HÌNH
Với lợi thế là địa hình đồng bằng, nên việc thiết kế mặt bằng, tổ chức không
gian kiến trúc của các công trình công quyền sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa ra
các giải pháp thích ứng với điều kiện khí hậu của hai thành phố này. Ở Hà
Nội, các công trình công quyền chủ yếu đối phó với khí hậu gió mùa ẩm và
lạnh khô do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Ở Sài Gòn có nhiệt độ cao hơn
so với miền Bắc, khí hậu ẩm, mưa nhiều chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích
đạo nên các công trình hành chính được xây dựng tại Sài Gòn chủ yếu là mái
dốc để thoát nước mưa tốt, chống nắng bằng diện tích các hàng hiên lớn với
hành lang và cửa sổ chiếm tỉ lệ lớn so với mặt ngoài của công trình
Nguồn
https://hinhanhvietnam.com/
b.
c.
Phủ chủ tịch
Trụ sở ngân khố Đông Dương Nha tài chính Đông
Dương
Dinh thượng thơ
.
Hình 2.21
MỘT SỐ CHI TIẾT TRANG TRÍ TRUYỀN THỐNG ÁP DỤNG TRONG CÁC
CÔNG TRÌNH CÔNG SỞ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ THUỘC ĐỊA
Nguồn Nghiên cứu sinh
b.
c.
Hồi văn chữ Vạn trên Tòa pháp chính Hà Nội
Biểu tượng bát quái
trên cửa chính tòa
pháp chính Hà Nội
Hồi văn chữ Vạn trên sở tài chính Đông Dương Sắt uốn họa tiết trên tòa pháp chính Hà Nội
Hoa văn chữ Triện trên Ngân hàng Đông Dương- Hà Nội
Hoa văn chữ Thọ trên Ngân hàng Đông Dương- Hà Nội
sử dụng chi tiết trang trí của Chăm và Khmer-
Ngân hàng Đông Dương-TPHCM
Chi tiết đầu đao bằng xi
măng cốt sắt kiểu hồi văn
trong câu lạc bộ thủy
quân Hà Nội
Gạch thông gió hoa chanh cách
điệu của tòa pháp chính Hà Nội
Chi tiết đầu đao và mái
hình rồng bằng xi măng
cốt sắt-vận tải Hoàng
Đế-TPHCM
.
Hình 2.22
CÔNG TRÌNH CÔNG QUYỀN Ở LÀO THÍCH ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN
ĐỊA HÌNH
Nguồn
Nghiên cứu sinh
b.
c.
Sở chỉ huy quân sự - Lào
Sở địa dư-Lào Phòng thương mại-Lào
Dương
Văn phòng toàn quyền- Lào
Công trình có độ dày càng lớn thì càng có sức cản được gió nên mặt bằng công trình rộng
về bề ngang, có kích thước lớn, hình khối công trình có dạng hình chữ nhật dài. Mặt đứng
hướng Đông và hướng Tây chịu nhiều bức xạ nhiệt của mặt trời và cộng với việc nhiệt độ
không khí bên ngoài cao nên dạng hình khối này sẽ dễ dàng thực hiện các biện pháp thông
gió tự n