Luận án Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . vi

DANH MỤC BẢNG . viii

DANH MỤC HÌNH . x

DANH MỤC PHỤ LỤC . xi

PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG . 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI . 9

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài . 9

1.1.1. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư . 9

1.1.2. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư 13

1.1.3. Tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư. 15

1.2. Các nghiên cứu trong nước . 16

1.2.1. Tác động của FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam . 16

1.2.2. Tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam . 18

1.3. Khoảng trống nghiên cứu . 18

1.4. Tiểu kết chương 1 . 19

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ. 20

2.1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập

khẩu ở nước nhận đầu tư. 20

2.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 20

2.1.2. Khái quát về xuất nhập khẩu . 25

2.1.3. Kênh truyền dẫn tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư. 29

2.2. Kinh nghiệm quốc tế trong việc tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác

động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư. 42

2.2.1. Kinh nghiệm của các nước . 42

2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 47

2.3. Đề xuất khung nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới

xuất nhập khẩu ở Việt Nam . 49

pdf208 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,03% tổng số lao động khu vực DN). Đơn vị tính: 1000 người Hình 3.2: Lao động làm việc trong các loại hình DN ở Việt Nam Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tổng hợp của tác giả Tốc độ tăng của lao động khu vực FDI khá cao, đạt bình quân 9,6%/năm giai đoạn 2007-2017, cao gấp gần 4 lần tăng trưởng lao động của nền kinh tế. Ngoài lao động trực tiếp, DN FDI còn gián tiếp tạo ra rất nhiều việc làm, đạt khoảng 5 - 6 triệu lao động gián tiếp (Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014; Trần Thuỷ, 2018). 18 13 17 44 17 10 16 75 16 64 16 06 14 58 14 04 13 30 12 80 12 00 45 56 46 49 47 20 47 75 66 80 67 58 68 55 70 36 75 50 8 57 0 88 00 13 26 14 67 18 30 21 56 20 56 27 20 30 46 33 87 37 80 41 40 45 00 2 00 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 12 2 0 1 3 2 01 4 2 0 1 5 20 1 6 2 0 1 7 DNNN DN tư nhân DN FDI Áp dụng kiến thức và kỹ năng SX hàng hoá XK tại các DN nội địa Học hỏi kiến thức và kỹ năng SX hàng hoá XK Lao động Việt Nam làm việc tại các DN FDI Di chuyển lao động Chuyển giao tri thức DN FDI DN XK nội địa 87 Tiếp đó, lao động Việt Nam làm việc trong các DN FDI sẽ được trang bị những kiến thức và kỹ năng sản xuất hàng hoá theo tiêu chuẩn xuất khẩu Để đáp ứn.g. được. yêu. c.ầu. sản. xu.ất, n.g.u.ồn. n.h.ân. lực. n.ày c.ần. được. đào tạo m.ột c.ác.h. b.ài. b.ản., m.ột số được. đào tạo tron.g. n.ước., m.ột số kh.ác. được. đào tạo tại. n.ước. n.g.oài. B.ên. c.ạn.h. vi.ệc. n.ân.g. c.a.o trìn.h. độ c.h.u.yên. m.ôn. c.h.o đội. n.g.ũ kỹ th.u.ật, đội. n.g.ũ qu.ản. lý c.ủa. n.ước. c.h.ủ n.h.à c.ũn.g. được. ti.ếp c.ận. với. c.ác.h. làm. vi.ệc. và qu.ản. lý ti.ên. ti.ến. ph.ục. vụ c.h.o h.oạt độn.g. sản. xu.ất xu.ất kh.ẩu. Trong quá trình làm việc trong các DN FDI, người lao động đã trưởng thành trên nhiều mặt: tác phong công nghiệp, văn hóa DN, trình độ kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật và quản lý, trình độ ngoại ngữ Nhiều lao động sau thời gian làm việc trong các DN FDI đã trở thành những cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, nòng cốt trong các DN. Không chỉ người Việt Nam đánh giá tích cực về chất lượng nguồn nhân lực của mình mà người nước ngoài cũng có nhận xét tương tự. Theo ông Bang Hyun Woo (Phó Tổng giám đốc Công ty Samsung Việt Nam), nếu so sánh năng suất lao động và chất lượng lao động củaViệt Nam và Hàn Quốc với cùng một công nghệ, máy móc thiết bị như nhau thì lao động Việt Nam bằng 99% so với lao động Hàn Quốc (Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Khu vực FDI đã góp phần hình thành đội ngũ lao động có chất lượng cao hơn bao gồm công nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ quản trị DN. Năm 2017, khu vực này đào tạo và sử dụng hơn 2,3 triệu công nhân kỹ thuật trong lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị và 680.000 thợ kỹ thuật khác; gần 340.000 nhân viên văn phòng, bảo vệ và bán hàng có kỹ thuật; 295.000 lao động làm các nghề chuyên môn kỹ thuật bậc cao; và 112.000 lao động làm các nghề chuyên môn kỹ thuật bậc trung. Giai đoạn 2007-2017, nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật trong khu vực FDI có xu hướng chuyển mạnh sang nhóm nghề “thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị” với tỷ lệ tăng nhanh từ 14,76% năm 2007 lên 57,87% năm 2017. Trong khi đó, nhóm nghề bậc thấp hơn là “thủ công có kỹ thuật/thợ kỹ thuật khác” đã giảm mạnh từ 48,44% năm 2007 xuống còn 17% năm 2017. Đặc biệt, lao động giản đơn trong các DN FDI chiếm một tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm nhanh từ 11,84% năm 2007 xuống còn 6,3% năm 2017. Xu hướng này đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam, thúc đẩy quá trình chuyển từ lao động giản đơn, thu nhập thấp sang lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, thu nhập cao (Lan Hương, 2018). Bên cạnh đó, trong trường hợp các DN FDI có vai trò là những DN mua hàng hoặc các nhà phân phối có yêu cầu cao về tiêu chuẩn sản phẩm, để đáp ứng các tiêu chuẩn này, các DN nội địa tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, hình thành và nâng cao kỹ năng lao động. Theo Báo cáo Đầu tư Công nghiệp Việt Nam (2011), có khoảng 11% các DN FDI hợp tác với DN nội địa để nâng cao chất lượng của DN đó. Như vậy, ngoài mục tiêu là nâng cao chất lượng của chính các DN FDI, một tỷ lệ tương đối lớn các DN 88 FDI có mục tiêu là nâng cao chất lượng của các DN nội địa mà họ hợp tác. Các DN FDI có thể cử chuyên gia tới đào tạo đội ngũ lao động của DN nội địa. Thậm chí để đảm bảo tận dụng tối ưu nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực chất lượng cao đang có xu hướng dư thừa ở các DN FDI sẽ di chuyển sang các DN nội địa để làm việc và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức cho đội ngũ lao động của các DN nội địa (UNIDO, 2012). Một số DN FDI đã đầu tư nguồn tài chính và công sức lớn để đào tạo nhân lực, chẳng hạn như Toyota Việt Nam với rất nhiều chương trình cho sinh viên ngành kỹ thuật. Nổi bật trong số đó là các chương trình đào tạo kỹ thuật được Toyota Việt Nam triển khai từ năm 2000 với mục tiêu hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng đào tạo kỹ thuật, dạy nghề chuyên ngành ô tô, nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên, kỹ thuật viên lành nghề thông qua các mẫu xe và thiết bị kỹ thuật trực quan được cung cấp bởi Toyota. Để sau đó, các học viên có cơ hội được tuyển dụng vào làm việc tại hệ thống đại lý của Toyota Việt Nam, cũng như đóng góp nguồn nhân lực dồi dào cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam (Thanh Hương, 2018). Như vậy, FDI có tác động tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam. N.g.u.ồn. nhân lực với. trìn.h. độ c.a.o h.ơn. c.ũn.g. là m.ột tron.g. n.h.ữn.g. đi.ều. ki.ện. ti.ên. qu.yết g.óp ph.ần. n.ân.g. c.a.o n.ăn.g. su.ất la.o độn.g. và c.h.ất lượn.g. sản. ph.ẩm., từ đó n.ân.g. c.a.o tín.h. c.ạn.h. tra.n.h. c.ủa. sản. ph.ẩm. trên. th.ị trườn.g. tron.g. n.ước. và qu.ốc. tế và d.o đó, kh.ả n.ăn.g. xu.ất kh.ẩu. c.a.o h.ơn,. từ đó làm. tăn.g. KNXK của khu vực FDI và cả nước. Cuối cùng, các DN xuất khẩu nội địa Việt Nam có thể tiếp cận và nhận chuyển giao tri thức từ các DN FDI thông qua di chuyển lao động từ các DN FDI sang các DN nội địa Tác động này xuất hiện khi những lao động được đào tạo và làm việc tại các DN FDI chuyển đến làm việc cho các DN trong nước hoặc tự thành lập DN mới. Những lao động này mang đến DN mới nơi họ làm việc những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất hàng hoá xuất khẩu của các DN FDI nơi mà họ từng làm việc trước đó. Việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất hàng hoá xuất khẩu của nguồn lực di chuyển này sẽ tạo điều kiện để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực sản xuất xuất khẩu trong nước, từ đó giúp cải thiện nâng lực xuất khẩu của các DN nội địa, qua đó cải thiện năng lực xuất khẩu của cả nước. * Tác động tiêu cực Sự di chuyển lao động không chỉ diễn ra một chiều từ các DN FDI sang các DN xuất khẩu nội địa Việt Nam mà chiều ngược lại đã và đang diễn ra rất mạnh. Rất nhiều lao động Việt Nam sau một thời gian làm việc và tích luỹ kinh nghiệm tại các DN xuất khẩu nội địa đã chuyển tới làm việc cho các DN FDI gây ra hiện tượng “chảy máu chất xám” của các DN xuất khẩu nội địa. Hiện tượng này có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu của các DN nội địa do mất nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng và kinh nghiệm sản xuất hàng hoá xuất khẩu. 89 “Chảy máu chất xám” trong các DN nội địa không còn là vấn đề mới, hiện tượng này vẫn đang hàng ngày, hàng giờ diễn ra, khiến cho các DN gặp rất nhiều khó khăn. Việc những lao động chất lượng cao, có kinh nghiệm chuyển từ DN nội địa sang DN FDI không phải là chuyện hiếm ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng “chảy máu chất xám” của các DN nội địa nói chung là do chế độ đãi ngộ chưa phù hợp. Hầu hết người lao động đều mong muốn được hưởng theo lao động. Tuy nhiên, ở một số DN nội địa Việt Nam, đặc biệt là các DN Nhà nước hiện nay vẫn còn hiện tượng “cào bằng”. Chỉ một số ít người lao động cống hiến thực sự nhưng chế độ đãi ngộ lại tương đương với những người làm việc kém hiệu quả hơn. Thêm vào đó, các DN nội địa đặc biệt là các DN Nhà nước thường không muốn bỏ chi phí để đào tạo nhân tài, bố trí công việc không phù hợp với khả năng và chuyên môn của người lao động. Trong khi đó, với chế đỗ đãi ngộ tốt hơn, môi trường và điều kiện làm việc tốt hơn, kế hoạch đào tạo bài bản và bố trí lao động phù hợp hơn, các DN FDI có thể dễ dàng chiêu mộ được các nhân viên xuất sắc. Vấn đề “chảy máu chất xám” không chỉ đơn giản là sự di chuyển lao động đơn thuần từ DN nội địa sang DN FDI mà đằng sau nó còn ẩn chứa nhiều nguy cơ bất lợi cho DN nội địa, bởi vì nhân viên ra đi sẽ kéo theo cả khách hàng, đối tác, cơ hội làm ăn Đây là một trong những tác động tiêu cực của FDI tới các DN nội địa, đặc biệt là các DN xuất khẩu Việt Nam, làm giảm sức mạnh cạnh tranh, giảm khả năng sản xuất xuất khẩu và do đó làm giảm giá trị xuất khẩu của khối các DN nội địa. Tuy nhiên, tác động tiêu cực này cũng khiến cho các DN xuất khẩu nội địa phải nhìn nhận lại vấn đề, tích cực hơn trong việc cải tiến các chính sách về nhân sự, tiền lương, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực cũng như cải thiện môi trường và điều kiện làm việc tốt hơn để có thể giữ được nhân tài. 3.2.1.2. Tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu a. Kênh tác động trực tiếp * Tác động tích cực Trước. đây n.ền. ki.n.h. tế Việt Nam. c.òn. lạc. h.ậu., h.oạt độn.g. sản. xu.ất kém. ph.át tri.ển. n.ên. c.ó n.h.i.ều. m.ặt h.àn.g. mà trong nước không sản xuất được, kể cả những mặt hàng tiêu dùng cơ bản. Và giải pháp duy nhất để giải quyết tình trạng này đó chính là nhập khẩu. Tuy nhiên, từ khi Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài mà đặc biệt là dòng vốn FDI, nền sản xuất của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Các DN FDI đã xuất hiện trong rất nhiều ngành, rất nhiều lĩnh vực tại Việt Nam, sản xuất được rất nhiều hàng hoá, trong đó có nhiều mặt hàng trước đây Việt Nam phải nhập khẩu như các mặt hàng điện tử, máy tính, điện thoại, dược phẩm, thiết bị y tế, ô tô, xe máy Tỷ lệ nhập khẩu hàng tiêu dùng nhỏ, luôn ít hơn 10%, giảm từ 1998 trở đi và tương đối ổn định ở mức 7-8% tổng KNNK, nói cách khác tỷ lệ nhập khẩu hàng tiêu dùng không tăng, ở mức thấp, chứng tỏ sau 10 năm vào Việt Nam, dòng vốn FDI đã có tác động tích cực tới việc thay thế hàng nhập khẩu của Việt Nam (Nguyễn Quang A, 2011). 90 Một ddẫn. c.h.ứn.g. ti.êu. b.i.ểu. c.h.o tác. độn.g. n.ày c.ó th.ể th.ấy ở n.g.àn.h. h.óa. d.ược. ph.ẩm. Đây là m.ột tron.g. n.h.ữn.g. lĩn.h. vực. tụt h.ậu. n.h.ất c.ủa. Việt Nam. sa.u. đổi. m.ới. C.ác. loại. d.ược. ph.ẩm. ph.ục. vụ c.h.o n.h.u. c.ầu. tron.g. n.ước. g.i.a.i. đoạn. trước. c.h.ủ yếu. được. đáp ứn.g. từ n.g.u.ồn. n.h.ập kh.ẩu. h.a.y vi.ện. trợ n.ước. n.g.oài. Đến. n.a.y, các sản phẩm của ngành này m.ặc. d.ù. vẫn. ph.ải. n.h.ập kh.ẩu. từ n.ước. n.g.oài., son.g. m.ột ph.ần. kh.ôn.g. n.h.ỏ đã được. đáp ứn.g. b.ởi. c.ác. DN FD.I và các DN liên doanh trong nước. M.ột ví d.ụ kh.ác. về tác. độn.g. n.ày là sản. ph.ẩm. đồ u.ốn.g. c.ủa. C.oc.a.c.ola. Đầu. th.ập n.i.ên. 90, c.h.ún.g. ta. ti.êu. th.ụ C.oc.a.c.ola. c.h.ủ yếu. từ n.g.u.ồn. n.h.ập kh.ẩu. Sa.u. sự ki.ện. C.oc.a.c.ola. đầu. tư. Vào Vi.ệt N.a.m. n.ăm. 1994 c.h.o đến. n.a.y, th.a.y vì ph.ải. n.h.ập kh.ẩu. loại. đồ u.ốn.g. n.ày từ Th.ái. La.n. h.a.y Si.n.g.a.pore., n.g.ười. ti.êu. d.ùn.g. Vi.ệt N.a.m. đã được tiêu thụ C.oc.a.c.ola. được. sản. xu.ất tron.g. n.ước. Như vậy, FDI có khả năng thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng hàng hoá của chính các DN FDI được sản xuất tại Việt Nam, từ đó góp phần làm giảm KNNK của Việt Nam. * Tác động tiêu cực Số liệu thống kê. về KNNK c.ủa. kh.u. vực. FD.I. tron.g. bảng 3.15 dưới đây cho thấy sự gia tăng trong KNNK của khu vực này chính là một trong những nguyên nhân làm tăng KNNK của Việt Nam. B.ản.g. 3.15: KNNK. c.ủa. kh.u. vực. FD.I. và cả nước Năm KNNK của khu vực FDI Tổng KNNK cả nước (Tỷ USD) Giá trị (Tỷ U.SD.) Tăng trưởng (%) Tỷ trọng trong tổng KNNK cả nước (%) 2000 4,35 29,2 27,79 15,64 2001 4,99 15,1 30,70 16,16 2002 6,70 34,4 33,89 19,73 2003 8,82 31,8 34,90 25,23 2004 11,09 26,4 34,67 31,95 2005 13,46 23,6 36,40 36,98 2006 16,45 20,9 36,64 44,89 2007 21,72 31,7 34,64 62,68 2008 27,90 28,5 34,57 80,71 2009 24,87 -6,6 37,27 69,95 2010 36,97 41,8 43,57 84,84 2011 48,84 32,1 45,57 106,75 2012 55,94 22,7 49,17 113,78 2013 74,44 24,2 56,38 132,13 2014 84,19 13,1 56,94 147,85 2015 97,23 15,5 58,72 165,57 2016 102,28 5,05 58,74 174,11 2017 126,37 23,4 59,86 211,10 2018 142,70 11,6 60,29 236,69 N.g.u.ồn.: Tổn.g. c.ục. H.ải. qu.a.n. và tính toán của tác giả 91 Xét về g.i.á trị, n.ăm. 2000, KN.N.K c.ủa. kh.u. vực. FDI m.ới. c.h.ỉ đạt 4,35 tỷ U.SD., sa.u. đó tăn.g. li.ên. tục. đến. n.ăm. 2008 đạt 27,9 tỷ U.SD., tăn.g. g.ần. g.ấp 7 lần. so với. n.ăm. 2000 và h.ơn. 121 lần. so với. n.ăm. 1992. N.ăm. 2009, KN.N.K c.ủa. kh.u. vực. FD.I. g.i.ảm. từ 27,9 tỷ U.SD. n.ăm. 2008 xu.ốn.g. c.òn. 24,87 tỷ U.SD. c.ùn.g. với. sự g.i.ảm. m.ạn.h. c.ủa. d.òn.g. vốn. FD.I. vào Vi.ệt N.a.m (từ 71,73 tỷ USD năm 2008 xuống 23,11 tỷ USD năm 2009). N.g.u.yên. n.h.ân. c.ủa. sự su.y g.i.ảm. n.ày là so ản.h. h.ưởn.g. c.ủa. c.u.ộc. kh.ủn.g. h.oản.g. ki.n.h. tế toàn. c.ầu. xảy ra. vào c.u.ối. n.ăm. 2008 đầu. n.ăm. 2009, FD.I. vào Vi.ệt N.a.m. g.i.ảm. m.ạn.h. và kéo th.e.o đó KN.N.K c.ủa. khu vực FDI cũng giảm, dẫn đến KNNK c.ả n.ước. g.i.ảm. đán.g. kể. Từ n.ăm. 2010 đến. n.ăm. 2018, KN.N.K c.ủa. kh.u. vực. FD.I. li.ên. tục. tăn.g. c.ùn.g. với. sự ph.ục. h.ồi. c.ủa. d.òn.g. FD.I. vào Vi.ệt N.a.m, đặc biệt vào năm 2017. Xét về tỷ trọn.g., tỷ trọn.g. c.ủa. kh.u. vực. FDI tron.g. tổn.g. KN.N.K c.ả n.ước. c.ũn.g. kh.ôn.g. n.g.ừn.g. tăn.g. lên., từ m.ức. 9,06% n.ăm. 1992 lên. 27,79% vào n.ăm. 2000, 36,04% n.ăm. 2005 tăn.g. lên. 61,29% vào n.ăm. 2018. Xét tốc độ. tăn.g. trưởng KN.N.K c.ủa. kh.u. vực. FD.I. so với. c.ả n.ước., từ n.ăm. 2009 trở đi., tốc độ . tăn.g. trưởng KN.N.K. c.ủa. kh.u. vực. FD.I. h.oàn. toàn. vượt trội. so với. c.ả n.ước. FDI làm tăng KNNK của Việt Nam thông qua hai kênh tác động trực tiếp: (1) DN FDI nhập khẩu thiết bị, công nghệ, đầu vào sản xuất mà trong nước chưa đáp ứng được và (2) DN FDI nhập khẩu các sản phẩm CNHT mà trong nước chưa đáp ứng được. (1) DN FDI nhập khẩu thiết bị, công nghệ, đầu vào sản xuất Các DN FDI, đặc biệt là các DN sản xuất và kinh doanh hàng hoá liên quan đến công nghệ, khi mới vào Việt Nam thường phải nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên phụ liệu đầu vào, thậm chí là nguồn nhân lực chất lượng cao do ở trong nước chưa đáp ứng được. N.h.ư vậy, c.ùn.g. với. sự g.i.a. tăn.g. FD.I. vào Việt Nam, KNNK của khu vực FDI tăng, từ đó làm KNNK của Việt Nam tăn.g. lên. Tác động này ở Việt Nam là rất rõ ràng bởi Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trìn.h. độ c.ôn.g. n.g.h.ệ còn th.ấp, trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, hầu hết các DN FDI đều phải nhập khẩu thiết bị, công nghệ, nguyên phụ liệu đầu vào và cả nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước đi đầu tư. Hình 3.3 cho thấy, giá trị nhập khẩu 10 mặt hàng chủ yếu năm 2018 của khối các DN FDI hoàn toàn vượt trội so với các DN nội địa. Tổng KNNK hàng hoá của khối các DN FDI năm 2018 là 142,7 tỷ USD (tăng 11,6% so với năm 2017), trong đó, chủ yếu là các sản phẩm nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của khối này như máy móc thiết bị dụng cụ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da giày Việc nhập khẩu quá nhiều của các DN FDI một mặt làm cho KNNK cả nước tăng, mặt khác làm giảm giá trị nội địa của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam. Số liệu thống kê về xuất nhập khẩu của khu vực FDI nói riêng và của cả nước nói chung phản ánh rất rõ thực trạng này: giá trị xuất khẩu tăng nhưng giá trị nhập khẩu hàng hoá để phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu cũng tăng không kém. 92 Đơn. vị: Tỷ U.SD Hình 3.3: 10 m.ặt h.àn.g. n.h.ập kh.ẩu. c.h.ủ yếu. c.ủa. các khu vực kinh tế. n.ăm. 2018 N.g.u.ồn.: Tổn.g. c.ục. Hải quan và tổng hợp của tác giả Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ (USAID) chỉ ra rằng, hiện chỉ 21% DN nhỏ và vừa Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thấp hơn nhiều so với Thái Lan (trên 30%), Malaysia (46%). Tỷ lệ nội địa hóa ở Việt Nam còn thấp, vì vậy phần lớn các DN FDI vẫn phải nhập khẩu đầu vào ở mức trên 50%. Thêm vào đó, khảo sát của VCCI năm 2018 cũng cho thấy, tỷ lệ mua nguyên liệu đầu vào tại chỗ của các DN FDI đang giảm dần. Năm 2015, có khoảng 69% DN FDI mua nguyên liệu đầu vào từ các DN trong nước, tỷ lệ này giảm còn 62,5% trong năm 2017 và 60,2% vào năm 2018. Xu hướng tương tự cũng diễn ra đối với nhóm các nhà cung cấp là cá nhân và hộ gia đình. Tỷ lệ DN FDI có nhà cung cấp là các cá nhân và hộ gia đình đã giảm từ 19,3% năm 2015 xuống chỉ còn 15% vào năm 2018. Đã vậy, các DN FDI đang hoạt động tại Việt Nam lại chưa hài lòng về chất lượng và năng lực của các nhà cung cấp nội địa. Gần 60% DN FDI cho biết khó đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa để được hưởng ưu đãi thương mại do gặp phải những vấn đề về chất lượng và năng lực của nhà cung cấp trong nước (Trần Thuỷ, 2018). Sự phụ thuộc vào nguồn cung đầu vào sản xuất từ bên ngoài cho thấy thực trạng sản xuất các yếu tố đầu vào trong nước trong việc cung ứng cho hoạt động sản xuất của các DN, đặc biệt là cho khối các DN FDI còn rất hạn chế. Thêm vào đó, nguồn cung đầu vào cho sản xuất lại chủ yếu là các thị trường châu Á. Đây chính là một hạn chế lớn của Việt Nam hiện nay. 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 Máy vi tính, SP điện tử và LK Máy móc, TB, DC, phụ tùng khác Điện thoại các loại và LK Vải các loại Sắt thép các loại Chất dẻo nguyên liệu Xăng dầu các loại Kim loại thường khác Nguyên phụ liệu dệ may, da giày Sản phẩm từ chất dẻo Khu vực nội địa Khu vực FDI Cả nước 93 (2) DN FDI nhập khẩu các sản phẩm CNHT CNHT có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng, giúp tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa quốc gia. Ở tầm vĩ mô, phát triển CNHT giúp giảm nhập khẩu đầu vào sản xuất, qua đó hạn chế các căng thẳng về thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế (nhất là CCTM) cũng như ngoại tệ đối với những nước phải nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, theo đánh giá mới đây nhất của Ngân hàng Thế giới (WB), mặc dù Việt Nam có tiềm lực đặc biệt trong việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài để đưa khu vực sản xuất thành động lực cho tăng trưởng thì năng lực yếu kém của ngành CNHT là một rào cản đáng kể. Do sự yếu kém của ngành CNHT, sự phát triển của công nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Các DN FDI tại Việt Nam vẫn phải nhập khẩu hầu hết các sản phẩm CNHT để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Số liệu của Bộ Công Thương cuối năm 2018 cho thấy, tỷ lệ nội địa hóa trong ngành điện tử tin học, viễn thông chỉ đạt 15%; điện tử chuyên dụng và các ngành công nghiệp công nghệ cao chỉ đạt 5%. Ngành điện tử của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các DN FDI. Chẳng hạn như Samsung, mới chỉ có khoảng 30 DN Việt Nam là nhà cung ứng cấp 1. Tuy nhiên, các DN Việt Nam chủ yếu cung cấp vật tư tiêu hao, bao bì, in ấn,... với giá trị cung ứng rất nhỏ. Việt Nam hiện có 30 ngành kinh tế - kỹ thuật cần đến CNHT. Trong đó, nhiều ngành sản xuất hàng xuất khẩu mang lại kim ngạch hàng chục tỷ USD mỗi năm nhưng đang phải nhập khẩu tới 80-85% nguyên liệu, tỷ lệ giá trị gia tăng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu sản phẩm. Hiện tại, phần lớn các nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng cho các DN FDI đều phải nhập khẩu làm cho KNNK của khu vực FDI tăng, dẫn đến tăng KNNK cả nước (Trần Thuỷ, 2018). Đơn vị: % Hình 3.4: Tỷ lệ nội địa hoá trong ngành chế biến chế tạo của các DN Nhật Bản tại các quốc gia Nguồn: Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản 59,7 54,8 53,0 48,5 41,0 39,3 30,2 28,7 Trung Quốc Hàn Quốc Thái Lan Đài Loan Indonesia Malaysia Singapore Việt Nam 94 Nhật Bản là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ hai tại Việt Nam, các DN FDI của Nhật Bản cũng rất tích cực trong việc sử dụng các sản phẩm CNHT được sản xuất tại Việt Nam, tạo điều kiện cho ngành CNHT của Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa hoá trong ngành chế biến chế tạo (ngành chiếm tỷ trọng cao trong thu hút FDI cũng KNXK của Việt Nam hiện nay) của các DN FDI Nhật Bản tại Việt Nam hiện vẫn rất thấp (28,7%) so với các nước trong khu vực châu Á và ASEAN (Trung Quốc 59,7%; Hàn Quốc 54,8%; Thái Lan 53%). b. Kênh tác động gián tiếp FDI có thể tác động tích cực, làm giảm KNNK của Việt Nam thông qua các kênh tác động gián tiếp sau: (1) Tác động tràn thông qua các liên kết ngược giữa DN FDI và DN trong nước làm tăng khả năng cung cấp đầu vào sản xuất của các nhà cung cấp trong nước D .o tác. độn .g. lan toả c.ủa. CGCN và chuyển giao tri thức từ các DN FDI, trìn.h . độ sản . xu.ất c.ủa. c.ác. DN tron.g . n.ước. sẽ được. c.ải. th.i.ện., ti.ến. tới. tự sản . xu.ất được. .máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu đầu vào, thậm chí là có thể cải tiến và tạo ra công nghệ mới mà trước đây ph .ải. n.h .ập kh .ẩu. Tác động này của FDI sẽ làm giảm nhập khẩu của Việt Nam. Đây là tác động tích cực quan trọng và rất được mong đợi của FDI tới nhập khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung. Tự chủ về máy móc thiết bị, công nghệ và đầu vào sản xuất giúp Việt Nam có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, có cơ hội và điều kiện để lựa chọn dòng vốn FDI chất lượng, từ đó có thể phát huy tối đa những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu cũng như nền kinh tế đất nước. Tự chủ về máy móc thiết bị, công nghệ và đầu vào sản xuất cũng giúp nâng cao tỷ lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng tích cực và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của VCCI năm 2016, tại 10 ngành của Việt Nam (trong đó có 7 ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo), công nghệ của các DN chủ yếu vẫn là công nghệ nhập và nhập chủ yếu từ các nước đang phát triển (chiếm khoảng 65%), trong đó có tới 26,6% công nghệ có xuất xứ từ Trung Quốc. Tỷ lệ công nghệ có xuất xứ từ các nước phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản hay EU chỉ chiếm khoảng 32% nhưng trên 18% trong số đó là công nghệ trước năm 2005. Những con số trên đã cho thấy nguyên nhân vì sao trình độ công nghệ của Việt Nam vẫn bị đánh giá là lạc hậu. 95 Thêm vào đó, số liệu thống kê về các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2018 (hình 3.3) cho thấy Việt Nam vẫn chưa tự chủ được máy móc thiết bị và nguyên liệu đầu vào cho một số ngành sản xuất xuất khẩu mũi nhọn như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, điện thoại các loại và linh kiện, vải các loại, sắt thép các loại, xăng dầu các loại, nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, chất dẻo nguyên liệu Cả DN nội địa và DN FDI đều phải nhập khẩu máy móc thiết bị và các nguyên phụ liệu đầu vào, trong đó DN FDI chiếm tỷ trọng vượt trội. Như vậy, tác động lan toả về công nghệ và tri thức từ FDI vẫn chưa phát huy được tác dụng trong việc giúp Việt Nam có thể tự chủ được máy móc thiết bị, công nghệ và các nguyên phụ liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất để có thể hạn chế nhập khẩu và gia tăng giá trị nội địa cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. (2) Kênh thu hút thêm DN FDI vệ tinh vào phát triển ngành CNHT trong nước Khả năng cung ứng cho các ngành công nghiệp là một trong các vấn đề được các MNCs cân nhắc rất nhiều trước khi quyết định đầu tư vào một quốc gia. Nền kinh tế với các ngành CNHT phát triển mạnh và có thể đáp ứng nhu cầu cho các nhà lắp ráp là một trong những nhân tố tác động mạnh đến thu hút FDI vào phát triển công nghiệp. Quá trình này thường được bắt đầu bằng việc các nhà lắp ráp sẽ lôi kéo các nhà cung ứng từ nước ngoài vào nước sở tại, tạo nên lớp cung ứng thứ nhất. Giai đoạn đầu, các DN nội địa bán sản phẩm cho các DN cung ứng FDI này, tạo nên lớp thứ hai, lớp thứ ba trong hệ thống cung ứng. Dần dần DN nội địa có thể phát triển thành nhà cung ứng lớp thứ nhất. Do đó, FDI vào ngành CNHT chiếm vai trò đặc biệt quan trọng ở các nước nhận đầu tư, trong đó có Việt Nam. Cho đến nay, chưa có các thống kê về số dự án FDI trong ngành CNHT ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo nhiều báo cáo về tình hình phát triển CNHT ở Việt Nam, các DN FDI vệ tinh trong ngành CNHT tại Việt Nam hiện nay chủ yếu đến tư ba nước Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc (Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014). Đầu tư của Nhật Bản: Trong sự phát triển CNHT của Việt Nam, các DN FDI Nhật Bản đóng vai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tac_dong_cua_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_toi_xuat_nh.pdf
Tài liệu liên quan