Luận án Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 3

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 9

1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 14

1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề tập trung nghiên

cứu trong luận án

23

1.4. Giả thuyết khoa học, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 26

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI THẨM

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 29

2.1. Khái niệm tái thẩm trong tố tụng hình sự 29

2.2. Ý nghĩa của tái thẩm trong tố tụng hình sự 45

2.3. Mô hình tái thẩm trong các thiết chế tư pháp hình sự quốc tế và tố

tụng hình sự một số nước trên thế giới

49

Chương 3

PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TÁI THẨM

VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH 62

3.1. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tái thẩm 62

3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tái thẩm 90

Chương 4

YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÁI THẨM Ở VIỆT NAM 110

4.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng tái thẩm ở Việt Nam 110

4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tái thẩm ở Việt Nam 113

KẾT LUẬN 139

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

141

pdf19 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Các trường hợp oan sai nếu có, cần được phát hiện và giải quyết nhanh nhất nhằm khôi phục lại danh dự, bồi 5 thường vật chất thỏa đáng. Các nghiên cứu hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, nghiên cứu về mô hình tố tụng, trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự, thủ tục giải quyết sai lầm trong bản án có HLPL đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế là những vấn đề chủ yếu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, yêu cầu cụ thể hoá quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và sự phù hợp với Luật Tổ chức TAND năm 2014 và Luật tổ chức VKSND năm 2014. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá XIII, kì họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 theo Nghị quyết số 64/2013/QH13. Hiến pháp quy định Toà án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; bản án, quyết định của Toà án phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành (Điều 106). Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lí, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Một trong những thủ tục được Toà án tiến hành để thực hiện các nhiệm vụ trên là tái thẩm đối với các bản án, quyết định có HLPL. Điều 6, Luật tổ chức TAND năm 2014 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật TTHS thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm”. Vì vậy, việc cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp trong BLTTHS trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra, những thay đổi trong Luật tổ chức TAND và Luật tổ chức VKSND về tổ chức, thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm cũng đặt ra yêu cầu sửa đổi BLTTHS năm 2003 để thống nhất áp dụng. BLTTHS với nhiệm vụ xây dựng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự cần những nghiên cứu khoa học làm cơ sở, nền tảng lý luận cũng như có đánh giá thực tiễn để xây dựng các quy phạm phù hợp. Việc nghiên cứu thủ tục tái thẩm góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS nói chung trong đó có thủ tục tái thẩm là cần thiết, phù hợp với giai đoạn hiện nay. 6 Thứ ba, ý nghĩa về pháp lí, chính trị và xã hội của tái thẩm trong TTHS. Thủ tục tái thẩm bảo đảm loại bỏ oan sai trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án. Thông qua thủ tục tái thẩm, bản án, quyết định có HLPL của Toà án nhưng có sai lầm trong nhận định sự kiện thực tế dẫn đến phán quyết không khách quan, chính xác về tội phạm mới có thể bị hủy bỏ. Các nguyên tắc cơ bản của TTHS như nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm các quyền cơ bản của công dân, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án... được bảo đảm. Tái thẩm góp phần bảo đảm quyền con người trong TTHS, khắc phục oan sai, bảo đảm các chủ thể bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do phán quyết sai được bồi thường thiệt hại, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, bảo đảm xử lý đúng người thực hiện hành vi phạm tội. Khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án thông qua thủ tục tái thẩm bảo đảm yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền, tạo lập và củng cố lòng tin của xã hội đối với Toà án nói riêng và cơ quan tư pháp nói chung. Nghiên cứu thủ tục tái thẩm trong TTHS góp phần làm rõ đồng thời tăng cường ý nghĩa pháp lý, chính trị, xã hội của thủ tục tái thẩm trong TTHS. Thứ tư, sự cần thiết phải làm rõ lý luận khoa học luật TTHS về tái thẩm. Là một thủ tục có tính chất đặc biệt trong TTHS, tái thẩm được các nhà khoa học pháp lý trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên trong khoa học pháp lý, chưa có một công trình nào dưới cấp độ tiến sĩ nghiên cứu toàn diện lý luận về thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học về tái thẩm chưa hoàn toàn thống nhất về các nội dung: 1) Về tính chất, tái thẩm là một thủ tục hay là một giai đoạn trong TTHS; 2) Sự cần thiết phải quy định hai thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm để xem xét lại bản án, quyết định có HLPL; 3) Chưa làm rõ về mặt lý luận sự khác nhau cơ bản về tính chất, căn cứ, thẩm quyền, hậu quả của thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm để xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS về thủ tục tái thẩm. Nghiên cứu về thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam sẽ góp phần bổ sung, phát triển các tri thức khoa học pháp lý về thủ tục này. 7 Thứ năm, sự cần thiết nâng cao chất lượng tái thẩm trong thực tiễn thi hành pháp luật TTHS tại Việt Nam. Thực tế giải quyết án hình sự cho thấy, số lượng các đơn đề nghị xem xét lại các bản án, quyết định đã có HLPL theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hàng năm với lý do oan sai không hề nhỏ. Việc giải quyết triệt để các đơn đề nghị này từ đó nhanh chóng phát hiện sai lầm trong các bản án quyết định của Toà án đã có HLPL để đưa ra phương án khắc phục, sửa chữa tiến hành chậm trễ. Có bản án chỉ được làm rõ sai lầm khi người bị oan đã chấp hành hình phạt tuyên trong bản án với thời gian tính bằng năm thậm chí chục năm. Quyền con người trong những trường hợp này không được bảo đảm, sai lầm không được phát hiện kịp thời gây mất lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước và pháp luật. Chất lượng kháng nghị tái thẩm chưa cao, nhiều kháng nghị không được Toà án chấp nhận, có kháng nghị còn gây tranh cãi trong các nhà nghiên cứu khoa học cũng như những người làm thực tiễn về việc lựa chọn thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm. Về chất lượng tái thẩm tại Toà án: thực tế vẫn còn quyết định của Hội đồng tái thẩm tiếp tục bị kháng nghị tái thẩm; nhiều quyết định khó thi hành; không khắc phục triệt để sai lầm; chưa bảo đảm khôi phục quyền lợi, danh dự của người bị oan sai. Nghiên cứu thủ tục tái thẩm góp phần nâng cao chất lượng tái thẩm trong thực tiễn thi hành pháp luật TTHS Việt Nam. Thứ sáu, sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về tái thẩm. Quy định của BLTTHS năm 2003 về tái thẩm là sự kế thừa có hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 1988. Tuy nhiên, quy định hiện nay vẫn chưa thể hiện rõ bản chất của tái thẩm dẫn đến việc áp dụng thủ tục này còn gây tranh cãi. Căn cứ kháng nghị tái thẩm quy định trong BLTTHS còn gây nhầm lẫn với căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm; quy định về phạm vi tái thẩm, thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm chưa rõ ràng, cụ thể, không có hướng dẫn giải thích nên áp dụng không có tính thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Nhiều quy định không làm rõ trách nhiệm của cơ quan cũng như người có thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh các tình tiết do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp dẫn đến việc quyết định kháng nghị tái 8 thẩm chậm trễ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người bị oan sai. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xác minh mới dừng lại ở các quy định chung, mang tính nguyên tắc, chưa xây dựng thành một thủ tục hoàn chỉnh với sự tham gia của các bộ phận có chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cứu thủ tục tái thẩm trong TTHS ở cấp độ luận án tiến sĩ góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục tái thẩm. 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án: xây dựng hệ thống lý luận, nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hành, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tái thẩm trong TTHS. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: - Về phương diện lý luận, làm rõ khái niệm tái thẩm, đặc điểm, ý nghĩa của tái thẩm trong TTHS; - Về phương diện pháp luật, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm; - Về phương diện thực tiễn, nhiệm vụ của luận án là làm rõ thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận, pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm ở Việt Nam. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là thủ tục tái thẩm trong TTHS phát sinh khi có kháng nghị của VKS có thẩm quyền với căn cứ kháng nghị là tình tiết mới phát hiện làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định có HLPL. Về phương diện lý luận, phạm vi nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận trong khoa học luật TTHS Việt Nam và khoa học luật TTHS trên thế giới về thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL khi phát hiện các tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung bản án hoặc quyết định đó. 9 Về phương diện pháp luật, phạm vi nghiên cứu của luận án là quy định của pháp luật TTHS hiện hành về tái thẩm (có so sánh với quy định của pháp luật TTHS trước khi ban hành BLTTHS năm 2003 để đánh giá sự phát triển của pháp luật về tái thẩm). Về phương diện thực tiễn, phạm vi nghiên cứu của luận án là thực tiễn thi hành pháp luật TTHS Việt Nam về tái thẩm từ khi BLTTHS năm 2003 có HLPL đến nay. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên, trực tiếp, toàn diện và có hệ thống về tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là các luận điểm khoa học về khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái thẩm góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học luật TTHS Việt Nam nói riêng, khoa học luật TTHS trên thế giới nói chung về tái thẩm trong TTHS. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là các luận điểm khoa học trong việc phân tích pháp luật, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tái thẩm đóng góp về mặt thực tiễn, giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong việc xây dựng, thi hành pháp luật TTHS Việt Nam, trong chiến lược cải cách tư pháp, cụ thể hoá quy định của Hiến pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật TTHS Việt Nam nói chung, pháp luật TTHS về tái thẩm nói riêng. Những kết quả nghiên cứu lý luận, những vấn đề thực tiễn được phân tích, đánh giá trong luận án sẽ là những đóng góp cho khoa học luật TTHS và kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Thủ tục tái thẩm trong TTHS là đối tượng nghiên cứu trong nhiều công trình ở các cấp độ khác nhau như sách tham khảo, đề tài luận án, giáo trình, các bài viết nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, đầy đủ cả về phương diện lý luận, pháp luật và thực tiễn thi hành về tái thẩm trong TTHS. Các công trình nghiên cứu trong nước chỉ làm sáng tỏ một phần những vấn đề lý luận và đánh giá phần nào thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Một số công trình có tính chất định hướng cho việc nghiên cứu lý luận của đề tài cũng như chỉ ra những nguyên tắc chung liên quan đến việc bảo đảm Nhà nước pháp quyền, bảo vệ quyền con người, tạo nền tảng cho việc xây dựng và hoàn thiện thủ tục tái thẩm như: “Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới” của tác giả Đào Trí Úc, Nxb. Khoa học xã hội, năm 1997; “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Đào Trí Úc chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội năm 2003; đề tài KX.04.06 “Cải cách cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Toà án trong Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” do tác giả Uông Chu Lưu chủ nhiệm đề tài năm 2006; “Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do các tác giả Đào Trí Úc, Phạm Hữu Nghị đồng chủ biên, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, năm 2009; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” do các tác giả Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, Nxb. Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2004. Giáo trình của các cơ sở đào tạo về luật TTHS Việt Nam trong đó đề cập đến thủ tục tái thẩm như: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc 11 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. A. Ia Vư-sin-xky (1967), Lý luận về chứng cứ tư pháp trong pháp luật Xô Viết, bản dịch tiếng Việt, Phòng tuyên truyền tập san, Toà án nhân dân tối cao. 2. Phạm Văn An (2012), “Những khó khăn, vướng mắc trong việc thụ lý, giải quyết các trường hợp đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, Tạp chí Kiểm sát (3), tr. 34-38. 3. Dương Thanh Biểu (2010), Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Nxb. Tư pháp, Hà Nội. 4. William Burnham (2012), “Mô hình tố tụng hình sự Cộng hoà liên bang Nga” trong cuốn Những mô hình tố tụng hình sự điển hình tố tụng điển hình trên thế giới, Tô Văn Hoà (chủ biên), Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, tr. 138-201. 5. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2012), Giáo trình luật hình sự quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2013), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 7. S.Đà (2013), “Vụ 10 năm oan sai - kháng nghị, xét xử tái thẩm là sai”, tai-tham-la-sai-146272.bld 8. Vũ Cao Đàm, (2008), “Giả thuyết và giả thiết trong nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Hoạt động khoa học, chinh-sach/67-v-cao-am-75, (2). 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, năm 1956, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Trần Văn Độ (1995), “Một số vấn đề về tái thẩm”, Tạp chí Luật học (3), tr. 3-7. 11. Trần Văn Độ (2001), “Một số ý kiến về hoàn thiện thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp”, Tạp chí Toà án nhân dân (6), tr. 2-6. 12. Trần Văn Độ, Nguyễn Mai Bộ (2010), “Khái niệm giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Toà án nhân dân (15), tr. 10-15. 12 13. Jay M.Feiman (2014), Luật 101, mọi điều bạn cần biết về pháp luật Hoa Kỳ, do Nguyễn Hồng Tâm, Trần Quang Hồng, Nguyễn Thị Thanh dịch, Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao hiệu đính, Nxb. Hồng Đức. 14. Nguyễn Văn Hiện (1997), “Vấn đề thực tiễn, lý luận và yêu cầu hoàn thiện thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm các vụ án hình sự của Toà án các cấp”, Tạp chí Toà án nhân dân (4), tr. 3-6. 15. Nguyễn Văn Hiện (1997), “Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện pháp luật của Việt nam quy định thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật từ 1945 đến nay”, Tạp chí Toà án nhân dân (6), tr. 14-20. 16. Nguyễn Văn Hiện (1998), “Tiếp tục hoàn thiện các quy định về giám đốc thẩm và tái thẩm, góp phần nâng cao hiệu quả xét xử của Toà án”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (4), tr. 2, 3, 4, 5, 12. 17. Nguyễn Văn Hiện (1998), “Tiếp tục hoàn thiện các quy định về giám đốc thẩm và tái thẩm, góp phần nâng cao hiệu quả xét xử của Toà án”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (5), tr. 2, 3, 4, 5, 10. 18. Mai Thanh Hiếu, Nguyễn Chí Công (2008), Luật tố tụng hình sự trong thực tế giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án nhân dân tối cao, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội. 19. Phan Trung Hoài (2007), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc thực thi các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền của luật sư trong quá trình tham gia tố tụng hình sự, dân sự”, Tạp chí Kiểm sát (4), tr. 7-14. 20. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 11/2006/HS-TT ngày 07/6/2006. 21. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 03/2009/HS-TT ngày 09/3/2009. 22. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 05/2009/HS-TT ngày 11/5/2009. 23. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 18/2013/HS-TT ngày 06/11/2013. 13 24. Nguyễn Văn Huyên (2003), “Thẩm quyền xét xử của Toà án”, thuộc Đề tài cấp cơ sở Giai đoạn xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Trường Đại học Luật Hà Nội. 25. Nguyễn Ngọc Khánh (2007), “Cần một cái nhìn mới về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát (20), tr. 20-26. 26. Vũ Gia Lâm (2006), “Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003”, Tạp chí Luật học (10), tr. 18-26. 27. Liling Yue (2011), Mô hình tố tụng hình sự của Trung Quốc, trong sách Những mô hình tố tụng hình sự điển hình trên thế giới, Tô Văn Hoà (chủ biên), Nxb Hồng Đức, Hà Nội, tr. 70-136. 28. Nguyễn Đức Mai (1994), “Thẩm quyền của Toà án giám đốc thẩm”, Tạp chí Toà án nhân dân (2), tr. 19-22. 29. Phan Thị Thanh Mai (2007), Giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội. 30. Nguyễn Văn Nam (2012), Lý luận và thực tiễn về án lệ trong hệ thống pháp luật của các nước Anh, Mỹ, Pháp, Đức và những kiến nghị đối với Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội. 31. Nhà pháp luật Việt – Pháp (1998), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà Pháp, bản dịch tiếng Việt, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Nhà pháp luật Việt – Pháp (2009), Từ điển thuật ngữ pháp luật Pháp – Việt, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 33. Đinh Văn Quế (1997), Giám đốc thẩm và tái thẩm về hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Đinh Văn Quế (2004), “Những quy định mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm”, Tạp chí Toà án (13), tr. 18-22. 35. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 36. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật tố tụng dân sự (2004), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14 37. Richard S. Shine (2012), “Mô hình tố tụng của Liên bang Hoa Kỳ” trong sách Những mô hình tố tụng hình sự điển hình trên thế giới, Tô Văn Hoà (chủ biên), Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, tr. 359-458. 38. Toà án nhân dân tối cao (1964), Luật lệ về tư pháp (1945-1961), in lần thứ 2, Hà Nội. 39. Toà án nhân dân tối cao (1976), Tập hệ thống hoá luật lệ về tố tụng hình sự, tập 1, Hà Nội. 40. Toà án nhân dân tối cao (1979), Hệ thống hoá luật lệ về tố tụng hình sự (1975- 1978), tập 2, Hà Nội. 41. Toà án nhân dân tối cao (1990), Các văn bản về hình sự, dân sự, kinh tế và tố tụng, Hà Nội. 42. Toà án nhân dân tối cao (2005), Nâng cao hiệu quả công tác giám đốc việc xét xử các vụ án hình sự, Đề tài cấp Bộ. 43. Toà án nhân dân tối cao (2012), Thực trạng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại Toà án nhân dân tối cao - Những vướng mắc và kiến nghị, Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Huy Du, Đề tài cấp Bộ. 44. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định giám đốc thẩm số 07/2006/HS-GĐT ngày 16/3/2006. 45. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 38/2004/HS-TT ngày 23/11/2004. 46. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 03/2005/HS-TT ngày 07/6/2005. 47. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 29/2005/HS-TT ngày 30/11/2005. 48. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 04/2006/HS-TT ngày 14/02/2006. 49. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 05/2007/HS-TT ngày 11/4/2007. 50. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 07/2008/HS-TT ngày 16/5/2008. 51. Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao, Quyết định tái thẩm số 12/2009/HS-TT ngày 27/5/2009. 15 52. Lê Xuân Thân (1999), “Bàn về hiệu lực của bản án hình sự”, Tạp chí Toà án nhân dân (10), tr. 17-19. 53. Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (2013), Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 54. Nguyễn Thị Thuận (2007), Luật hình sự quốc tế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội. 55. Trần Quang Tiệp (2009), “Một số vấn đề về chân lý trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Toà án nhân dân (14), tr. 1-9. 56. Hoàng Trung Tiếu (1998), Tìm hiểu Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh. 57. Vũ Ngọc Tiếu (1999), “Thời điểm có hiệu lực pháp luật của bản án sơ thẩm”, Tạp chí Toà án nhân dân (12), tr. 11-14. 58. Lê Tài Triển (1971), Nhiệm vụ của Công tố viện, Nhóm nghiên cứu và dự hoạch, Sài Gòn. 59. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển Pháp - Việt, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh. 60. Trung tâm nghiên cứu quyền công dân- quyền con người, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật (2011), Giới thiệu các văn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội. 61. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội. 62. Nguyễn Văn Trượng (2010), “Thực trạng thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Toà án nhân dân (20), tr. 1-5. 63. Trần Mạnh Tường (2013), Từ điển Anh – Việt, Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Nội. 64. Đào Trí Úc (chủ biên) (2002), Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 65. Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam, Viện thông tin khoa học (1982), Những vấn đề lý luận về luật tố tụng hình sự và tội phạm học, Hà Nội. 16 66. Ủy ban Tư pháp Quốc hội , Báo cáo số 896/BC- UBTP13 ngày 11/10/2012 về Kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật tố tụng hình sự trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/7/2012. 67. Đặng Thị Thùy Vân (2011), Thủ tục tái thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. 68. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), “Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự”, Ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-VKSTC ngày 17/9/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 69. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, số 11/BC-VKSTC ngày 19/01/2015. 70. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị giám đốc thẩm số 01/QĐ-VKSTC- V4 ngày 14/12/2005. 71. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 02/QĐ-VKSTC-V3 ngày 19/02/2004. 72. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 03/QĐ-VKSTC-V3 ngày 21/4/2004. 73. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 07/QĐ-VKSTC-V3 ngày 06/10/2004. 74. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 07/QĐ-VKSTC-V4 ngày 09/11/2005. 75. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 01/QĐ-VKSTC-V3 ngày 21/4/2006. 76. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 01/KN-VKSTC-V4 ngày 05/02/2007. 77. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 04/QĐ-VKSTC-V4 ngày 17/9/2007. 78. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 01/QĐ-VKSTC-V3 ngày 28/01/2008. 79. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 02/QĐ-VKSTC-V3 ngày 25/3/2008. 80. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 03/QĐ-VKSTC-V3 ngày 27/3/2008. 17 81. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 04/QĐ-VKSTC-V3 ngày 03/10/2008. 82. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 05/QĐ-VKSTC-V3 ngày 08/10/2008. 83. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 06/QĐ-VKSTC-V3 ngày 13/11/2008. 84. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 01/QĐ-VKSTC-V3 ngày 14/5/2010. 85. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kháng nghị tái thẩm số 01/QĐ-VKSTC-V3 ngày 04/11/2013. 86. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật (năm 2005-2014). 87. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện khoa học kiểm sát (1998), Bộ luật Tố tụng hình sự Hàn Quốc, (bản dịch tiếng Việt), Hà Nội. 88. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện khoa học kiểm sát (2002), Bộ luật Tố tụng hình sự Liên bang Nga, (bản dịch tiếng Việt), Hà Nội. 89. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), “Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự”, Ban hành kèm theo Tờ trình về Dự án Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi số 23/TTr- VKSTC-V8 ngày 20/4/2015. 90. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (2006), Nâng cao chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, công tác kiểm tra giám đốc thẩm hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay, Đề tài cấp cơ sở. 91. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, Nxb. Đà Nẵng. 92. Việt Nam Cộng hoà (1962), Bản tổ chức tư pháp Việt Nam, Bộ Tư pháp xuất bản, Sài Gòn. 93. Việt Nam Cộng hoà (1973), Bộ luật hình sự tố tụng, Thần Chung xuất bản, Sài Gòn. 94. Nguyễn Thị Hồng Ý (2011), Hủy bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050007014_9208_2010057.pdf
Tài liệu liên quan