Luận án Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI S Ự PHÁT TRIỂN

NGÀNH DU LỊCH

1.1.Tổng quan về du lịch . 5

1.1.1. Khái niệm cơ bản về du lịch, ngành du lịch . 5

1.1.2. Tài nguyên du lịch . 6

1.1.2.1. Khái niệm . 6

1.1.2.2. Các loại tài nguyên du lịch . 7

1.1.3. Các loại hình du lịch . 9

1.1.3.1. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi . 9

1.1.3.2. Căn cứ theo phương thức tổ chức . 9

1.1.3.3. Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách. 10

1.1.3.4. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ . 11

1.1.3.5. Căn cứ vào phương tiện giao thông . 11

1.1.4. Những điều kiện để phát triển du lịch . 12

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch . 15

1.1.5.1. Nhân tố bên trong . 15

1.1.5.2. Yếu tố bên ngoài . 16

1.1.6. Sự cần thiết phải phát triển du lịch . 18

1.2. Điều kiện và lợi thế phát triển du lịch Lâm Đồng . 19

1.2.1. Những điều kiện để phát triển du lịch Lâm Đồng . 19

1.2.2. Những lợi thế để phát triển du lịch Lâm Đồng . 23

1.3. Nguồn tài trợ cho phát triển du lịch và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự

phát triển ngành du lịch . 29

1.3.1. Các nguồn tài trợ cho phát triển du lịch . 29

1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của ngành du lịch . 31

1.3.2.1. Ngân hàng thương mại và các chức năng của NHTM . 31

1.3.2.2. Tín dụng và các hình thức cấp tín dụng cho ngành du lịch . 36

1.3.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển ngành du lịch . 40

1.3.2.4. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch . 52

1.4. Baøi hoïc kinh nghieäm thu huùt nguoàn voán vaø thu huùt du khaùch ôû moät soá quoác gia

treân theá giôùi . 53

1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc . 53

1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan . 54

1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ Malaysia . 56

1.4.4. Bài học kinh nghiệm từ Singapore. 58

Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGÀNH DU

LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI GIAN QUA.

2.1. Thực trạng hoạt động ngành du lịch trong thời gian qua . 62

2.1.1. Hệ thống tổ chức kinh doanh du lịch . 62

2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch . 63

2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch . 66

2.1.4. Thực trạng về phát triển nguồn khách du lịch . 67

2.1.5. Doanh thu và số ngày lưu trú của du khách . 70

2.1.6. Về hạ tầng kỹ thuật . 71

2.1.7. Quản lý Nhà nước về du lịch . 74

2.1.8. Khảo sát đánh giá của du khách về du lịch Lâm Đồng . 75

2.1.9. Những thành tựu đạt được của ngành du lịch Lâm Đồng . 76

2.1.10. Những hạn chế và nguyên nhân của ngành du lịch Lâm Đồng . 77

10

2.2. Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch Lâm Đồng trong thời gian

qua . 79

2.2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng . 79

2.2.2. Thực trạng về nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà từ trung ương . 81

2.2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn huy động tại địa phương . 81

2.2.2.2. Thực trạng về nguồn vốn điều hoà từ trung ương . 85

2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian

qua . 87

2.2.4. Thực trạng đầu tư tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch . 90

2.2.4.1. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với ngành du lịch Lâm Đồng . 90

2.2.4.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành du lịch trong tổng dư nợ . 93

2.2.4.3. Cơ cấu dư nợ ngành du lịch so với tổng dư nợ cho vay ngành dịch vụ . 95

2.2.4.4. Dư nợ cho vay ngành du lịch của một số ngân hàng thương mại trên địa bàn . 96

2.2.4.5. Những dự án đầu tư du lịch trọng điểm có sự tham gia tài trợ của các NHTM

trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng . 100

2.2.4.6. Một số khảo sát đối với khách hàng vay vốn đầu tư phát triển du lịch Lâm

Đồng và hiệu quả kinh tế-xã hội đem lại từ đầu tư tín dụng . 102

2.2.4.7. Về cơ chế cho vay đối với ngành du lịch . 106

2.3. Đánh giá những mặt làm đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu

tƣ tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng . 111

2.3.1. Một số mặt làm được . 111

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu tư tín dụng ngân hàng đối với

ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng . 113

2.3.2.1. Những hạn chế . 113

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế . 116

Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PH ÁT TRIỂN

NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG

3.1 Quan điểm phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng . 123

3.2. Nhu cầu vốn để đầu tƣ cho du lịch Lâm Đồng . 129

3.3. Những giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng . 131

3.3.1. Một số mô hình tài trợ của các NHTM cho ngành du lịch . 131

3.3.2. Tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung, dài hạn . 135

3.3.2.1. Phát hành trái phiếu trung dài hạn của ngân hàng; bảo lãnh phát hành trái

phiếu cho các dự án du lịch. 135

3.3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền . 136

3.3.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp . 138

3.3.2.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng . 140

3.3.2.5. Xây dựng trụ sở giao dịch khang trang, sạch đẹp; mở rộng huy động vốn ở

ngoài địa bàn . 141

3.3.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền . 142

3.3.3. Mở rộng đối tượng khách hàng vay, đa dạng hoá đối tượng cho vay và phương thức

cho vay . 143

3.3.3.1. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng vay . 143

3.3.3.2. Mở rộng các đối tượng cho vay . 146

3.3.3.3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay . 146

3.3.4. Đơn giản hoá qui trình, thủ tục vay vốn theo hướng tinh giản, gọn nhẹ . 148

3.3.5 Giải pháp về đảm bảo tiền vay . 150

3.3.6. Giải pháp về cơ chế, kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng . 154

3.3.7. Chính sách tín dụng đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng . 158

3.3.7.1. Chính sách lãi suất . 158

3.3.7.2. Chính sách ưu đãi về vốn, thời hạn cho vay . 159

3.3.7.3. Chính sách xử lý các món vay sau khi cho vay . 160

12

3.3.8. Tăng cường tài trợ cho vay trung, dài hạn và mở rộng các hình thức cho thuê tài chính

đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch . 160

3.3.9. Mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và mở rộng

phát hành thẻ quốc tế, cũng như mở rộng hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế . 162

3.3.10. Nâng cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp và có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán

bộ tín dụng . 164

3.3.11. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh du

lịch . 165

3.3.12. Nâng cao vai trò, chất lượng tư vấn tài chính cho khách hàng và tăng cường kiểm tra

kiểm soát . 167

3.4. Giải pháp hổ trợ . 168

3.4.1. Đa dạng hóa nguồn vốn phục vụ cho phát triển du lịch Lâm Đồng . 168

3.4.2. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại hình và sản phẩm dịch vụ du lịch . 175

3.4.3. Bảo tồn và phát triển các hoạt động văn hoá của cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên,

giữ gìn an ninh trật tự xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái . 181

3.4.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch . 183

3.4.5. Qui hoạch tổng thể du lịch tỉnh Lâm Đồng . 187

3.4.6. Liên kết phát triển du lịch . 189

3.4.7. Xây dựng thương hiệu du lịch Lâm Đồng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo

và mở rộng, phát triển thị trường . 192

3.4.8. Bảo tồn và phát triển rừng . 195

3.4.9. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch . 196

3.4.10. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý Nhà nước về du lịch . 198

3.4.11. Cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn . 200

3.5 Kiến nghị . 202

3.51. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành và chính quyền địa phương . 202

13

3.5.2. Thành lập qũi cho vay, hỗ trợ lãi suất; quĩ bảo lãnh tín dụng, qũi rủi ro tín dụng và bảo

hiểm tín dụng . 206

3.5.3. Một số kiến nghị khác . 208

Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo

Danh mục các công trình đã công bố của tác giả

pdf241 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; kinh doanh có lãi. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. + Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 124 * Các hình thức cấp tín dụng cho ngành du lịch trong thời gian qua: dựa vào những tiêu chí khác nhau, thời gian qua, hệ thống các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho ngành du lịch dưới các hình thức sau đây: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: hình thức cấp tín dụng được phân chia thành 3 loại. - Cho vay mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: cho vay để chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất; xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác; cho vay mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển…những khoản cho vay mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định thường có thời hạn trên một năm. - Cho vay bổ sung vốn lưu động: cho vay để mua sắm nguyên, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, loại cho vay này thường có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. - Cho vay tiêu dùng cá nhân: đây là các khoản vay phi kinh doanh dùng để trang trải cho việc học tập, mua sắm công cụ học tập hay mua sắm các vật dụng gia đình. Căn cứ vào thời gian trả nợ: hình thức cấp tín dụng này thường được các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước áp dụng rộng rãi trong việc lập bảng tổng kết tài sản, theo tiêu thức này, hình thức cấp tín dụng cho ngành du lịch được phân chia ra thành 3 loại: Cho vay ngắn hạn: Theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Đối với loại cho vay này, các ngân hàng thương mại trên địa bàn thường cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để mua sắm nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của cá nhân. Cho vay trung hạn: Theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì loại cho vay này có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, đây là 125 khoản cho vay được các ngân hàng thương mại trên địa bàn cho vay nhiều nhất, chủ yếu là cho vay: xây dựng khách sạn, cáp treo, phương tiện vận chuyển… Cho vay dài hạn: Theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì thời hạn cho vay dài hạn có thời hạn từ trên 60 tháng, khoản vay này chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu của ngân hàng thương mại trên địa bàn, chủ yếu là cho vay nhận chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo căn cứ này, hình thức cấp tín dụng đối với ngành du lịch được chia ra làm 2 loại. - Cho vay không có tài sản đảm bảo: hình thức cấp tín dụng này được thực hiện trên cơ sở uy tín của khách hàng mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3, trên thực tế tại địa bàn Lâm Đồng có rất ít hình thức cấp tín dụng này, chủ yếu là cho vay tiêu dùng, số tiền cho vay ít. - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở là đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3, loại hình cấp tín dụng này được các ngân hàng trên địa bàn áp dụng phổ biến. * Về phƣơng thức cho vay đối với ngành du lịch trong thời gian qua: thời gian qua, các ngân hàng thương mại trên địa bàn thường áp dụng phương thức cho vay đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, cụ thể: Phương thức cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng vay và ngân hàng lập đầy đủ các thủ tục vay vốn cần thiết theo qui định của ngân hàng và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này được áp dụng phổ biến đối với các khách hàng ngành du lịch, phương thức cho vay này có nhược điểm là mỗi lần vay vốn các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành du lịch phải lập đầy đủ các thủ tục hồ sơ theo qui định và ngân hàng cũng phải đi thẩm định lại các yếu tố cần thiết theo qui định của khách hàng vay, điều đó làm mất thời gian, công sức, cũng như cơ hội kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng. 126 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: theo đó phương thức này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành du lịch vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án và phân định thời gian hoàn trả vốn vay cho từng kỳ, ngân hàng tiến hành giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, kèm theo các chứng từ có liên quan để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay trả góp: theo đó ngân hàng và khách hàng vay thoả thuận số tiền vay, số lãi phải trả cộng vào số tiền gốc rồi chia ra trả nợ cho nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay vốn; hợp đồng tín dụng ghi rõ các kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả ở mỗi kỳ hạn. Đối tượng khách hàng vay theo phương thức này có phương án khả thi, nguồn trả nợ bằng các khoản thu nhập ổn định. Đối với những phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài trợ, dự án đầu tư…có rất nhiều ưu điểm, nhưng hệ thống các ngân hàng thương mại chưa cho vay hoặc có thực hiện cho vay nhưng số lượng rất ít. * Về đối tƣợng cho vay: ngân hàng thương mại cho khách hàng vay để nhận chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất, thuê đất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, mua nhiên, nguyên vật liệu để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, trả lương cho nhân viên… Nhiều đối tượng cho vay như: chi phí xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch, chi phí thuê đất, chi phí đầu tư bảo tồn và phát triển rừng, chi phí đào tạo cán bộ ngành du lịch ở trong, ngoài nước…chưa được hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn quan tâm cho vay. * Về thời hạn cho vay: các ngân hàng đầu tư cho các khách hàng vay theo 3 loại, đó là: cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng); cho vay trung hạn ( từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng) và cho vay dài hạn ( trên 60 tháng). Thông thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn định kỳ hạn nợ cho vay không thực sự khoa học, chưa dựa 127 vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng mà cứ định thời hạn cho vay ngắn hạn thông thường là 12 tháng; trung hạn cho vay từ 2 đến 5 năm, kỳ hạn trả nợ là 3 tháng 1 kỳ và dài hạn là từ trên 5 năm trở lên và định kỳ hạn thu nợ là 3 hoặc 6 tháng trả nợ 1 lần. * Về lãi suất cho vay: các ngân hàng thương mại cho vay theo lãi suất qui định khung của các ngân hàng thương mại trung ương, với lãi suất cho vay thoả thuận, lãi suất cho vay được tính toán dựa trên lãi suất huy động bình quân đầu vào cộng với chi phí hoạt động và lợi nhuận hợp lý để cho vay. * Về cơ chế đảm bảo tiền vay: ngân hàng thương mại được tự chủ cho vay có hoặc không có đảm bảo bằng tài sản theo qui định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng như hướng dẫn của các ngân hàng thương mại và tự chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình. Nếu như cho vay có đảm bảo bằng tài sản thì tài sản đảm bảo có thể là của chính khách hàng vay, tài sản được bảo lãnh từ bên thứ ba hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. Qui định là như vậy, nhưng trên thực tế thời gian qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn chủ yếu cho vay có đảm bảo bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và các công trình gắn liền với đất, việc định giá đất chưa phù hợp với giá trị chuyển nhượng thực tế trên địa bàn. Do các ngân hàng chủ yếu cho vay thế chấp bằng bất động sản, nên có rất nhiều dự án kinh doanh khả thi nhưng khách hàng vẫn không thể tiếp cận được nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại. * Mức cho vay: căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, các ngân hàng thương mại cho vay tối đa bằng 90% tổng nhu cầu vốn của khách hàng. Trên thực tế, các NHTM thường cho vay chỉ từ 25-80% tổng nhu cầu vốn của khách hàng. * Về bộ hồ sơ cho vay: tùy vào qui định của từng ngân hàng, song bộ hồ sơ cho vay về cơ bản có các hồ sơ như sau: - Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: Quyết định thành lập; điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân); quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (giám đốc), quyết định công nhận ban quản 128 trị, chủ nhiệm hợp tác xã; quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng; đăng ký kinh doanh; giấy phép hành nghề (nếu có); biên bản góp vốn; danh sách thành viên sáng lập; kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất; giấy đề nghị vay vốn; dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong kỳ; hồ sơ đảm bảo tiền vay (nếu món vay có đảm bảo bằng tài sản): giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản; biên lai nộp thuế; tờ khai nộp thuế trước bạ; hợp đồng đảm bảo tiền vay; hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo…; các chứng từ có liên quan; hợp đồng tín dụng; hợp đồng kinh tế; giấy nhận nợ… - Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác: đăng ký kinh doanh; chứng minh nhân dân, hộ khẩu (sao y); giấy đề nghị vay vốn (có xác nhận của ủy ban cấp xã, phường); hợp đồng tín dụng; giấy nhận nợ; hợp đồng đảm bảo tiền vay; hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo… 2.3. Đánh giá những mặt làm đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu tƣ tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.3.1. Một số mặt làm được - Thúc đẩy ngành du lịch nói riêng, các ngành kinh tế khác nói chung phát triển, tạo công ăn việc làm và hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi: những năm qua, các ngân hàng thương mại trên địa bàn đã tài trợ cho ngành du lịch một khối lượng vốn tương đối lớn, đây là một trong những nguồn vốn quan trọng bổ sung cho ngành du lịch mở rộng đầu tư, tăng thu nhập, qua đó góp phần thúc đẩy ngành du lịch địa phương phát triển và như chúng ta đã biết, ngành du lịch có mối quan hệ hữu cơ với nhiều ngành, nghề khác và khi ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Khi ngành du lịch Lâm Đồng phát triển đã góp phần tạo công ăn việc làm (đến cuối năm 2009, ngành du lịch đã thu hút được 16.841 lao động), góp phần ổn định trật tự xã hội và từng bước nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân địa phương. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng cũng là nguồn vốn quan trọng góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi tại địa phương. 129 - Thông qua đầu tư tín dụng cho ngành du lịch đã tạo ra được nhiều sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng, qua đó ngày càng đáp ứng được nhu cầu của du khách trong và ngoài nước. - Việc đầu tư tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch Lâm Đồng đã góp phần bảo tồn và phát triển một số ngành nghề truyền thống tại địa phương, tô thêm vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, bộ mặt đô thị …tại địa phương: thông qua nguồn vốn vay, các tổ chức cá nhân đã đầu tư tôn tạo một số danh lam thắng cảnh, xây dựng các cơ sở, đầu tư trang thiết bị, đầu tư khôi phục và phát triển một số ngành nghề truyền thống…làm cho các danh lam thắng cảnh, bộ mặt đô thị được khang trang, đẹp đẽ hơn, một số ngành nghề truyền thống được bảo tồn và phát triển. - Thông qua đầu tư tín dụng ngân hàng, ngân hàng phát sinh thêm các hoạt động thanh toán quốc tế, cũng như góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. - Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương, nâng cao trình độ của người dân địa phương: thực tế cho thấy trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của tỉnh Lâm Đồng có những chuyển dịch đáng kể, theo đó tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ (trong đó có ngành du lịch) có xu hướng tăng lên, ngành nông nghiệp có xu hướng giảm xuống và như chúng ta đã biết, tín dụng ngân hàng là một nhân tố góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển, du lịch phát triển sẽ góp phần tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương. Mặt khác, ngành du lịch Lâm Đồng phát triển trong thời gian qua, đã mang lại nguồn thu nhập không nhỏ cho các tổ chức, cá nhân trực, gián tiếp hoạt động kinh doanh, cũng như làm việc trong lĩnh vực du lịch, qua đó có điều kiện để mua sắm các phương tiện, học tập để nâng cao trình độ. Hơn thế nữa, khi tiếp cận với du khách thì người dân bản địa sẽ có nhiều điều kiện để tiếp thu những kiến thức của các nền văn hoá khác nhau, đây cũng là một kênh để thu thập các kiến thức cho người dân. - Tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng: ngân hàng thương mại cũng là một tổ chức kinh tế và một trong những mục tiêu quan trọng của các tổ chức kinh tế 130 là hoạt động kinh doanh phải bảo toàn và phát triển được vốn, thông qua hoạt động tài trợ cho ngành du lịch, các ngân hàng thương mại trên địa bàn cũng đã tạo được nguồn thu thông qua việc thu lãi cho vay và các nguồn thu khác từ dịch vụ ngân hàng khác, qua đó góp phần bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên cũng như tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu tư tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng. 2.3.2.1. Những hạn chế Một là, Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại còn ở mức thấp, cơ cấu nguồn vốn chưa thực sự ổn định: đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn là: 12.260 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn là 18.241 tỷ đồng, như vậy nguồn vốn huy động tại chỗ của các ngân hàng thương mại chỉ đáp ứng được 67,2% tổng nhu cầu đầu tư tín dụng. Cơ cấu nguồn vốn chưa thực sự vững chắc, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động (90,06%); nguồn tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (9,94%), qua đó nguồn vốn trung dài hạn không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung, ngành du lịch nói riêng. Hai là, tín dụng ngân hàng đầu tư cho du lịch còn rất thấp, cơ cấu tín dụng chưa thực sự hợp lý: thời gian qua, tài trợ của các ngân hàng thương mại cho phát triển ngành du lịch còn rất hạn chế, đến cuối năm 2010, nguồn vốn tài trợ cho ngành du lịch của các ngân hàng thương mại chỉ chiếm 3,2% tổng dư nợ cho vay, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư của ngành du lịch. Cơ cấu tín dụng chưa thực sự hợp lý, nguồn tài trợ trung, dài hạn còn ở mức thấp. Ba là, các ngân hàng thương mại chưa có chiến lược đầu tư cho ngành du lịch: việc đầu tư tín dụng còn mang tính tự phát, không theo một chương trình, kế hoạch cụ thể nào cả, vì vậy nhiều khi dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra. Khi xây dựng được chiến lược đầu tư cho ngành du lịch sẽ giúp các NHTM định hướng được nên 131 đầu tư vào dự án gì, đầu tư bao nhiêu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước tạo lập hình ảnh, thương hiệu của mình ngày càng tốt hơn. Bốn là, các NHTM chưa xác định đối tượng đầu tư tín dụng cho ngành du lịch: cho vay du lịch là lĩnh vực đặc thù, do đó để có thể cho vay du lịch hiệu quả cần thiết phải xác định danh mục cụ thể nhằm hướng dẫn cho cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn khi làm hồ sơ xin vay và cấp tín dụng được rõ ràng, tạo điều kiện cấp tín dụng được dễ dàng hơn. Năm là, chưa xác định được phương pháp cho vay hợp lý cho từng đối tượng vay: để tạo được điều kiện cho khách hàng và ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí khi vay vốn. Ngân hàng cần xác định cho khách hàng vay vốn một phương pháp cho vay thích hợp nhất. Hầu hết các khách hàng vay du lịch hiện nay đều được áp dụng phương pháp cho vay từng lần, theo món. Như vậy khi khách hàng cần vay thì phải làm đơn xin vay, phải thẩm định phương án vay, làm thủ tục đảm bảo…điều này sẽ gây ra tốn kém thời gian và chi phí mà nếu áp dụng phương pháp cho vay phù hợp thì có thể tiết kiệm được. Sáu là, thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp, thời hạn cho vay còn chưa hợp lý, mức cho vay chưa phù hợp. - Về thủ tục cho vay: nhiều thủ tục vay vốn còn mang nặng tính hình thức như: xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã trên giấy đề nghị vay vốn, biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo, phôtô hộ khẩu, chứng minh nhân dân, việc thế chấp tài sản phải vừa qua cơ quan công chứng, vừa phải đăng ký ở cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo… - Thời gian cho vay còn chưa hợp lý: hiện nay nhiều ngân hàng thương mại trên địa bàn thường ấn định thời gian cho vay ngắn hạn là một năm, trung hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, không quan tâm đến nguồn trả nợ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn đầu tư để cho vay, điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. 132 -Mức cho vay còn chưa thực sự hợp lý: thông thường các ngân hàng thương mại qui định tỷ lệ vốn tự có của khách hàng phải chiếm từ 20-40% vốn tự có, gây không ít khó khăn cho khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nhưng có nguồn vốn tự có thấp thì không được các ngân hàng tài trợ. Bảy là, vấn đề đảm bảo tiền vay: chủ trương, chính sách thì tài sản đảm bảo chỉ là một trong những điều kiện nhất định để quyết định mức cho vay, tuy nhiên đa số các ngân hàng trên địa bàn đều xem tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện bắt buộc để cho vay, đến nay có rất ít khách hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch vay vốn mà không có tài sản đảm bảo. Việc tính toán giá trị tài sản đảm bảo chưa sát với giá trị thực của nó trên thị trường, tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo còn thấp; chưa quan tâm đến việc cho vay đối với tài sản hình thành từ vốn vay, các tài sản bằng động sản. Tám là, ứng dụng công nghệ ngân hàng và phát triển các điểm chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế còn có những hạn chế nhất định: hệ thống công nghệ ngân hàng còn có những điểm bất cập, hoặc là chưa đáp ứng được yêu cầu, hoặc là chưa khai thác hết được chức năng của nó, nên chưa đưa ra được nhiều sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, nhiều sản phẩm bị lỗi, tính an toàn hệ thống còn chưa cao; phát triển các điểm chấp nhận thẻ thanh toán đến các điểm tham quan, các khách sạn, nhà hàng, hệ thống bán lẻ… còn chậm, nhiều khách nước ngoài muốn tham quan, mua sắm hay sử dụng các dịch vụ khác phải sử dụng tiền mặt mới thực hiện được, điều đó làm giảm đi mức chi tiêu của khá nhiều du khách. Chín là, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ tín dụng còn hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hệ thống các ngân hàng thương mại. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, nguồn vốn huy động tại chỗ chưa cao, cơ cấu không thực sự vững chắc do nhiều nguyên nhân, như: kinh tế trên địa bàn thời gian qua tuy có phát triển, 133 song nhìn chung tỉnh Lâm Đồng vẫn còn là tỉnh nghèo, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp về đầu tư, thu nhập bình quân đầu người không cao, vì vậy tiền để dành tiết kiệm trong dân cư còn khiêm tốn…Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại như: sản phẩm tiền gửi của các ngân hàng còn mang yếu tố truyền thống, chất lượng các sản phẩm còn nhiều hạn chế, các hình thức huy động vốn còn đơn điệu, cung cách phục vụ còn chưa làm hài lòng khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo của các ngân hàng thương mại còn có những hạn chế nhất định, việc tuyên truyền chủ yếu được thực hiện tại chi nhánh, phòng giao dịch và được thực hiện ở các thành phố, thị xã, thị trấn, chưa có biện pháp kết hợp giữa phương pháp truyền thông hiện đại với truyền thống để quảng cáo; thị trường tiền tệ, đặc biệt là các huyện vùng sâu, vùng xa còn kém phát triển, am hiểu về ngân hàng của người dân còn ít; hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn đã cố gắng mở rộng mạng lưới nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân; chưa có biện pháp để huy động các nguồn vốn ở ngoài địa bàn tỉnh…Nguồn vốn tự lực tại địa phương, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng còn đang ở mức thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là nhu cầu vay vốn trung, dài hạn. Hơn thế nữa, những nguyên nhân về thủ tục vay vốn còn rườm rà, hạn chế về tài sản, cơ chế chính sách tín dụng khác, sự quan tâm đầu tư của các ngân hàng thương mại đối với ngành du lịch…cũng là những yếu tố mà tỷ lệ cho vay ngành du lịch vẫn còn chưa cao. Hai là, một số qui định về đảm bảo tiền vay còn chưa phù hợp: theo qui định, hồ sơ thế chấp tài sản vừa phải công chứng, vừa phải đi đăng ký giao dịch đảm bảo, làm cho bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng rườm rà và mất thời gian khi đi làm thủ tục công chứng, thế chấp. Hơn thế nữa, tại nhiều địa phương trong tỉnh chưa thành lập Văn phòng đăng ký giao dịch đảm bảo, gây khó khăn cho khách hàng vay vốn, đặc biệt là các khách hàng là các tổ chức khi làm thủ tục thế chấp phải đi khá xa và thời gian chờ đợi khá lâu. Trong thực tế, việc vay vốn thường phải kéo dài ngày do phải chờ công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tuy có cơ chế nhưng trên thực tế thường kéo dài vì khi các ngân hàng thương mại khởi kiện 134 khách hàng xong thì thời gian thi hành án là rất lâu, thường phải trên 1 năm ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động của các ngân hàng. Trên thực tế nhiều khách hàng đầu tư rất lớn vào những khu du lịch, tính khả thi của dự án cao, song không thể vay vốn tại các ngân hàng thương mại vì không có tài sản thế chấp hoặc có rất ít tài sản nên ngân hàng không cho vay, những trường hợp này Chính phủ cần sớm ban hành một hình thức đảm bảo mới, tạo cơ chế thoáng hơn cho các ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Bộ luật dân sự năm 2005 đã có hiệu lực và có nhiều sự thay đổi so với Bộ luật dân sự năm 1995, nên cũng có nhiều khác biệt so với Nghị định 178/1999/NĐ-CP, ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/1999/NĐ-CP, song cho đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể để đảm bảo tính đồng bộ của các qui định, cũng như để cho các ngân hàng dễ áp dụng vào thực tế hơn. Nhiều ngân hàng qui định mức cho vay tối đa với giá trị tài sản đảm bảo còn khá thấp, chưa phù hợp, chẳng hạn như hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam qui định mức cho vay tối đa theo giá trị tài sản đảm bảo là: giá trị quyền sử dụng đất là 50%, tài sản khác là 75%. Việc định giá tài sản đảm bảo, đặc biệt là đất nông nghiệp chỉ định giá theo đơn giá của UBND tỉnh, nên còn rất thấp so với giá trị thực tế chuyển nhượng tại địa phương, điều đó ảnh hưởng nhất định đến mức cho vay của khách hàng. Ba là, về trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng: trình độ của cán bộ tín dụng vẫn chưa thực sự đổi mới, đặc biệt là kỹ năng thẩm định dự án, kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp khách hàng. Khả năng thẩm định còn hạn chế dẫn đến việc đánh giá tính khả thi và định kỳ hạn nợ không đáng tin cậy, cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo để quyết định cho vay, nhiều dự án có yếu tố nước ngoài các cán bộ không có trình độ ngoại ngữ để giao tiếp hoặc tiếp cận hồ sơ vay, kỹ năng giao tiếp khách hàng vẫn còn hạn chế nhất định, hay không biết một dự án triển khai cần có những văn bản pháp luật nào điều chỉnh... Nguyên nhân là do hệ thống các ngân hàng 135 chưa thực sự quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn cán bộ này, mặt khác là ý thức nâng cao trình độ của mỗi cán bộ tín dụng còn chưa cao. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, trên thực tế đã có những cán bộ cho vay thông qua cò tín dụng, cố gắng nâng khống tài sản, thẩm định không trung thực tính khả thi của khách hàng để cho vay, sau đó để vay ké hoặc lấy tiền của khách hàng…làm ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng tín dụng và uy tín của các ngân hàng thương mại đối với khách hàng. Bốn là, hồ sơ vay vốn theo qui định của các ngân hàng còn khá nhiều loại, nhiều hồ sơ chỉ mang tính hình thức; qui trình vay vốn còn chưa hợp lý: có quá nhiều giấy tờ phải nộp theo qui định, khá nhiều các cơ quan công quyền chứng thực, xác nhận, làm cho khách hàng vay phải đi lên, đi xuống nhiều lần, qua đó cũng làm nản lòng đối với không ít khách hàng vay. Hệ thống các ngân hàng thương mại chưa triển khai, hoặc triển khai rất ít các phương thức cho vay đồng tài trợ, phương thức cho vay luân chuyển tiền tệ…đối với khách hàng ngành du lịch, đây là những phương thức cho vay có khá nhiều ưu điểm như giảm được thời gian đi lại của khách hàng, cùng các ngân hàng khác có thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm thẩm định quản lý dự án để cùng cho vay… Năm là, ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong hoạt động ngân hàng chưa thật đồng bộ: việc triển khai ứng dụng kỹ thuật công nghệ ngân hàng làm tăng tiện ích các sản phẩm dịch vụ còn chậm, nhiều sản phẩm dịch vụ đã có nhưng các chi nhánh không nắm bắt được hoặc có nắm bắt được như

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNHTM HT du lich Lam dong.pdf
Tài liệu liên quan