Luận án Tạo hình tai nhỏ bằng kỹ thuật nagata có cải tiến

Trang phụ bìa

Lời cam đoan. i

Mục lục.ii

Danh mục các chữ viết tắt.iv

Danh mục đối chiếu thuật ngữ Anh - Việt. v

Danh mục các bảng .vii

Danh mục các biểu đồ.ix

Danh mục các hình. x

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

Chương 1 TỔNG QUAN . 3

1.1. Đặc điểm giải phẫu. 3

1.2. Nhân trắc học vành tai. 8

1.3. Phôi thai học và sự phát triển của vành tai . 12

1.4. Hình thái dị dạng tai nhỏ. 14

1.5. Các phương pháp tạo hình tai nhỏ . 20

1.6. Đặc điểm của sụn sườn . 28

1.7. Vạt da cân thái dương đỉnh và vạt da sau tai . 30

1.8. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam . 36

Chương 2 ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38

2.1. đối tượng nghiên cứu . 38

2.2. phương pháp nghiên cứu. 39

2.3. phương pháp thu thập và xử lý số liệu. 59

2.4. vấn đề y đức nghiên cứu . 59

pdf172 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tạo hình tai nhỏ bằng kỹ thuật nagata có cải tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kích thước vòng ngực (n = 39) Vòng ngực (cm) 60 – 70 71 – 80 > 80 Tổng Số trường hợp 7 23 9 39 Tỉ lệ (%) 17,9 59 23,1 100,0 3.1.2. Đặc điểm sụn sƣờn 3.1.2.1. Số lƣợng sụn sƣờn - Có 26 trường hợp lấy sụn sườn số 6, 7, 8 và 9 để tạo hình cho 24 trường hợp có dị dạng thể dái tai và 2 trường hợp có dị dạng thể không tai. - Có 1 trường hợp lấy sụn sườn số 5, 6, 7 và 8 do sụn sườn số 9 quá ngắn nên thay bằng sụn sườn số 5 để tạo hình cho trường hợp dị dạng thể dái tai. - Có 12 trường hợp lấy sụn sườn số 6, 7 và 8 để tạo hình cho 4 trường hợp dị dạng thể xoăn tai nhỏ và cho 8 trường hợp thể xoăn tai. - 1 trường hợp lấy sụn sườn số 7 và 8 để tạo hình lại cho trường hợp thất bại do nhiễm trùng làm tiêu một phần khung sụn vành tai. 65 3.1.2.2. Kích thƣ c sụn sƣờn ™ Sụn sườn số 6 và 7 + Kích thước sụn sườn 6 và 7 Bảng 3.5. Kích thước sụn sườn số 6 và 7 (n = 39) Kích thƣ c Phù hợp Thừa sụn Thiếu sụn Số trường hợp (%) Chiều dài 12 (30,8%) 25 (64,1%) 2 (5,1%) Chiều ngang 24 (61,5%) 10 (25,6%) 5 (12,8%) Chiều dày 24 (61,5%) 10 (25,6%) 5 (12,8%) + Khoảng liên sườn 6 và 7 khi đối chiếu với phần nền của khuôn mẫu, nhận thấy có 3 tình huống xảy ra: Khoảng liên sườn 6 và 7 phù hợp với kích thước phần nền của khuôn mẫu (Hình 3.1). (A) Khoảng liên sườn số 6 và 7 phù hợp với (B) khuôn mẫu Hình 3.1. Khoảng liên sườn 6 và 7 phù hợp “Nguồn: Bệnh nhân số 8 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” 66 Khoảng liên sườn 6 và 7 rộng hơn so với kích thước phần nền của khuôn mẫu (Hình 3.2). (A) Khoảng liên sườn số 6 và 7 rộng hơn so với (B) khuôn mẫu Hình 3.2. Khoảng liên sườn 6 và 7 rộng “Nguồn: Bệnh nhân số 15 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” Khoảng liên sườn 6 và 7 hẹp hơn so với kích thước phần nền của khuôn mẫu (Hình 3.3). (A) Khoảng liên sườn số 6 và 7 hẹp hơn so với (B) khuôn mẫu Hình 3.3. Khoảng liên sườn 6 và 7 hẹp “Nguồn: Bệnh nhân số 23 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” 67 Bảng 3.6. Khoảng liên sườn số 6 và 7 so với khuôn mẫu (n = 39) Khoảng liên sƣờn Phù hợp Rộng Hẹp Tổng Số trường hợp 24 3 12 39 Tỉ lệ (%) 61,5 7,7 30,8 100,0 Có 15 trường hợp hình dạng cặp sụn sườn số 6 và 7 không phù hợp kích thước so với phần nền của khuôn mẫu do khoảng liên sườn của những cặp sụn này quá rộng hoặc quá hẹp. Đối với những trường hợp này tôi cắt chỗ dính tự nhiên giữa hai sụn sườn 6 và 7 và dịch chuyển để làm tăng hay thu hẹp khoảng liên sườn cho phù hợp với phần nền của khuôn mẫu. ™ Sụn sườn số 8 Sụn sườn này được các tác giả chọn làm gờ luân do có hình dạng và kích thước phù hợp với gờ luân bên tai bình thường của bệnh nhân. Sụn sườn số 8 có dạng thuôn dài, đầu tiếp nối với xương sườn gần như tròn và đuôi thì dẹp, dễ uốn cong. Trong 39 trường hợp lấy sụn sườn có 13 trường hợp sụn sườn này dính chặt với sụn sườn số 7 và 26 trường hợp không dính với sụn sườn số 7. Bảng 3.7. Kích thước sụn sườn số 8 (n = 39) Kích thƣ c Phù hợp Thừa sụn Thiếu sụn Số trường hợp (%) Chiều dài 26 (66,7%) 0 13 (33,3%) Đường kính 27 (69,2%) 12 (30,8%) 0 68 (A) Sụn sườn số 8 ngắn; (B) Sụn sườn số 8 dài Hình 3.4. Chiều dài sụn sườn số 8 “Nguồn: Bệnh nhân số 23 (A) và 15 (B) trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” Có 13 trường hợp sụn sườn số 8 ngắn so với chiều dài gờ luân của tai bên bình thường. Trong trường hợp này phải dùng đoạn sụn thừa từ sụn sườn số 6, 7 và 9 để nối dài sụn sườn số 8. ™ Sụn sườn số 9 Sụn sườn số 9 thường được chọn làm gờ đối luân. Tuy nhiên, có thể dùng sụn sườn khác thay thế. Bảng 3.8. Kích thước sụn sườn số 9 (n = 26) Kích thƣ c Phù hợp Thừa sụn Thiếu sụn Số trường hợp (%) Chiều dài 15 (57,7%) 0 11 (42,3%) Đường kính 9 (34,6%) 0 17 (65,4%) Trong 39 trường hợp lấy sụn sườn chỉ có 26 trường hợp được lấy sụn sườn số 9 do có các trường hợp dị dạng tai nhỏ thể xoăn tai hay xoăn tai nhỏ cần số lượng sụn ít hơn nên sử dụng phần thừa của sụn sườn số 6 và 7 làm gờ đối luân mà không cần lấy thêm sụn sườn số 9. 69 Không thể sử dụng hoàn toàn sụn sườn số 9 làm gờ đối luân trong phần lớn các trường hợp mà phải sử dụng thêm phần thừa của sụn sườn số 6, 7 và 8 do sụn sườn số 9 có đường kính nhỏ. Có 1 trường hợp không lấy sụn sườn số 9 do sụn này có đường kính quá nhỏ và có kích thước quá ngắn nên phải lấy sụn sườn số 5 thay thế cho sụn sườn này. 3.1.2.3. Sự cốt hóa của sụn sƣờn Bảng 3.9. Sự cốt hóa của sụn sườn (n = 39) Số vị trí 1 2 3 Số trường hợp (%) Sụn 6 và 7 3 (7,7%) 5 (12,8%) 1 (2,6%) Sụn 8 5 (12,8%) 1 (2,6%) 0 Sụn 9 0 0 0 (A) Sụn sườn số 6 và 7; (B) sụn sườn số 8 Hình 3.5. Vị trí cốt hóa của sụn sườn “Nguồn: Bệnh nhân số 22 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” 70 ™ Sự cốt hóa của sụn sườn số 6 và 7 Có 8 trường hợp sử dụng khoan mài để tạo hõm thuyền, hõm tam giác và khi cốt hóa xuất hiện ở vị trí kết nối với các chi tiết khác của khung sụn cần phải sử dụng khoan lỗ để xuyên kim. ™ Sự cốt hóa trên sụn sườn số 8 Sụn sườn số 8 là sụn duy nhất được chọn làm gờ luân vì có chiều dài phù hợp và dễ uốn cong nhưng khi có cốt hóa trên sụn này thì rất khó uốn. - Có 4 trường hợp cốt hoá sụn sườn số 8 nhưng vẫn tạo hình bình thường do điểm cốt hóa không nằm ở vị trí uốn cong. - Có 1 trường hợp bị gãy sụn số 8 ở vị trí cốt hóa khi uốn cong, tiến hành cắt bỏ đoạn sụn sườn ở vị trí này và nối vào đó bằng một đoạn sụn khác. - Có 1 trường hợp cốt hóa ở 2 vị trí nên phải cắt bỏ đoạn có cốt hóa và nối vào đó một đoạn sụn khác. ™ Sự cốt hóa sụn sườn theo tuổi Bảng 3.10. Sự cốt hóa sụn sườn theo tuổi (n = 39) Nhóm tuổi 6 – 9 10 – 20 > 20 Tổng Số trường hợp có cốt hóa 1 1 7 9 Số trường hợp 9 18 12 39 Tỉ lệ (%) 11,1 5,6 58,3 23,1 - Sự cốt hóa sụn sườn ở nhóm tuổi > 20 chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với nhóm tuổi ≤ 20 (58,3% so với 16,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 71 ™ Sự cốt hóa sụn sườn theo giới Bảng 3.11. Sự cốt hóa các sụn sườn theo giới (n = 39) Gi i Nam Nữ Tổng Số trường hợp có cốt hóa 6 3 9 Số trường hợp 25 14 39 Tỉ lệ (%) 24 21,4 23,1 3.1.2.4. Các thể dị d ng tai nhỏ và khung sụn tƣơng ứng ™ Dị dạng thể xoăn tai (A) Tai đối bên; (B) Dị dạng thể xoăn tai Hình 3.6. Dị dạng thể xoăn tai “Nguồn: Bệnh nhân số 14 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” Vành tai bên phải (A) có đầy đủ 13 chi tiết của một vành tai bình thường trong khi vành tai bên trái (B) có dị dạng thể xoăn tai. Khi đối chiếu giữa hai tai tôi nhận thấy vành tai bên dị dạng có đặc điểm: - Phần bình thường: 1/3 dưới gờ luân (4), 1/3 giữa gờ đối luân (6), đối bình tai (7), bình tai (8), hõm xoăn (9) và dái tai (13) - Phần khiếm khuyết: trụ gờ luân (1), 1/3 trên gờ luân (2), 1/3 giữa gờ luân (3), trụ trên và dưới gờ đối luân (5), rãnh xoăn (10), hố tam giác (11), hố thuyền (12). 72 Qua những đặc điểm của vành tai dị dạng trên, tôi tiến hành tạo khung sụn tương ứng để bổ sung các chi tiết khiếm khuyết. (A) Khung sụn, (B) Sau đặt khung sụn Hình 3.7. Khung sụn tương ứng thể xoăn tai “Nguồn: Bệnh nhân số 14 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” ™ Dị dạng thể xoăn tai nhỏ (A) Dị dạng thể xoăn tai nhỏ; (B) Tai đối bên Hình 3.8. Dị dạng thể xoăn tai nhỏ “Nguồn: Bệnh nhân số 21 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” Vành tai bên trái (B) có đầy đủ 13 chi tiết của một vành tai bình thường trong khi vành tai bên phải (A) có dị dạng thể xoăn tai nhỏ. Khi đối chiếu giữa hai tai thì vành tai bên dị dạng có đặc điểm: - Phần bình thường: 1/3 dưới gờ luân (4), bình tai (8) và dái tai (13) 73 - Phần khiếm khuyết: gần như toàn bộ vành tai ngoại trừ phần bình thường được mô tả trên, riêng phần hõm xoăn tai có kích thước nhỏ hơn nhiều so với bên bình thường. Qua những đặc điểm của vành tai dị dạng trên, tôi tiến hành tạo khung sụn tương ứng để bổ sung các chi tiết khiếm khuyết. (A) Khung sụn, (B) Sau đặt khung sụn Hình 3.9. Khung sụn tương ứng thể xoăn tai nhỏ “Nguồn: Bệnh nhân số 21 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” ™ Dị dạng thể dái tai (A) tai đối bên, (B) dị dạng thể dái tai Hình 3.10. Dị dạng thể dái tai “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu nghiên cứu Bệnh viện ĐHYD” 74 Vành tai bên phải (A) có đầy đủ 13 chi tiết của một vành tai bình thường trong khi vành tai bên trái (B) có dị dạng thể dái tai. Khi đối chiếu giữa hai vành tai cho thấy vành tai bên dị dạng có đặc điểm: - Phần bình thường: chỉ còn cấu trúc dạng dái tai (13) - Phần khiếm khuyết: toàn bộ vành tai ngoại trừ phần dái tai (13) Qua những đặc điểm trên, tôi tiến hành tạo khung sụn tương ứng để bổ sung các chi tiết khiếm khuyết. (A) Khung sụn; (B) Sau đặt khung sụn Hình 3.11. Khung sụn tương thể dái tai “Nguồn: Bệnh nhân số 11 trong mẫu nghiên cứu Bệnh viện ĐHYD” ™ Dị dạng thể không tai (A) Dị dạng thể không tai; (B) Tai bình thường Hình 3.12. Dị dạng thể không tai “Nguồn: Bệnh nhân số 6 trong mẫu nghiên cứu Bệnh viện ĐHYD” 75 Vành tai bên trái (B) có đầy đủ 13 chi tiết của một vành tai bình thường trong khi vành tai bên phải (A) có dị dạng thể không tai. Khi đối chiếu giữa hai vành tai cho thấy vành tai bên dị dạng có đặc điểm: hoàn toàn không có cấu trúc vành tai. (A) Khung sụn; (B) Sau đặt khung sụn Hình 3.13. Khung sụn tương ứng thể không tai “Nguồn: Bệnh nhân số 6 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” 3.2. HIỆU QUẢ CỦA VẠT DA CÂN THÁI DƢƠNG ĐỈNH VÀ VẠT DA SAU TAI 3.2.1. Thời điểm phẫu thuật nâng vành tai Khảo sát thời gian từ khi phẫu thuật tạo hình khung sụn đến khi tiến hành phẫu thuật nâng vành tai cho kết quả sau: Thời gian ngắn nhất là 4 tháng và dài nhất là 64 tháng. Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật nâng vành tai sau 6 – 12 tháng. Bảng 3.12. Thời gian giữa hai thì phẫu thuật (n = 39) Thời gian (tháng) 12 Tổng Số trường hợp 5 28 6 39 Tỉ lệ (%) 12,8 71,8 15,4 100,0 76 3.2.2. Đặc điểm v t da cân thái dƣơng đỉnh ™ Kích thước vạt da cân thái dương đỉnh - Kích thước phần da: Chiều dài trung bình: 5,6 ± 0,4cm Chiều ngang trung bình: 1,6 ± 0,3cm Diện tích trung bình: 8,9 ± 2cm2 - Kích thước phần cân: Chiều dài trung bình: 7,2 ± 0,1cm Chiều ngang trung bình: 3,8 ± 0,6cm Diện tích trung bình: 32,6 ± 3,9cm2 Bảng 3.13. Kích thước vạt da cân thái dương đỉnh (n = 39) Kích thƣ c phần da Chiều dài (cm) Số trường hợp (%) Chiều ngang (cm) Số trường hợp (%) 4,5 - 5 7 (18) 1 – 1,3 7 (18) 5,1 – 5,5 13 (33,3) 1,4 – 1,7 21 (53,8) 5,6 - 6 19 (48,7) 1,8 – 2 11 (28,2) Kích thƣ c phần cân Chiều dài (cm) Số trường hợp (%) Chiều ngang (cm) Số trường hợp (%) 6 – 6,5 7 (18) 4 – 4,3 7 (18) 6,6 – 7 13 (33,3) 4,4 – 4,7 21 (53,8) 7,1 – 7,5 19 (48,7) 4,8 – 5 11 (28,2) 77 Hình 3.14. Vị trí và kích thước vạt da cân thái dương đỉnh “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” (1) Phần da; (2) Phần cân Hình 3.15. Vạt da cân thái dương đỉnh “Nguồn: Bệnh nhân số 21 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” ™ Đặc điểm cuống mạch của vạt da cân thái dương đỉnh Trong nghiên cứu, tất cả các trường hợp đều tìm thấy thân chính của bó mạch thái dương nông nằm trong lớp cân thái dương đỉnh và phân thành nhánh đỉnh và nhánh trán ở vị trí cách bờ trên cung gò má trung bình khoảng 3,2 ± 0,6cm và cách góc mắt ngoài 66,3 ± 7,5cm. Tất cả các vạt da cân trong nghiên cứu này đều do nhánh đỉnh nuôi dưỡng. Hầu hết các trường hợp có trục của nhánh đỉnh gần như song song hoặc lệch trung bình < 200 ± 5,3 so với trục của vạt. 24 trường hợp có nhánh đỉnh 78 của động mạch thái dương nông nằm gần bờ sau, 7 trường hợp nằm gần bờ trước và 8 trường hợp ở vị trí trung tâm của vạt. Tất cả các vạt da cân thái dương đỉnh đều có tĩnh mạch tùy hành đi kèm nhánh đỉnh của động mạch thái dương nông. Trong đó có 11 trường hợp (28,2%) đi song song, cạnh bên nhánh đỉnh và 28 trường hợp (71,8%) tĩnh mạch có dạng lưới. Hình 3.16. Cuống mạch thái dương nông “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” ™ Chiều dày v t da cân thái dƣơng đỉnh trƣ c và sau làm mỏng Trong nghiên cứu này, tất cả các trường hợp vạt da cân thái dương đỉnh được làm mỏng bằng cách lấy đi lớp mỡ sợi của phần da ở 1/2 sau theo chiều dọc của vạt. Hình 3.17. Các lớp vạt da cân thái dương đỉnh “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” 1. Da 2. Mô dưới da 3. Cân thái dương đỉnh 79 Độ dày của vạt da cân trước khi làm mỏng trung bình: 0,5 ± 0,02cm Độ dày của vạt cân da sau khi làm mỏng trung bình: 0,2 ± 0,03cm 3.2.3. Đặc điểm v t da sau tai Chiều dài trung bình: 3,4 ± 0,3cm Chiều ngang trung bình: 1,5 ± 0,3cm Chiều dày trung bình: 0,4 ± 0,04cm Diện tích vạt trung bình: 5,6 ± 2,1cm2 Tỉ lệ trung bình chiều dài/chiều ngang là 3,2:1. Trong đó 33 trường hợp có tỉ lệ chiều dài/chiều ngang là 3:1 và 6 trường hợp có tỉ lệ dài/ngang là 4:1. Bảng 3.14. Kích thước vạt da sau tai (n = 39) Chiều dài (cm) Số trường hợp (%) Chiều ngang (cm) Số trường hợp (%) 3 – 3,5 11 (28,2) 1 – 1,3 5 (12,8) 3,6 – 4 22 (56,4) 1,4 – 1,7 21 (53,9) 4,1 – 4,5 6 (15,4) 1,8 – 2 13 (33,3) Hình 3.18. Vị trí và kích thước vạt da sau tai “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” 80 A: vị trí 2 vạt; B: sụn chêm; C: sau khi đặt sụn chêm D: sau khi phủ 2 vạt; 1: vị trí sụn chêm Hình 3.19. Kỹ thuật nâng vành tai “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu ở Bệnh viện ĐHYD” A: Trước khi nâng vành tai; B: Sau khi nâng vành tai Hình 3.20. Trước và sau nâng vành tai 1 tuần “Nguồn: Bệnh nhân số 17 trong mẫu ở Bệnh ĐHYD” 81 3.2.4. Hiệu quả của v t da cân thái dƣơng đỉnh và v t da sau tai ™ Da trên vành tai tạo hình - Màu sắc da vành tai tạo hình Bảng 3.15. Màu sắc da vành tai tạo hình (n = 39) Màu sắc da Đồng màu Ít tƣơng phản Tƣơng phản rõ Mặt trước 36 (92,3%) 3 (7,7%) 0 Mặt sau 31 (79,5%) 5 (12,8%) 3 (7,7%) Da ở mặt trước vành tai có màu đồng nhất với da xung quanh trong tất cả các trường hợp theo dõi thời gian dài > 6 tháng. Có 3 trường hợp loét da ở mặt trước vành tai sau khi lành sẹo thì có màu ửng đỏ. Tuy nhiên, màu sắc da vùng sẹo gần như bình thường sau 1 năm. Có 3 trường hợp tương phản rõ ở vùng da mặt sau vành tai nơi sẹo có màu trắng. - Độ dày da vành tai tạo hình Bảng 3.16. Độ dày da vành tai tạo hình (n = 39) Độ dày da Phù hợp Chấp nhận Không chấp nhận Mặt trước 36 (92,3%) 3 (7,7%) 0 Mặt sau 24 (61,6%) 13 (33,3%) 2 (5,1%) Độ dày của da ở mặt trước vành tai phần lớn các trường hợp thì phù hợp và ổn định sau 3 – 4 tháng. Có 3 trường hợp liền thương thì 2 do loét da ở mặt trước và cả 3 trường hợp này có sẹo mỏng hơn da xung quanh. Độ dày của da ở mặt sau vành tai mỏng dần đến khoảng 6 – 8 tháng sau phẫu thuật mới ổn định. Có 2 trường hợp da mặt sau vành tai quá dày và nhiều tóc, phải phẫu thuật lần 3 làm mỏng da và đồng thời cũng làm giảm chân tóc. 82 - Tóc trên da vành tai tạo hình Bảng 3.17. Tóc trên vành tai tạo hình (n = 39) Trên vành tai Không có tóc Có tóc Chấp nhận Không chấp nhận Mặt trước 34 (87,1%) 5 (12,9%) 0 Mặt sau 13 (33,3%) 24 (61,6%) 2 (5,1%) Đối với 5 trường hợp có tóc ở mặt trước vành tai do chân tóc thấp phải xử trí triệt lông để đạt được kết quả hài lòng ở những trường hợp này. Ở mặt sau vành tai thường xuất hiện tóc vùng rãnh sau tai, do ở vị trí kín đáo và số lượng không đáng kể nên phần lớn bệnh nhân chấp nhận và chỉ có 6 trường hợp cần triệt lông. Có 2 trường hợp tóc khá nhiều ở một phần mặt sau tai và có da mặt sau dày nên kết hợp phẫu thuật làm mỏng da sau tai và cắt chân tóc. ™ Sẹo trên vành tai tạo hình và vùng xung quanh Bảng 3.18. Sẹo trên vành tai tạo hình và vùng xung quanh (n = 39) Sẹo Bình thƣờng Giãn hay cứng Lồi Mặt trước vành tai 36 (92,3%) 3 (7,7%) 0 Mặt sau vành tai 35 (89,7%) 4 (10,3%) 0 Da vùng thái dương 37 (94,9%) 2 (5,1%) 0 Da vùng sau tai 35 (89,7%) 4 (10,3%) 0 Có 3 trường hợp sẹo xấu ở mặt trước vành tai do lành thương thì 2 tạo nên lớp sẹo mỏng phủ trên bề mặt khung sụn; Có 2 trường hợp sẹo xấu ở vùng thái dương với đặc điểm sẹo dãn và thưa tóc nơi lấy vạt da cân thái dương đỉnh; Có 4 trường hợp sẹo xấu ở vùng sau tai với đặc điểm sẹo dãn nơi lấy vạt da sau tai. 83 3.2.5. Biến chứng của kỹ thuật nâng vành tai kiểu 2 v t da Trong 39 trường hợp lấy vạt da cân thái dương đỉnh và vạt da sau tai để che phủ khuyết hổng mặt sau vành tai và mặt xương chũm ghi nhận các biến chứng như sau: Biểu đồ 3.3. Biến chứng của kỹ thuật nâng vành tai kiểu 2 vạt da (n = 39) ™ Vạt da cân thái dương đỉnh Có 6 trường hợp phù nề lan rộng đến vùng quanh mắt cùng bên và tình trạng này trở về hoàn toàn bình thường sau 2 tuần. Trong 6 trường hợp này có 4 trường hợp do da đầu khá căng nên phải bóc tách rộng để đóng da dễ dàng hơn; Có 2 trường hợp liền thương kéo dài ở vùng thái dương, gây sẹo xấu và thưa tóc vùng này. ™ Vạt da sau tai Có 4 trường hợp sẹo giãn da vùng sau tai nơi lấy vạt. Trong 4 trường hợp này có 3 trường hợp vết mổ căng khi đóng da. 0% 0% 15,4% 0% 5,1% 10,3% 6 2 4 0 1 2 3 4 5 6 7 0% 20% 40% 60% 80% 100% Hoại tử vạt da Tụ máu nơi lấy vạt Phù nề quanh mắt bên VTTH Liệt mặt Tóc thưa nơi lấy VDCTDĐ Sẹo giãn nơi lấy VDST Số trƣờng hợp 84 3.3. KẾT QUẢ TẠO HÌNH TAI NHỎ 3.3.1. Kết quả gần sau t o hình 3.3.1.1. Nơi lấy sụn sƣờn ™ Liền thương nơi lấy sụn Bảng 3.19. Liền thương nơi lấy sụn (n = 39) Liền thƣơng Thì đầu Nhiễm trùng Thì 2 Số trường hợp 39 0 0 Tỉ lệ (%) 100 0 0 Qua 39 trường hợp tạo hình có 40 lần lấy sụn sườn (1 lần thất bại phải lấy sụn sườn lần 2), không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ hay tụ máu dưới da thành ngực và tất cả các trường hợp đều lành thương ở thì đầu. ™ Tràn máu – khí màng phổi Một trường hợp rách màng phổi thành là bệnh nhân nam, 12 tuổi, thể trạng gầy, thành ngực mỏng, vòng ngực 63cm, sụn sườn mỏng. Xử trí: khâu màng phổi bằng chỉ Vicryl 3/0 và chụp X-quang ngực thẳng ghi nhận kết quả tràn dịch và khí màng phổi bên phải, lượng ít nên không can thiệp dẫn lưu màng phổi, bệnh ổn xuất viện thông thường. 3.3.1.2. Nơi nhận mảnh ghép Có 3 trường hợp loét túi da bao phủ mặt trước khung sụn vành tai với đặc điểm: xuất hiện sau phẫu thuật 2 tuần, có kích thước < 0,5cm, nơi loét da có chỉ thép lộ trên bề mặt khung sụn. Trong đó 1 trường hợp loét ở vị trí gờ luân và 2 trường hợp loét ở vị trí gờ đối luân. Xử trí: rút bỏ mối chỉ thép và phủ mỡ tetracycline trên bề mặt vết loét mỗi ngày. Tất cả 3 trường hợp này đều tự lành sau 3 – 4 tuần. 85 Có 1 trường hợp sau phẫu thuật thì 2 nhiễm trùng gây loét da làm lộ khung sụn khoảng 1 x 1,5 cm ở vị trí mặt sau gờ luân. Tình trạng nhiễm trùng này làm tiêu sụn nhanh và lộ chỉ thép (tiêu 2/3 trên gờ luân, 1/2 trên gờ đối luân và 1/2 trên phần nền của khung sụn). Xử trí: cắt lọc mô xấu, lấy bỏ phần sụn chết (sụn khô, đổi màu), rút chỉ thép, đóng da thì 2 và tạo hình lại phần khuyết vành tai sau đó 8 tháng. 3.3.2. Kết quả xa sau t o hình 3.3.2.1. Nơi lấy sụn sƣờn ™ Sẹo thành ngực Bảng 3.20. Sẹo thành ngực (n = 39) Sẹo thành ngực Bình thƣờng Giãn hay cứng Lồi Tổng Số trường hợp 29 8 2 39 Tỉ lệ (%) 74,4 20,5 5,1 100,0 Đa số các trường hợp trong nghiên cứu tôi khi đánh giá kết quả xa đều cho thấy vết thương tại nơi lấy sụn sườn lành sẹo tốt, không giới hạn vận động hay hô hấp. Chỉ có 2 trường hợp sẹo lồi phải sử dụng corticoide tiêm tại chỗ. ™ Mất cân đối thành ngực Bảng 3.21. Mất cân đối thành ngực (n = 39) Tuổi 6 – 9 10 – 20 > 20 Tổng số Thành ngực Bình thường 7 (77,8%) 14 (77,8%) 10 (83,3%) 31 Lõm nhẹ 2 (22,2%) 3 (16,7%) 2 (16,7%) 7 Lõm nặng 0 1 (5,6%) 0 1 Tổng số 9 18 12 39 86 Có 1 trường hợp mất cân đối thành thấy khá rõ (lõm nặng), đặc điểm của những trường hợp này là thể trạng rất gầy. Tỉ lệ lõm ngực ở các nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. 3.3.2.2. Nơi nhận mảnh ghép ™ Hình dạng vành tai - Các chi tiết trên vành tai tạo hình Bảng 3.22. Các chi tiết trên vành tai tạo hình (n = 39) Mức độ Chi tiết Rất tốt Tốt Trung bình Kém Trụ gờ luân 22 (56,4%) 9 (23,1%) 6 (15,4%) 2 (5,1%) 1/3 trên gờ luân 21 (53,8%) 12 (30,8%) 5 (12,8%) 1 (2,6%) 1/3 giữa gờ luân 21 (53,8%) 12 (30,8%) 5 (12,8%) 1 (2,6%) 1/3 dƣ i gờ luân 13 (33,3%) 19 (48,1%) 6 (15,4%) 1 (2,6%) Trụ trên và dƣ i của gờ đối luân 21 (53,8%) 12 (30,8%) 5 (12,8%) 1 (2,6%) 1/3 giữa đối luân 23 (59%) 11 (28,2%) 5 (12,8%) 0 Đối bình tai 14 (39,9%) 16 (40%) 7 (17,9%) 2 (5,1%) Bình tai 9 (23,1%) 17 (43,6%) 11 (28,2%) 2 (5,1%) Dái tai 22 (56,4%) 11 (28,2%) 4 (10,2%) 2 (5,1%) Hõm thuyền 23 (59%) 9 (23,1%) 5 (12,8%) 2 (5,1%) Hõm tam giác 20 (51,3%) 12 (30,8%) 6 (15,4%) 1 (2,6%) Rãnh xoăn 7 (17,9%) 14 (35,9%) 16 (40%) 2 (5,1%) Hõm xoăn 7 (17,9%) 13 (33,3%) 16 (40%) 3 (7,7%) 87 Các chi tiết của gờ luân (phần trụ, 1/3 trên, 1/3 giữa), gờ đối luân (phần trụ trên, trụ dưới và 1/3 giữa), dái tai, hõm thuyền, hõm tam giác đạt được điểm đánh giá ở mức độ rất tốt chiếm tỉ lệ cao từ 51,3 – 59%. Các chi tiết bình tai, đối bình tai, 1/3 dưới gờ luân, rãnh xoăn đạt điểm đánh giá ở mức độ tốt chiếm tỉ lệ cao (41 – 48,7%). Hõm xoăn đạt điểm đánh giá ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao (41%). - Hình dạng vành tai tạo hình Đánh giá theo tiêu chí của Mohit Sharma về hình dạng vành tai tạo hình thu được kết quả sau: Bảng 3.23. Hình dạng vành tai tạo hình (n = 39) Tuổi 6 – 9 10 – 20 > 20 Tổng số Mức độ Rất tốt 2 (22,2%) 3 (16,7%) 1 (8,4%) 6 (15,4%) Tốt 5 (55,6%) 6 (33,3%) 5 (41,6%) 16 (41%) Trung bình 2 (22,2%) 6 (33,3%) 4 (33,3%) 12 (30,8%) Kém 0 3 (16,7%) 2 (16,7%) 5 (12,8%) Số trường hợp 9 18 12 39 Nhóm tuổi 6 – 9 có kết quả tạo hình đạt mức tốt và rất tốt cao hơn 2 nhóm tuổi còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05. ™ Kích thước vành - Kích thước trung bình vành tai đối bên: Chiều dài trung bình: 57,6 ± 4,2mm Chiều ngang trung bình: 26,3 ± 3,6mm 88 - Kích thước vành tai tạo hình: sau khi tạo hình khung sụn (THKS) và sau khi nâng vành tai Bảng 3.24. Kích thước vành tai sau khi THKS và sau khi nâng vành tai Kích thƣ c Sau khi THKS 4 – 6 tháng Sau khi nâng vành tai ≤ 6 tháng ≥ 12 tháng Chiều dài TB 57 ± 4,8mm 66,8 ± 5,4mm 58,9 ± 4,5mm Chiều ngang TB 26,4 ± 3,3mm 27,8 ± 2,7mm 26,6 ± 4,2mm Tổng số 39 Khi so sánh vành tai tạo hình sau khi phẫu thuật nâng vành tai ≤ 6 tháng và ≥ 12 tháng có sự khác biệt rõ về kích thước. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tuy nhiên khi so sánh vành tai sau khi tạo hình khung sụn từ 4 – 6 tháng, sau khi nâng vành tai trên 12 tháng và vành tai đối bên nhận thấy không có sự khác biệt về kích thước. - Kích thước vành tai sau tạo hình so với tai đối bên. Bảng 3.25. Kích thước vành tai tạo hình so với tai đối bên (n = 39) Kích thƣ c VTTH so v i đối bên Tốt (< 5mm) Chấp nhận (5 – 10mm) Kém (> 10mm) Chiều dài 30 (76,9%) 6 (15,4%) 3 (7,7%) CD sau điều chỉnh 33 (84,6%) 6 (15,4%) 0 Chiều ngang 27 (69,2%) 8 (20,5%) 4 (10,3%) CN sau điều chỉnh 30 (76,9%) 8 (20,5%) 1 (2,6%) Độ chênh lệch về chiều dài giữa 2 vành tai là do vạt da phủ gờ luân dày và kích thước của dái bên tạo hình dài hơn so với đối bên. Độ chênh lệch về chiều ngang giữa hai vành tai là do vạt da bao phủ gờ luân dày. 89 Có 3 trường hợp chênh lệch chiều dài vành tai tạo hình trên 10mm so với tai đối bên. Sau khi phẫu thuật làm mỏng da bao phủ cho kết quả sau điều chỉnh 3 tháng là chiều dài vành tai hai bên chênh lệch dưới 5mm. Trong 4 trường hợp chênh lệch chiều ngang vành tai tạo hình trên 10mm so với tai đối bên, có 3 trường hợp chấp nhận phẫu thuật làm mỏng da bao phủ cho kết quả sau điều chỉnh 3 tháng là chiều ngang vành tai hai bên chênh lệch dưới 5mm và 1 trường hợp còn lại không đồng ý phẫu thuật. ™ Vị trí vành tai - Góc vành tai - xương chũm (độ nhô vành tai) Khi đo góc vành tai - xương chũm bên tạo hình và tai đối bên thu được kết quả sau: Góc vành tai – xương chũm trung bình ở tai đối bên: 34,40 ± 6,7 Góc vành tai – xương chũm trung bình bên tai tạo hình sau phẫu thuật nâng vành tai dưới 3 tháng là: 41,20 ± 7,6; 6 – 8 tháng là: 33,80 ± 6,1 và sau 12 tháng là: 33,10 ± 5,9. Bảng 3.26. Góc vành tai – xương chũm bên tạo hình so với tai đối bên Sau PTNVT (tháng) 12 Chênh lệch Tốt (< 100) 31 (79,5) 14 (35,9) 17 (43,6) Chấp nhận (100 – 200) 5 (12,8) 22 (56,4) 22 (56,4) Kém (> 200) 3 (7,7) 3 (7,7) 0 Có 3 trường hợp góc vành tai – xương chũm bên tai tạo hình nhỏ hơn 200 so với góc vành tai – xương chũm ở tai đối bên và vành tai đối bên của 90 cả 3 trường hợp này có góc vành tai – xương chũm trên 700 (tai vểnh). Trong trường hợp này tôi tiến hành làm phẫu thuật chỉnh hình góc vành tai – xương chũm ở tai đối bên và đạt kết quả về độ chênh lệch góc vành tai – xương chũm ở hai bên tai dưới 100. Góc vành tai – xương chũm trung bình đo được sau phẫu thuật nâng vành tai 3 tháng là 41,20 ± 7,6 lớn hơn góc vành tai – xương chũm ở tai đối bên. Góc này giảm khi đo ở thời điểm sau phẫu thuật 6 – 8 tháng là 33,80 ± 6,1 và sau

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tao_hinh_tai_nho_bang_ky_thuat_nagata_co_cai_tien.pdf