MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC. ii
DANH MỤC CHỮ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. viii
DANH MỤC PHỤ LỤC . ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu . 1
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu. 7
1.3 Câu hỏi nghiên cứu. 8
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 8
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu . 9
1.5.1 Ý nghĩa về mặt phương pháp. 9
1.5.2 Ý nghĩa về thực tiễn nghiên cứu . 10
1.5.3 Ý nghĩa về mặt chính sách. 10
1.6. Cấu trúc luận án. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN . 13
2.1 Đất đai, sở hữu đất đai và thu hồi đất . 13
2.1.1 Sở hữu và sử dụng đất đai ở Việt Nam . 13
2.1.2 Qui trình thu hồi đất của Việt Nam được áp dụng trong tình huống nghiên cứu 16
2.2 Hành vi ra quyết định của nông hộ. 19
2.2.1 Lý thuyết nông hộ tối đa hóa lợi nhuận. 19
2.2.2 Lý thuyết nông hộ tối đa hóa lợi ích . 20
2.2.3 Lý thuyết nông hộ ghét rủi ro . 22
2.2.4 Đánh giá chung về nhóm lý thuyết ra quyết định của nông hộ . 23
2.3 Sinh kế hộ gia đình . 24
2.3.1 Sinh kế. 24
2.3.2 Các tài sản sinh kế. 27
2.3.3 Bối cảnh tổn thương . 28
246 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thu hồi đất và vai trò của vốn con người đối với sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất
Bảng 4.11 cho biết tài sản sản xuất và tài sản tiêu dùng của các hộ dân khu
35.5%
19.4% 19.4%
12.9%
3.2% 3.2% 3.2% 3.2%
0.0%
1.8%
31.6%
10.5%
24.6%
3.5%
0.0% 0.0%
12.3%
15.8%
9.8%
19.5%
22.0%
14.6% 14.6%
2.4%
0.0%
14.6%
2.4%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
40.0%
Mua đất đai Sửa nhà
cửa
Sản xuất
nông
nghiệp
Chữa bệnh Tiêu dùng Sản xuất
phi nông
nghiệp
Khác Cho con đi
học
Kinh doanh
nhỏ
Cao tốc Vượt lũ Đối chứng
0.8%
1.6%
7.0%
7.8%
10.9%
12.4%
16.3%
18.6%
24.8%
0.0% 5.0% 10.0% 15.0% 20.0% 25.0% 30.0%
Khác
Sản xuất phi nông nghiệp
Tiêu dùng
Kinh doanh nhỏ
Cho con đi học
Mua đất
Sản xuất nông nghiệp
Chữa bệnh
Sửa nhà cửa
103
vực nghiên cứu. Bình quân, mỗi hộ bị thu hồi đất có tài sản sản xuất từ 25,6 đến
39,3 triệu đồng, tài sản này chủ yếu tập trung vào các công cụ sản xuất như ghe,
xuồng, máy bơm nước, máy tuốt lúa, cày bừa rất ít hộ có sức kéo bằng gia súc.
Một số hộ làm nghề mua bán thì tài sản sản xuất là nguồn vốn kinh doanh và xe
máy cho vận chuyển. Nhóm hộ bị thu hồi đất bởi dự án đường cao tốc có tài sản sản
xuất nhiều hơn các nhóm hộ còn lại. Nguyên nhân do các hộ này có nhiều đất sản
xuất hơn, cần nhiều và có nhiều điều kiện để trang bị công cụ phục vụ cho sản xuất.
Sau giai đoạn thu hồi đất hầu hết các hộ đều tăng nguồn vốn kinh doanh một ít.
Bảng 4. 11: Tài sản sản xuất và tài sản tiêu dùng
Tài sản sản xuất Tài sản tiêu dùng
Sau Trước Sau Trước
Đường cao tốc
Trung bình (triệu đồng) 45,6 39,3 89,0 78,0
Độ lệch chuẩn (68,5) (56,5) (65,3) (61,2)
Vượt lũ
Trung bình (triệu đồng) 33,0 25,6 44,9 43,2
Độ lệch chuẩn (121,7) (107,0) (44,2) (43,5)
Đối chứng
Trung bình (triệu đồng) 11,1 11,2 50,4 48,6
Độ lệch chuẩn (28,9) (29,0) (39,7) (39,4)
Tài sản tiêu dùng của các hộ thường nhiều hơn tài sản sản xuất, hầu hết các
hộ dân đều có tivi, xe máy và sử dụng điện thoại di động. Với sự phát triển của cơ
giới và chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, các nông hộ có xu hướng thuê
ngoài các công việc cực nhọc như cày, bừa, sạ và thu hoạch bằng máy móc. Hộ gia
đình thường mua sắm các công cụ sử dụng thường xuyên và đa chức năng như ghe,
xuồng, máy bơm nước và bình xịt thuốc trừ sâu. Các hộ gia đình bị thu hồi đất bởi
dự án KDC vượt lũ dù đã chi phần lớn tiền bồi thường vào mục đích tiêu dùng
nhưng vẫn không tăng tài sản tiêu dùng sau khi bị thu hồi đất là do chủ yếu chi vào
việc thay thế nhà cửa phải di dời.
4.2.6 Tổng hợp chung về các tài sản sinh kế
Hình 4.5, 4.6 và 4.7 cho biết tổng hợp điểm trung bình chung các nguồn vốn
sinh kế của các nhóm nghiên cứu sau khi chuẩn hóa số liệu theo thang điểm 1-5.
104
Hình 4. 6: Điểm trung bình các nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất bởi dự
án đường cao tốc trước và sau khi bị thu hồi đất.
Hình 4. 7: Điểm trung bình các nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất bởi dự
án Khu dân cư vượt lũ trước và sau khi bị thu hồi đất.
Hình 4. 8: Điểm trung bình các nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình không bị thu hồi đất
trước và sau quá trình nhà nước thu hồi đất các hộ khác trên địa bàn.
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
Vốn con
người
Vốn tự nhiên
Vốn vật chất
Vốn tài
chính
Vốn xã hội
Dự án Cao tốc
Trước khi bị thu hồi đất
Sau khi bị thu hồi đất
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
Vốn con người
Vốn tự nhiên
Vốn vật chấtVốn tài chính
Vốn xã hội
Hộ gia đình không bị thu hồi đất
Trước khi bị thu hồi
đất
Sau khi bị thu hồi đất
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
Vốn con người
Vốn tự nhiên
Vốn vật chấtVốn tài chính
Vốn xã hội
Dự án Vượt lũ
Trước khi bị thu hồi đất
Sau khi bị thu hồi đất
105
Nhìn chung, theo phương pháp tính này, không thấy thay đổi đáng kể về các
tài sản sinh kế của các hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất ngoại trừ vốn tài
chính của các hộ gia đình bị thu hồi bởi dự án làm đường cao tốc. Sau khi bị thu hồi
đất, vốn tài chính của nhóm này tăng lên do khi nhận tiền bồi thường, các hộ gia
đình thường mua lại đất và gửi ngân hàng.
Các nhóm hộ điều có nguồn vốn xã hội là cao nhất và không khác nhau ở các
nhóm hộ gia đình trước và sau quá trình thu hồi đất. Chỉ số này được chuẩn hóa từ
việc tham gia các tôn giáo và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa bàn cư trú.
Các nguồn vốn tài chính, vật chất và tự nhiên của các hộ bị thu hồi đất bởi dự
án cao tốc có các chỉ số trung bình về tài sản cao hơn hai nhóm còn lại. Nguyên
nhân là do các hộ tập trung sống ven các kênh đào của chính quyền Sài Gòn xây
dựng. Phần đất ruộng Nhà nước thu hồi để làm đường cao tốc cách khu vực cư trú
từ 200m-1000m. Do đó, những hộ bị thu hồi đất để làm đường cao tốc thường là
những hộ khá giả, có nhiều đất ruộng. Kéo theo đó là nguồn vốn vật chất và vốn tài
chính cũng mạnh hơn những hộ còn lại.
Vốn con người của các hộ bị thu hồi đất bởi dự án cao tốc cao hơn hai nhóm
còn lại. Sự khác biệt này là quá trình tích lũy lâu dài và có tác động tương hỗ qua lại
trong quá khứ của việc đầu tư cho giáo dục và đất đai của hộ gia đình.
4.3 Kết luận chương 4
Chương 4 đã cung cấp một bức tranh cơ bản, tổng quát về các tài sản sinh kế
và các chiến lược sinh kế của các hộ gia đình ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ. Kết quả cho thấy sự thay đổi về diện tích đất của các hộ gia đình trước và sau
giai đoạn Nhà nước thu hồi đất không có ý nghĩa thống kê. Mặc dù, các hộ gia đình
bị thu hồi đất bởi dự án cao tốc được bồi thường nhiều tiền và có xu hướng mua lại
nhiều hơn phần đất bị thu hồi nhưng về tổng thể, diện tích đất mua thêm cũng chỉ
bù đắp được phần đất bị thu hồi và gia tăng chút ít nên không tạo được sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về diện tích đất trước và sau khi bị thu hồi đất.
Vốn con người có liên quan mật thiết đến chiến lược sinh kế của hộ. Các hộ
gia đình có thành viên có học vấn cao thường chọn công việc có lương ổn định như
106
trong các cơ quan Nhà nước, công ty xí nghiệp lớn. Các thành viên có học vấn thấp
thì phụ thuộc nhiều hơn vào điều kiện tự nhiên để lựa chọn nghề làm ruộng (nếu gia
đình có đất sản xuất) hoặc đi làm thuê nếu gia đình có ít đất sản xuất. Việc chọn
nghề kinh doanh có liên quan đến nhiều yếu tố như học vấn, tài sản, vị trí nhà ở.
Vốn xã hội của khu vực nghiên cứu chủ yếu dựa vào các hoạt động của tôn
giáo. Nhận thức của người dân về vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội nghề
nghiệp trên địa bàn chưa cao. Vốn tài chính của các hộ bị thu hồi đất có sự thay đổi
đột biến sau quá trình Nhà nước thu hồi đất. Sự gia tăng này xuất phát từ tiền bồi
thường đất. Tuy nhiên, chỉ có các hộ bị thu hồi bởi dự án đường cao tốc có sự gia
tăng đáng kể và gửi ngân hàng số tiền có giá trị lớn (trung bình là 155 triệu). Các hộ
gia đình chủ yếu dùng vốn vay cho tiêu dùng (24,8% sửa nhà, 18,6% chữa bệnh),
chỉ có 16,3% số hộ vay vì mục đích sản xuất nông nghiệp. Tài sản sản xuất của các
nông hộ chủ yếu tập trung vào các nông cụ đơn giản như ghe, xuồng, máy bơm
nước, bình xịt thuốc...
Các hộ gia đình thuộc dự án đường cao tốc dù được Nhà nước bồi thường và
hỗ trợ tiền để học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp nhưng không thấy có sự chuyển
biến, đa số các hộ dùng tiền bồi thường để mua bù lại phần đất bị thu hồi, phần dư
ra dùng cất nhà và gửi tiết kiệm lấy lãi cho tiêu dùng. Sự ổn định này xuất phát từ
việc không có áp lực lẫn nhu cầu để chuyển đổi. Bởi vì đối với các hộ có nguồn thu
nhập chính từ nông nghiệp, tiền bồi thường đủ để họ mua lại nhiều hơn diện tích đất
đã mất, đó là cách tính đơn giản và an toàn nhất đối với những hộ đã gắn với nghề
nông bao đời nay. Ngược lại, với các hộ có vốn con người cao, hiện đang làm công
hưởng lương cố định hoặc tự kinh doanh thì họ không có nhu cầu để chuyển đổi vì
thu thập của họ hiện đã là cao nhất trong khu vực.
107
CHƯƠNG 5: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP
VÀ CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN
Chương này mô tả và giải thích sự thay đổi về cấu trúc các nguồn thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình từ các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp:
làm công hưởng lương không cố định, làm công hưởng lương cố định, tự kinh
doanh và thu nhập khác sau hai đến bốn năm kể từ khi bị thu hồi đất. Đồng thời
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ gia đình và
phân tích DID sẽ đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập và chi tiêu của
hộ gia đình.
5.1 Sự thay đổi về thu nhập và cơ cấu thu nhập sau khi bị thu hồi đất
Bảng 5.1 thể hiện sự thay đổi về thu nhập đã điều chỉnh lạm phát theo mức
giá năm 2013 của các hộ gia đình sau hai đến bốn năm kể từ khi bị thu hồi đất. Nhìn
chung là không có sự thay đổi đáng kể về mức thu nhập ở các nguồn thu nhập của
hộ ngoại trừ thu nhập từ nông nghiệp và thu nhập khác ở một số nhóm cụ thể.
Bình quân, mỗi hộ gia đình có thu nhập từ 67 triệu đến 111,8 triệu đồng/năm
ở giai đoạn trước khi bị thu hồi đất và giảm xuống còn 59,5 triệu đồng đến 109,3
triệu đồng sau hai đến bốn năm. Tuy nhiên mức giảm này không có ý nghĩa thống
kê hay nói cách khác là không có sự thay đổi về thu nhập của các hộ dân vùng
nghiên cứu, cho dù hộ có hoặc không bị thu hồi đất của Nhà nước. Trong khi đó,
trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ở Việt Nam trong
khoảng 5,25%- 6,68% (GSO, 2016b). Như vậy, thu nhập của người dân vùng nông
thôn đã không tăng tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Bảng 5.1 cũng cho thấy nguồn thu từ các hoạt động nông nghiệp của nhóm
đối chứng (không bị thu hồi đất) giảm ở cả hai dự án. Sự sụt giảm này có nguyên
nhân do năm 2015 năng suất lúa giảm đột ngột trong khi cây lúa là nguồn thu nhập
chủ yếu của nông dân vùng nghiên cứu (xem hộp 1). Với nhóm hộ bị thu hồi đất bởi
dự án xây dựng đường cao tốc thì thu nhập từ nông nghiệp thay đổi không có ý
108
nghĩa thống kê, trong khi các hộ bị tác động bởi dự án khu dân cư vượt lũ có thu
nhập nông nghiệp giảm có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt này là do khác biệt về đặc
điểm của hộ và cách thức sử dụng tiền bồi thường của hộ gia đình. Thu nhập từ các
nguồn khác không thay đổi có ý nghĩa trong giai đoạn trước và sau thu hồi đất,
ngoại trừ thu nhập từ các nguồn khác của nhóm hộ bị thu hồi đất từ dự án đường
cao tốc tăng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5. 1: Sự thay đổi về thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất
ĐVT: 1.000 đồng
Sự thay đổi về thu nhập của các hộ gia
đình dự án đường cao tốc: 2013-2015
Sự thay đổi về thu nhập của các hộ gia
đình dự án KDC vượt lũ: 2011-2015
Nhóm đối chứng Nhóm bị tác động Nhóm đối chứng Nhóm bị tác động
Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước
A.Tổng thu nhập 59.563 67.004 109.378 111.853 62.629 73.161 66.201 79.265
Độ lệch chuẩn (33.278) (36.315) (76.336) (74.867) (35.115) (42.096) (49.688) (62.094)
B. Thu nhập từ nông
nghiệp
22.158* 31.814* 57.93 71.981 20.729** 32.960** 10.264** 18.105**
Độ lệch chuẩn (24.072) (32.931) (51.199) (60.354) (23.469) (36.196) (14.826) (25.023)
C. Thu nhập phi nông
nghiệp
32.129 31.146 34.735 33.316 35.246 36.659 50.345 57.899
Độ lệch chuẩn (30.887) (30.844) (50.461) (50.323) (32.683) (34.699) (48.907) (56.317)
1. Thu nhập Từ làm
công ăn lương thời vụ
17.227 16.946 5.297 5.867 19.937 22.081 22.556 25.262
Độ lệch chuẩn (18.326) (18.697) (13.671) (14.549) (19.043) (22.207) (27.929) (29.192)
2. Thu nhập từ làm
công hưởng lương
chính thức
11.041 10.159 21.774 18.826 10.656 9.186 13.509 11.77
Độ lệch chuẩn (25.013) (23.619) (50.814) (49.996) (25.403) (25.295) (29.797) (30.768)
3. Thu nhập từ kinh
doanh
3.861 4.041 7.664 8.623 4.652 5.392 14.281 20.867
Độ lệch chuẩn (10.737) (11.210) (19.753) (21.703) (11.623) (13.404) (33.806) (39.962)
4. Thu nhập khác 5.276 4.043 16.713*** 6.555*** 6.655 3.542 5.592 3.26
Độ lệch chuẩn (11.301) (9.672) (26.111) (16.325) (12.764) (9.703) (12.887) (9.763)
Số quan sát 74 74 69 69 54 54 67 67
Ghi chú:*, **, *** khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Số liệu điều tra
Đối với các hộ bị thu hồi đất bởi dự án khu dân cư vượt lũ, do đa số các hộ bị
thu hồi phần đất gắn liền với nhà ở nên số tiền bồi thường được các hộ chủ yếu sử
dụng cho việc cất lại nhà để ở, trong khi phần diện tích đất nông nghiệp dùng cho
sản xuất lúa cơ bản không thay đổi. Vì vậy khi có cú sốc do bị mất mùa thì nguồn
thu nông nghiệp không giảm theo. Ngược lại, các hộ bị thu hồi bởi dự án đường cao
tốc không bị giảm nguồn thu nhập nông nghiệp xuất phát từ việc hộ gia tăng diện
tích trồng lúa. Với chính sách bồi thường tương tương giá thị trường và hỗ trợ
109
chuyển đổi nghề nghiệp gấp ba lần giá bồi thường, một hộ bị thu hồi một hec-ta đất
có thể mua lại bốn hec-ta đất ở nơi khác. Vì vậy, các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án
này có xu hướng mua lại đất nông nghiệp nhiều hơn để tiếp tục sản xuất lúa, đồng
thời tiền còn dư ra thì gửi tiết kiệm, do đó, dù cho bị mất mùa nhưng diện tích sản
xuất lúa tăng làm cho thu nhập nông nghiệp không thay đổi của trước và sau quá
trình thu hồi đất.
Việc các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án đường cao tốc dùng tiền bồi thường để
gửi ngân hàng làm thu nhập từ các nguồn khác tăng lên từ 6,5 triệu đồng/hộ/năm
lên đến 16,7 triệu đồng/hộ/năm. Điều này cũng lý giải nguyên nhân cho sự khác biệt
về nguồn thu nhập khác có ý nghĩa thống kê trong khi các nhóm còn lại không có sự
khác biệt này.
Bảng 5. 2: Sự thay đổi về cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình (%)
Sự thay đổi về cơ cấu thu nhập của
các hộ gia đình dự án đường cao tốc:
2013-2015
Sự thay đổi về cơ cấu thu nhập của
các hộ gia đình dự án KDC vượt lũ:
2011-2015
Nhóm đối chứng
Nhóm bị tác
động Nhóm đối chứng
Nhóm bị tác
động
Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước
A. Thu nhập từ nông nghiệp 38,6 44,8 57,4 65,5 35,7 42,9 14,2 20,9
Độ lệch chuẩn (36,7) (38,1) (34,4) (32,7) (35,1) (37,9) (22,1) (30,2)
B. Thu nhập phi nông nghiệp 52,1 47,8 26,9 26,9 53,9 52,0 73,8 73,4
Độ lệch chuẩn (37,2) (38,0) (28,7) (27,4) (36,3) (38,3) (32,6) (34,4)
1. Thu nhập không chính thức 35,4 32,7 8,7 10,3 38,6 38,7 46,5 45,6
Độ lệch chuẩn (37,9) (37,6) (20,4) (21,9) (37,5) (39,1) (42,6) (44,0)
2. Thu nhập chính thức 11,8 10,5 11,4 9,2 10,5 8,2 13,5 9,7
Độ lệch chuẩn (24,6) (22,9) (24,4) (21,6) (23,3) (21,1) (26,0) (22,8)
3. Thu nhập từ kinh doanh 4,9 4,7 6,9 7,4 4,8 5,1 13,8 18,2
Độ lệch chuẩn (15,2) (14,8) (16,2) (16,8) (11,9) (12,4) (28,9) (31,9)
C. Thu nhập khác 9,3 7,4 15,7** 7,6** 10,4 5,1 11,9 5,7
Độ lệch chuẩn (21,0) (19,5) (22,1) (19,0) (20,6) (13,6) (27,1) (17,1)
Số quan sát 74 74 69 69 54 54 67 67
Ghi chú:*, **, *** khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Số liệu điều tra
Sự thay đổi về cơ cấu thu nhập giữa hai thời điểm khảo sát trước và sau khi
bị thu hồi đất là không đáng kể (Bảng 5.2). So sánh về tỉ trọng thu nhập nông
nghiệp và phi nông nghiệp, ta thấy có sự sụt giảm nhẹ của thu nhập từ nông nghiệp
và tăng nhẹ thu nhập phi nông nghiệp. Có phải điều này là minh chứng cho việc
chuyển đổi nghề nghiệp của các hộ dân bị thu hồi đất từ sản xuất nông nghiệp sang
110
phi nông nghiệp? Câu trả lời là không. Có hai nguyên nhân: 1) sự khác biệt này
không có nghĩa thống kê như đã phân tích trên ở trên; và 2) vụ Đông Xuân năm
2015-2016 năng suất lúa giảm do mất mùa nên thu nhập nông nghiệp giảm dẫn đến
tỉ lệ thu nhập nông nghiệp giảm theo.
Hộp 1: Năng suất lúa vụ Đông Xuân ở Vĩnh Thạnh cuối năm 2015, đầu năm 2016
Năng suất lúa trung bình của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ là 7-7,5
tấn/ha. Vụ đông xuân 2015-2016, năng suất giảm từ 1 – 2 tấn/ha so với vụ đông xuân năm
trước. Nguyên nhân do vụ này thời tiết bất lợi, nắng nóng kéo dài, lũ thấp nên không có
phù sa bồi đắp đồng ruộng, sâu bệnh nhiều. Kết quả là giảm lợi nhuận khoảng 30% - 40%
so cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, chiến lược sinh kế của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất khá đa
dạng, nhưng cơ bản theo hai hướng chủ yếu sau đây. Nhóm hộ có tỷ lệ thu nhập
nông nghiệp cao và có quy mô diện tích canh tác lúa lớn có khuynh hướng dùng
tiền đền bù để mua thêm đất trồng lúa bù lại diện tích đất bị thu hồi, và tiếp tục theo
đuổi nghề trồng lúa. Nhóm hộ có tỷ lệ thu nhập nông nghiệp thấp, chủ yếu dựa vào
hoạt động phi nông nghiệp có khuynh hướng dùng tiền đền bù để xây mới, chỉnh
trang nhà ở, phần còn lại gởi tiết kiệm và tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực phi nông
nghiệp. Chính vì vậy, cơ cấu thu nhập hầu như không thay đổi trong phạm vi từ 2
đến 4 năm sau khi bị thu hồi đất.
5.2 Tác động của việc thu hồi đất đến tỉ lệ các nguồn thu nhập của HGĐ
Tỉ lệ thu nhập từ nông nghiệp là một nguồn thu trong tổng số 05 nguồn thu
của hộ gia đình là một dãy số bị chặn, dao động từ 0 đến 1. Papke và Wooldridge
(1996) đã đưa ra mô hình hồi quy tỉ lệ (fractional regression model – FLM) tương
tự như các mô hình hồi quy logit thông thường khác, điều khác biệt chỉ là biến phụ
thuộc là dãy số liên tục từ 0 đến 1 và bị chặn ở 2 đầu thay vì là biến nhị phân. Mô
hình FLM sử dụng thủ tục ước lượng quasi-maximum likelihood và đã giải quyết
được những khó khăn mà OLS hay TOBIT đã gặp phải nên được xem là cách tiếp
cận phù hợp nhất (Wagner, 2001). Bên cạnh đó, thủ tục ước lượng quasi-maximum
likelihood không cần giả định phải là phân phối chuẩn nên mô hình FLM chiếm ưu
111
thế hơn mô hình TOBIT trong điều kiện cở mẫu nhỏ (Cardoso và cộng sự, 2010).
Vì vậy, để xác định các nhân tố của tỉ lệ thu nhập từ nông nghiệp của hộ gia đình,
mô hình FLM được áp dụng để phân tích. Kết quả hồi qui mô hình FLM (phụ lục
5.6) cho thấy hệ số R bình phương điều chỉnh là 40,05%. Kiểm định F về độ phù
hợp của mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 0.01.
Để xác định được tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu thu nhập
phi nông nghiệp bởi các nguồn khác nhau, một tập hợp các phương trình mô phỏng
được ước lượng cho cơ cấu thu nhập từ các nguồn nông nghiệp, làm công hưởng
lương không cố định, làm công hưởng lương cố định, tự kinh doanh, và các nguồn
thu khác. Sivakumar và Bhat (2002) và Buis (2012) đã phát triển mô hình FLM
của Papke và Wooldridge (1996) thành mô hình fractional multinomial logit
model (FMLM) vẫn sử dụng ước lượng quasi-maximum likelihood để giải quyết
vấn đề có nhiều biến tỉ lệ và cộng tổng các tỉ lệ đó bằng một. Tương tự như FLM,
FMLM được ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp quasi-maximum
likelihood và có hàm ý là luôn cho kết quả với robust standard erros (Buis, 2012) .
Kết quả hồi qui mô hình FMLM (phụ lục 5.7) cho thấy kiểm định F về độ phù hợp
của mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 0%.
Bảng 5.3 và bảng 5.4 biểu thị kết quả ước lượng từ mô hình FLM và FMLM
cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ các nguồn thu nhập từ nông nghiệp và phi
nông nghiệp của hộ gia đình sau khi Nhà nước thu hồi đất.
Biến tỉ lệ đất bị thu hồi không có ý nghĩa thống kê đến tỉ lệ thu nhập từ nông
nghiệp, trong khi các nghiên cứu khác ở Việt Nam cho thấy có sự giảm thu nhập từ
nông nghiệp khi tỷ lệ đất bị thu hồi tăng lên (Bui, Schreinemachers & Berger, 2013;
Tran, 2013; Ty, Van Westen & Zoomers, 2013). Tuy nhiên, kết quả này nhất quán
với phần thống kê mô tả cho thấy sau quá trình thu hồi đất, diện tích đất nông
nghiệp của các hộ gia đình không giảm đi.
Tác động của việc thu hồi đất đến tỉ lệ các nguồn thu nhập của hộ gia đình của
hai dự án là khác nhau. Đối với các hộ bị thu hồi bởi dự án khu dân cư vượt lũ, tỉ lệ
thu nhập từ nông nghiệp sẽ giảm (coef = -0,7) và tăng tỉ lệ thu nhập từ việc làm
112
công hưởng lương không cố định (coef = 1,11). Ngược lại, đối với các hộ bị thu hồi
bởi dự án cao tốc, tỉ lệ thu nhập từ nông nghiệp không có sự thay đổi trong khi tỉ lệ
thu nhập từ việc làm công hưởng lương không cố định giảm đi (coef = -1,27).
Bảng 5.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thu nhập từ nông nghiệp bằng ước lượng FLM
Coef. Std. Err. P>|z|
Tỉ lệ đất bị thu hồi -0,31 0,34 0,37
Qui mô hộ 0,10 0,09 0,27
Tỉ lệ phụ thuộc 0,50 0,54 0,36
Số lao động hộ -0,42 0,13 0,00
Tuổi chủ hộ -0,02 0,01 0,06
Giới tính chủ hộ 0,38 0,21 0,08
Học vấn chủ hộ 0,03 0,03 0,32
Tuổi bình quân lao động 0,01 0,01 0,41
Học vấn trung bình lao động -0,07 0,04 0,08
Diện tích đất trồng lúa 0,06 0,01 0,00
Diện tích đất ở & vườn tạp 0,10 0,09 0,28
Vị trí nhà ở mặt tiền đường lộ -0,67 0,27 0,01
Vị trí nhà ở mặt tiền đường sông 0,12 0,26 0,63
Hộ có thành viên tham gia các tổ chức
CTXH 0,24 0,29 0,42
Hộ có thành viên tham gia tôn giáo 0,15 0,20 0,43
Hộ có làm từ thiện -0,01 0,20 0,98
Tiền mặt và vàng 0,00 0,00 0,00
Số tiền vay chính thức 0,00 0,01 0,80
Số tiền vay không chính thức -0,03 0,02 0,21
Tài sản sản xuất 0,00 0,00 0,85
Dự án thu hồi đất
Đường Cao tốc 0,38 0,27 0,16
Khu dân cư vượt lũ -0,70 0,28 0,01
Sinh kế chính trước khi bị thu hồi đất
Làm công hưởng lương thời vụ -2,45 0,29 0,00
Hưởng lương chính thức -2,08 0,26 0,00
Tự kinh doanh -1,78 0,28 0,00
Hằng số 0,60 0,76 0,44
Number of obs 200
Wald chi2(28) 997.95
Prob > chi2 0.000
Nguồn: Số liệu điều tra
113
Bảng 5.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thu nhập phi nông nghiệp của các hộ gia
đình sau khi bị thu hồi đất bằng phương pháp FMLM
Làm công hưởng lương
thời vụ
Hưởng lương chính
thức
Coef.
Std.
Err. P>|z| Coef. Std. Err. P>|z|
Tỉ lệ đất bị thu hồi 0,16 0,438 0,71 0,10 0,748 0,90
Qui mô hộ -0,33 0,132 0,01 -0,30 0,226 0,19
Tỉ lệ phụ thuộc 0,28 0,892 0,76 -0,76 1,502 0,61
Số lao động hộ 0,61 0,205 0,00 0,83 0,269 0,00
Tuổi chủ hộ 0,01 0,014 0,41 0,02 0,018 0,16
Giới tính chủ hộ -0,53 0,308 0,09 -0,78 0,444 0,08
Học vấn chủ hộ 0,01 0,048 0,76 -0,11 0,058 0,06
Tuổi bình quân lao động -0,04 0,021 0,05 -0,02 0,039 0,64
Học vấn trung bình lao động -0,15 0,066 0,03 0,32 0,071 0,00
Diện tích đất trồng lúa -0,03 0,037 0,34 -0,10 0,028 0,00
Diện tích đất ở & vườn tạp -0,27 0,185 0,14 0,10 0,215 0,63
Vị trí nhà ở mặt tiền đường lộ 1,24 0,768 0,11 -0,47 0,531 0,38
Vị trí nhà ở mặt tiền đường sông -0,44 0,333 0,19 1,29 0,489 0,01
Hộ có thành viên tham gia các tổ
chức CTXH 0,10 0,501 0,83 -1,15 0,630 0,07
Hộ có thành viên tham gia tôn giáo -0,39 0,289 0,18 -0,48 0,398 0,23
Hộ có làm từ thiện 0,12 0,328 0,71 0,40 0,412 0,34
Tiền mặt và vàng 0,00 0,002 0,73 0,00 0,001 0,05
Số tiền vay chính thức -0,01 0,016 0,65 0,00 0,016 0,76
Số tiền vay không chính thức 0,03 0,020 0,17 0,04 0,024 0,09
Tài sản sản xuất 0,00 0,003 0,57 0,00 0,002 0,83
Dự án thu hồi đất
Đường Cao tốc -1,27 0,465 0,01 -0,06 0,770 0,94
Khu dân cư vượt lũ 1,11 0,385 0,00 0,77 0,508 0,13
Sinh kế chính trước khi bị thu hồi đất
Làm công hưởng lương thời vụ 2,86 0,358 0,00 1,18 0,700 0,09
Hưởng lương chính thức 0,28 0,601 0,65 3,63 0,504 0,00
Tự kinh doanh -1,47 0,775 0,06 0,19 0,854 0,82
Hằng số 1,89 1,177 0,11 -4,59 1,533 0,00
Number of obs 200
Wald chi2(96) 3292,45
Prob > chi2 0,000
Nguồn: Số liệu điều tra
114
Bảng 5.5:Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thu nhập phi nông nghiệp của các hộ gia
đình sau khi bị thu hồi đất bằng phương pháp FMLM (tiếp theo)
Tự kinh doanh Khác
Coef.
Std.
Err. P>|z| Coef. Std. Err. P>|z|
Tỉ lệ đất bị thu hồi 1,24 0,609 0,04 0,47 0,764 0,54
Qui mô hộ -0,47 0,176 0,01 -0,02 0,203 0,90
Tỉ lệ phụ thuộc 0,49 0,910 0,59 0,44 0,994 0,66
Số lao động hộ 0,94 0,307 0,00 0,17 0,250 0,50
Tuổi chủ hộ 0,01 0,020 0,76 0,04 0,016 0,02
Giới tính chủ hộ -0,89 0,398 0,03 -0,35 0,370 0,34
Học vấn chủ hộ 0,07 0,080 0,38 -0,03 0,066 0,67
Tuổi bình quân lao động -0,02 0,028 0,40 0,02 0,021 0,30
Học vấn trung bình lao động -0,01 0,109 0,95 0,12 0,081 0,13
Diện tích đất trồng lúa -0,04 0,023 0,08 -0,12 0,025 0,00
Diện tích đất ở & vườn tạp -0,15 0,185 0,42 -0,11 0,175 0,53
Vị trí nhà ở mặt tiền đường lộ 2,10 0,509 0,00 1,12 0,502 0,03
Vị trí nhà ở mặt tiền đường sông -0,39 0,451 0,38 0,94 0,553 0,09
Hộ có thành viên tham gia các tổ
chức CTXH -0,29 0,911 0,75 -1,23 0,576 0,03
Hộ có thành viên tham gia tôn giáo 0,00 0,554 1,00 0,23 0,392 0,56
Hộ có làm từ thiện 0,59 0,489 0,23 -0,35 0,420 0,41
Tiền mặt và vàng 0,00 0,001 0,29 0,00 0,001 0,00
Số tiền vay chính thức -0,01 0,012 0,29 0,01 0,016 0,36
Số tiền vay không chính thức -0,84 0,174 0,00 -1,22 0,134 0,00
Tài sản sản xuất 0,00 0,003 0,47 0,00 0,002 0,26
Dự án thu hồi đất
Đường Cao tốc 0,04 0,593 0,94 0,50 0,424 0,24
Khu dân cư vượt lũ 0,31 0,561 0,58 0,38 0,537 0,49
Sinh kế chính trước khi bị thu hồi đất
Làm công hưởng lương thời vụ -1,37 1,127 0,22 0,88 0,519 0,09
Hưởng lương chính thức 0,78 0,901 0,39 0,71 0,538 0,19
Tự kinh doanh 3,06 0,422 0,00 0,80 0,505 0,11
Hằng số -1,77 1,576 0,26 -5,57 1,684 0,00
Number of obs 200
Wald chi2(96) 3292,45
Prob > chi2 0,000
Nguồn: Số liệu điều tra
115
Để hiểu được nguyên nhân của sự khác biệt này, nghiên cứu đã tiến hành phỏng
vấn sâu các hộ về giá trị và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_2_904_2045627.pdf