LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.v
MỞ ĐẦU .1
1. Lí do chọn đề tài.1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.2
4. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu .3
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án.4
6. Cấu trúc của luận án.4
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN.5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ .5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ về thị trường chứng khoán .19
1.2. Cơ sở lí luận .20
1.2.1. Cơ sở lí luận về thuật ngữ .20
1.2.2. Cơ sở lí luận về định danh.30
1.2.3. Cơ sở lí luận về thị trường chứng khoán và thuật ngữ thị trường
chứng khoán .33
1.2.4. Cơ sở lí luận về “chuẩn hóa”.34
1.3. Tiểu kết.46
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ THỊ TRưỜNG
CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT.47
2.1. Đặc điểm từ loại và nguồn gốc của thuật ngữ thị trường chứng khoán
tiếng Việt.47
2.1.1. Đặc điểm từ loại của thuật ngữ thị trường chứng khoán tiếng Việt.47
174 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số lƣợng mô hình này không phải tăng theo tỉ
lệ thuận với số lƣợng yếu tố trong thành tố có trong cấu trúc của thuật ngữ. Kết quả
khảo sát cho thấy, số lƣợng thuật ngữ TTCK có cấu tạo từ 5 yếu tố trở lên rất ít nên
cũng chỉ có1 mô hình mà thôi. Số lƣợng thuật ngữ đƣợc cấu tạo theo mỗi mô hình
cũng khác nhau, thậm chí rất chênh lệch nhau. Có mô hình có sức sản sinh lớn, do
vậy đã cấu tạo nên nhiều thuật ngữ, có mô hình có sức sản sinh kém hơn.
Các thuật ngữ khoa học nói chung, thuật ngữ TTCK nói riêng, hình thức cấu
tạo càng dài thì quan hệ kết hợp các yếu tố càng phức tạp, càng có nhiều bậc, song
trên thực tế tối đa cũng chỉ có tới 5 bậc quan hệ. Các thuật ngữ có hình thức dài
thƣờng có chứa các từ biểu thị các quan hệ ngữ pháp giữa các yếu tố cấu tạo trọng
nội bộ cấu trúc của thuật ngữ. Các đơn vị này không đƣợc coi là các yếu tố cấu tạo
thuật ngữ, vì chúng không biểu hiện một phần nội dung ý nghĩa của thuật ngữ.
2.4. Tiểu kết
1/ Thuật ngữ TTCK tiếng Việt đƣợc tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc
Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn. Có thể xem đây là nguồn quan trọng nhất để tạo nên chất
liệu xây dựng nên hệ thống thuật ngữ TTCK tiếng Việt. Về mặt từ loại, thuật ngữ có
cấu tạo là từ chủ yếu là danh từ; động từ và tính từ có tỉ lệ không đáng kể.
Cần ghi nhận các thuật ngữ hiện chiếm số lƣợng nhiều nhất trong hệ thống
thuật ngữ TTCK: các thuật ngữ đƣợc tạo ra bằng cách ghép các yếu tố Hán Việt với
các yếu tố thuần Việt, hoặc các yếu tố Hán Việt với các yếu tố Ấn Âu, hoặc các yếu
tố thuần việt với các yếu tố Ấn Âu, hoặc sự hỗn hợp của cả ba yếu tố Hán Việt -
thuần Việt - Ấn Âu. Đây có thể xem là đặc điểm tƣơng đối riêng biệt của hệ thuật
ngữ TTCK tiếng Việt.
74
2/ Số lƣợng các thuật ngữ có cấu tạo từ đơn trong số các thuật ngữ TTCK là
không đáng kể, qua những con số thống kê: Thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ chiếm
9,15% (232/2536 thuật ngữ), trong đó số thuật ngữ là từ đơn tiết có 62 đơn vị, 26,70
% và thuật ngữ là từ đa tiết là 163 đơn vị, chiếm 70,3 %. Các thuật ngữ là từ đơn
chủ yếu là các từ thuần Việt. Các thuật ngữ là từ ghép gồm 3 tiểu loại: thuật ngữ là
từ ghép chính phụ (111 đơn vị), thuật ngữ là từ ghép đẳng lập (52 đơn vị) và thuật
ngữ là từ láy (7 đơn vị).
3/ Các thuật ngữ TTCK tiếng Việt có cấu tạo là ngữ chiếm 90,85%
(2304/2536). Đây là con số rất đáng chú ý khi tìm hiểu về thuật ngữ TTCK tiếng
Việt: đối tƣợng này cần có sự chú ý đặc biệt.
Dựa trên số lƣợng yếu tố tham gia cấu tạo thuật ngữ, các thuật ngữ - ngữ
đƣợc chia thành các nhóm: thuật ngữ (hai yếu tố; ba yếu tố; bốn yếu tố; năm yếu tố;
sáu yếu tố...). Trong đó, thuật ngữ gồm hai, ba và bốn yếu tố có số lƣợng lớn nhất,
chiếm khoảng 90,00% tổng số các thuật ngữ TTCK tiếng Việt đƣợc khảo sát. Đặc
biệt, thuật ngữ TTCK có từ năm, sáu yếu tố chỉ chiếm một số lƣợng rất nhỏ.
Về mặt từ loại, thuật ngữ có cấu tạo là ngữ chủ yếu là ngữ danh từ; ngữ động
từ và ngữ tính từ có tỉ lệ không đáng kể. Về nguồn gốc, các yếu tố cấu tạo thuật ngữ
là cụm từ đƣợc sử dụng nhiều nhất vẫn là yếu tố Hán Việt, thuần Việt kết hợp với
Hán Việt. Sự kết hợp của các yếu tố này rất đa dạng và phong phú. Có nhiều thuật
ngữ đƣợc tạo bởi cách ghép lai bằng sự kết hợp của các yếu tố khác nguồn gốc với
các kiểu trật tự khác nhau: thuần Việt - Hán Việt, Hán Việt - thuần Việt, thuần Việt
- Hán Việt - Ấn Âu.
Về cách cấu tạo, tuyệt đại đa số thuật ngữ TTCK tiếng Việt là ngữ định danh có
cấu tạo chủ yếu theo mô hình chính phụ: yếu tố chính đứng trƣớc, yếu tố hoặc tổ hợp
yếu tố phụ đứng sau. Đây là quan hệ cú pháp thuần Việt. Điều đó cho thấy tuyệt đại đa
số các thuật ngữ TTCK dù là từ ghép hay ngữ đều đƣợc tạo ra phù hợp với đặc điểm
loại hình tiếng Việt. Chính mô hình cấu tạo phổ biến này đã làm nên tính hệ thống về
cấu tạo của thuật ngữ TTCK nói riêng, thuật ngữ khoa học tiếng Việt nói chung.
Khi xem xét thuật ngữ TTCK tiếng Việt là ngữ định danh, thực tế cho thấy các
TTCK tiếng Việt có cấu tạo nhiều yếu tố (từ 4 yếu tố trở lên) thƣờng chứa các kết từ
ngữ pháp và các yếu tố miêu tả thuộc tính đối tƣợng khiến thuật ngữ có hình thức dài
mang tính chất miêu tả, hay tƣờng giải nghĩa đối tƣợng hơn là định danh đối tƣợng.
75
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ CÁCH ĐỊNH DANH
CỦA THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
3.1. Đặc điểm thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt xét về mặt ngữ nghĩa
Sau đây là sự sắp xếp nhóm thuật ngữ đƣợc liên kết với nhau nhờ có một hoặc
một số thành tố nghĩa chung. Việc tìm hiểu những nhóm nhƣ vậy có thể làm sáng rõ:
những đặc trƣng và quan hệ mang tính hệ thống về cơ cấu nghĩa của các từ ngữ trong
từ vựng của ngôn ngữ đang xét; quan hệ giữa sự vật hiện tƣợng với việc định danh
hay sự ghi nhận bằng phƣơng tiện ngôn ngữ, của ngƣời nói.
3.1.1. Thuật ngữ chỉ cơ cấu, tổ chức trong thị trường chứng khoán
Là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán, TTCK
là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng vốn, hoạt động của nó nhằm huy động
những nguồn vốn nhỏ trong xã hội, tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, tăng trƣởng
kinh tế hay cho các dự án đầu tƣ. Nó có cơ cấu, tổ chức và cách vận hành theo
những cách thức và thể chế nhất loạt.
Theo cách hiểu trong tiếng Việt phổ thông:
Cơ cấu: là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của chỉnh
thể, ví dụ: điều chỉnh cơ cấu tổ chức, phát triển kinh tế theo cơ cấu vùng miền, cải
tổ cơ cấu tổ chức quản lí hành chính...
Tổ chức: 1. (động từ) sắp xếp bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu
tạo, một cấu trúc và những chức năng nhất định; sắp xếp bố trí cho thành có trật tự
có nền nếp; làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có
đƣợc hiệu quả tốt nhất; làm công tác tổ chức của cơ quan, công tác cán bộ.ví dụ:
tổ chức bộ máy hành chính, tổ chức lại đội ngũ cán bộ, tổ chức đời sống 2. (danh
từ): tập hợp ngƣời đƣợc tổ chức lại, hoạt động về những quyền lợi chung, nhằm
mục đích chung hoặc tổ chức chính trị - xã hội có kỉ luật chặt chẽ, trong quan hệ với
các thành viên của nó, ví dụ: tổ chức thương mại thế giới, có ý thức tổ chức
Trong lĩnh vực TTCK, cơ cấu của TTCK đƣợc xác định với những căn cứ:
1/ phƣơng thức giao dịch:
a. Thị trƣờng giao dịch ngay (Thị trường thời điểm): Thị trƣờng giao dịch
mua bán theo giá của ngày hôm đó; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra sau đó
vài ngày (tùy theo mỗi TTCK quy định riêng số ngày);
76
b. Thị trƣờng tƣơng lai: Thị trƣờng mua bán chứng khoán theo những hợp
đồng mà giá cả đƣợc thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; việc thanh toán và giao
hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn ở tƣơng lai (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm).
2/ Tính chất chứng khoán giao dịch:
a. Thị trƣờng cổ phiếu:thực hiện các giao dịch thứ cấp
b. Thị trƣờng trái phiếu:chỉ sự gặp gỡ giữa ngƣời mua và ngƣời bán một loại
trái phiếu ở bất kì địa điểm nào.
c. TTCK phái sinh: bao gồm thị trƣờng hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng lựa
chọn Đây là thị trƣờng cấp cao mua bán chuyển giao các công cụ tài chính cấp
cao, chỉ xuất hiện ở các nƣớc có TTCK phát triển ở trình độ cao.
3/ Lƣu chuyển vốn:
a. Thị trƣờng sơ cấp: Là thị trƣờng cấp một hay thị trƣờng phát hành, hàm ý
chỉ nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần
đầu, kéo theo sự tăng thêm qui mô đầu tƣ vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị
trƣờng này là nguồn tiết kiệm của dân chúng nhƣ của một số tổ chức phi tài chính.
Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
b.Thị trƣờng thứ cấp: là nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách
khác, thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đã đƣợc
phát hành qua thị trƣờng sơ cấp.
- Thị trƣờng sơ cấp và Thị trƣờng thứ cấp có mối quan hệ nội tại, thị trƣờng
sơ cấp là cơ sở, là tiền đề; Thị trƣờng thứ cấp là động lực. Không có thị trƣờng sơ
cấp thì không có chứng khoán để lƣu thông trên thị trƣờng thứ cấp và ngƣợc lại; nếu
không có thị trƣờng thứ cấp thì thị trƣờng sơ cấp khó hoạt động thuận lợi.
- Hình thức tổ chức của TTCK:
TTCK chính thức đƣợc tổ chức theo hình thức các sở giao dịch chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất, sở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc
bộ" tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao
dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật
không có sự can thiệp của nhà nƣớc. Các hội viên của sở giao dịch bầu ra Hội đồng
quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai, sở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới hình thức một công ty
cổ phần có các cổ đông là các công ty thành viên, đƣợc hoạt động theo luật công ty
77
cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nƣớc và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên
môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ quan quản lý nhà nƣớc về
chứng khoán và TTCK. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng
quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao
dịch chứng khoán do Hội đồng quản trị đề cử.
Thứ ba, sở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới dạng một công ty cổ
phần nhƣng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nƣớc. Cơ cấu tổ chức và
quản lý điều hành cũng tƣơng tự nhƣ hình thức trên nhƣng trong thành phần Hội
đồng quản trị có một số thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đƣa vào, giám
sát điều hành.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của TTCK, thuật ngữ chỉ cơ cấu tổ chức trong
TTCK có chức năng, vai trò rất quan trọng, đáp ứng đƣợc nhu cầu hiểu biết cho việc
tìm hiểu những kiến thức cơ bản về TTCK. Ví dụ: điểm mua bán, thị trường chết, thị
trường chứng khoán chính thức, thị trường gián đoạn, thị trường giao ngay, thị
trường sơ cấp, thị trường thời điểm, thị trường thứ cấp, thị trường thu hẹp, thị trường
tương lai, thị trường các hợp đồng lựa chọn,thị trường các hợp đồng tương lai,thị
trường chứng khoán ngoài sở giao dịch, thị trường chứng khoán phái sinh, thị trường
chứng khoán phi tập trung, thị trường cổ phiếu sơ cấp, thị trường cổ phiếu thường,
thị trường cổ phiếu ưu đãi, thị trường cổ phiếu, thị trường giá có xu hướng lên, thị
trường trái phiếu sơ cấp, thị trường trái phiếu thức cấp, trị trường trái phiếu
3.1.2. Thuật ngữ chỉ nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát
trong thị trường chứng khoán
Nguyên tắc hoạt động:
Theo cách hiểu trong tiếng Việt phổ thông:
Nguyên tắc: điều cơ bản rút ra từ thực tế khách quan để chỉ đạo hành động,
ví dụ: nguyên tắc đòn bẩy
Hoạt động: thực hiện một chức năng nào đó trong chỉnh thể hoặc tiến hành
những việc làm quan hệ chặt chẽ với nhằm một mục đích chung, trong một lĩnh vực
nhất định, ví dụ: hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động văn nghệ, tham gia các
hoạt động xã hội
Trong lĩnh vực TTCK, có 4 nguyên tắc hoạt động chính:
1/ Cạnh tranh tự do
2/ Công khai: Tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo tính công
khai: Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán
trên thị trƣờng. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định
78
kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thƣờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ
phiếu của giám đốc, ngƣời quản lý, cổ đông đa số...
3/ Trung gian mua bán: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên
TTCK đều đƣợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi
giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hƣởng hoa
hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác, nhƣ: cung cấp
thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
4/ Đấu giá: Giá chứng khoán đƣợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các
lệnh mua và các lệnh bán.Tất cả các thành viên tham gia thị trƣờng đều không thể
can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và
đấu giá tự động.
Quản lý và điều hành TTCK:
Quản lí: là đặc trƣng cho quá trình điều khiển và hƣớng dẫn tất cả các bộ
phận của một tổ chức, thƣờng là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên. Ví dụ: nhân lực, tài chính, vật tư, tri thức
Điều hành: hƣớng dẫn cho mọi hoạt động chung diễn ra theo một đƣờng lối
chủ trƣơng nhất định. Ví dụ: điều hành công việc, điều hành chương trình, giám
đốc điều hành...
Trong lĩnh vực TTCK, Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà
nƣớc về TTCK do chính phủ thành lập. Uỷ ban này có nhiệm vụ xác định loại
doanh nghiệp nào đƣợc phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán nào đƣợc
mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của các công ty môi giới
và thực hiện các công việc quản lý nhà nƣớc khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đƣợc Hội đồng quản
trị đƣa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở giao
dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số không phải là
thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đƣa vào.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhƣng thành viên nào đƣợc phép buôn bán
tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn đƣợc phép niêm yết tại
phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một
chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra quá trình kinh doanh của
các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền
phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định
79
hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm,
Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong
một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch
chứng khoán nữa.
Giám sát TTCK:
Giám sát: theo dõi và kiểm tra việc thực hiện những điều đã quy định, ví dụ:
giám sát việc thi hành hiệp định, giám sát thi công...
Để đảm bảo cho các giao dịch đƣợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà
đầu tƣ, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao
dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng khoán.
Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn chặn kịp
thời các hoạt động tiêu cực nhƣ gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch lòng
vòng, giao dịch có dàn xếp trƣớc.
Trong lĩnh vực TTCK, căn cứ vào nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành,
giám sát trong TTCK, luận án đã khảo sát và nhận thấy, có thuật ngữ chỉ nguyên tắc
hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát trong TTCK. Ví dụ:bán đổ chứng
khoán,mua tiền mặt, bảo trọng chứng khoán, chiến dịch đầu cơ giá lên, giữ thế
chấp về xâu dựng, mua bán chồng chéo, mua để bù chứng khoán bán không, mua
để dành, mua lại chứng khoán đã bán khống, phân nhỏ chứng khoán, tái đầu tư lợi
nhuận, trả tiền mặt ngay, bán theo mệnh giá, chia ngược lại, chiến dịch đầu cơ giá
lên, định giá theo mức, giao nhận không đúng quy định, phát hành chứng khoán ủy
nhiệm,đấu giá tự động, đấu giá trực tiếp, mua bán đầu cơ, mua theo tỉ lệ,bảo hiểm
trái phiếu đô thị, mua bán để ngỏ, mua bán ma trận, nghiên cứu thị trường, phối
hợp ăn khớp, ủy thác đầu tư trái phiếu đô thị...
3.1.3. Thuật ngữ chỉ chủ thể tham gia trong thị trường chứng khoán
Theo cách hiểu trong tiếng Việt phổ thông:
Chủ thể: chỉ ngƣời là đối tƣợng sở hữu, chịu trách nhiệm chính của một vấn
đề có tính pháp lí. Ví dụ: chủ thể của bản hợp đồng, chủ thể kinh doanh...
Trong lĩnh vực TTCK, chủ thể tham gia trong TTCK là:
1/ Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát hành có
thể là Chính phủ, chính quyền địa phƣơng, Công ty.
- Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù
đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện những công trình quốc gia lớn.
80
- Chính quyền địa phƣơng phát hành trái phiếu địa phƣơng để huy động tiền
đầu tƣ cho các công trình hay chƣơng trình kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
- Các công ty muốn huy động vốn đầu tƣ phát triển sản xuất phát hành trái
phiếu công ty hoặc cổ phiếu.
2/ Nhà đầu tƣ:
- Nhà đầu tƣ cá nhân: Nhà đầu tƣ chấp nhận rủi ro và Nhà đầu tƣ không thích
rủi ro;
- Nhà đầu tƣ có tổ chức: công ty đầu tƣ, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã
hội, công ty tài chính, ngân hàng thƣơng mại.
3/ Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:
- Công ty chứng khoán - Quỹ đầu tƣ chứng khoán- Các trung gian tài chính.
4/ Các tổ chức liên quan đến chứng khoán:
- Cơ quan quản lý Nhà nƣớc- Sở giao dịch chứng khoán- Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán- Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán- Công
ty dịch vụ máy tính chứng khoán- Các tổ chức tài trợ chứng khoán- Công ty đánh
giá hệ số tín nhiệm.
Căn cứ vào chủ thể tham gia TTCK, điển chứng khoán xuất hiện thuật ngữ
chỉ chủ thể. Ví dụ: cổ phần đại chúng, cổ phần thường và ưu đãi, cổ phiếu doanh
nghiệp,chứng khoán có quyền kèm theo cổ đông,chứng khoán đầu đàn, chứng
khoán tương đương tiền mặt, chứng khoán thường, chứng khoán ưu đãi tích lũy, hối
phiếu có kèm chứng từ, trái phiếu Bulldog,người đầu cơ giá hạ, gã săn mồi, bọn
môi giới vì lợi ích riêng, người môi giới, cửa hàng mua bán chứng khoán chui,
người đầu cơ giá lên, bọn đầu cơ giá lên, bọn đầu cơ, sở giao dịch hàng hóa, công
ti tương hỗ đầu tư, hiệp hội bảo hiểm trái phiếu đô thị, hiệp hội tương hỗ đầu tư,
ngân hàng phục vụ công cộng, người bán hợp đồng Put option, người cho vay giữ
nguyên danh mục cho vay...
3.1.4. Thuật ngữ chỉ các sản phẩm trong thị trường chứng khoán
Theo cách hiểu trong tiếng Việt phổ thông:
sản phẩm - là mọi thứ có thể chào đón trên thị trƣờng để chú ý, mua, sử
dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn đƣợc một mong muốn hay nhu cầu, ví dụ các
loại sản phẩm: hàng hóa, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, ý tưởng, khuynh hướng
Trong lĩnh vực TTCK, sản phẩm của TTCK đƣợc chia thành: thị trường cổ
phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các chứng khoán phái sinh.
- Thị trƣờng cổ phiếu: thực hiện các giao dịch thứ cấp
Sản phẩm của thị trƣờng cổ phiếu là cổ phiếu- cổ phiếu chính là giấy chứng
nhận số tiền nhà đầu tƣ đóng góp vào công ty phát hành, là chứng chỉ do công ty cổ
81
phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó. Ngƣời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đông thời là chủ
sở hữu công ty phát hành đó. Các loại cổ phiếu:
Cổ phiếu đƣợc phép phát hành: là số lƣợng cổ phiếu tối đa của một công ty
có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng nhƣ trong suốt quá trình hoạt động.
Cố phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty đƣợc phép bán ra cho các nhà
đầu tƣ trên thị trƣờng và công ty đã thu đƣợc về toàn bộ số tiền bán số cổ phiếu đó,
nó nhỏ hơn hoặc tối đa bằng với số cổ phiếu đƣợc phép phát hành.
Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã đƣợc giao dịch trên thị trƣờng và đƣợc chính tổ
chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.
Cổ phiếu đang lƣu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lƣu hành trên
thị trƣờng và do các cổ đông nắm giữ.
Cổ phiếu ghi danh: có ghi tên ngƣời sở hữu trên cổ phiếu.
Cổ phiếu vô danh: không ghi tên ngƣời sở hữu trên cổ phiếu.
Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập dựa vào kinh doanh của
công ty. Công ty không có thời hạn hoàn trả, cổ đông đƣợc chia phần giá trị tài sản
còn lại khi thanh lí công ty, cũng phải gánh chịu rủi ro,
Cổ phiếu ƣu đãi: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty,
đông thời cho phép ngƣời nắm giữ loại cổ phiếu này đƣợc hƣởng một số quyền lợi
ƣu tiên hơn so với cổ đông phổ thông.
- Thị trƣờng trái phiếu: là khái niệm dùng để chỉ sự gặp gỡ giữa ngƣời mua
và ngƣời bán một loại trái phiếu ở bất kì địa điểm nào.
Sản phẩm của thị trƣờng trái phiếu là: trái phiếu. Trái phiếu đƣợc hiểu là
một chứng nhận nghĩa vụ nợ của ngƣời phát hành phải trả cho ngƣời sở hữu trái
phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian
xác định và với một lợi tức quy định. Trái phiếu có các loại:
Trái phiếu doanh nghiệp: ngƣời phát hành có thể là doanh nghiệp;
Ngƣời phát hành: có thể là một tổ chức chính quyền nhƣ kho bạc nhà nƣớc;
Trái phiếu Chính phủ: Ngƣời phát hành có thể là chính quyền;
Ngƣời mua trái phiếu hay trái chủ có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc
Chính phủ.
Trái phiếu ghi danh: Tên của trái chủ có thể ghi trên trái phiếu
Trái phiếu vô danh: Tên của trái chủ có thể không đƣợc ghi trên trái phiếu
- Thị trƣờng của các chứng khoán phái sinh:
Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính mà mà giá trị của chúng phụ
thuộc vào giá của một tài sản cơ sở, quy định quyền lợi và/ hoặc nghĩa vụ của các
82
bên tham gia hợp đồng đối với việc thanh toán và/ hoặc chuyển giao tài sản cơ sở
với một mức giá đƣợc thỏa thuận trƣớc vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai.
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh: có thể là hàng hóa nhƣ: nông sản,
kim loại hoặc công cụ tài chính nhƣ: cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất
Có 4 loại sản phẩm chứng khoán phái sinh:
- Hợp đồng kì hạn:là một thỏa thuận giữa hai bên để tham gia mua và bán
một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tƣơng lai với mức giá đƣợc xác
định trƣớc ngay ở thời điểm hiện tại.
- Hợp đồng tƣơng lai:là hợp đồng kì hạn đƣợc chuẩn hóa, niêm yết và giao
dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Nhà đầu tƣ có thể thực hiện giao dịch thông
qua giao dịch (khớp lệnh hoặc thỏa thuận).
- Hợp đồng quyền chọn:ngƣời nắm giữ nó có quyền nhƣng không có nghĩa
vụ mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai
theo mức giá đƣợc xác định trƣớc. Ngƣời bán hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện giao
dịch khi ngƣời nắm giữ hợp đồng chọn thực hiện quyền. Hợp đồng này bao gồm:
quyền chọn mua và quyền chọn bán.
- Hợp đồng hoán đổi:là việc thỏa thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các
dòng tiền phát sinh từ các công cụ tài chính trong tƣơng lai trong đó nói rõ thời
điểm hoán đổi dòng tiền và phƣơng pháp tính toán cụ thể.
Căn cứ vào ý nghĩa và sự đa dạng của các sản phẩm của TTCK, thuật ngữ
chỉ sản phẩm của TTCK giúp cho ngƣời đầu tƣ hiểu rõ khi tham gia mua sản phẩm
của TTCK để đầu tƣ có lợi nhất. Ví dụ : cổ phần đại chúng, cổ phần thường và ưu
đãi, chứng khoán có quyền kèm theo cổ đông, chứng khoán đầu đàn, chứng khoán
tương đương tiền mặt, cổ tức trong số nợ còn khất lại,bán chứng khoán khống, bán
ép buộc, bán khống dựa trên hộp an toàn,bán khống, lưu giữ chứng khoán trong
kho,lưu giữ trái phiếu trong kho,mua bán liền tay, cơ quan đăng kí và theo dõi, hiệp
hội bảo hiểm trái phiếu đô thị, hiệp hội thương mại tự do châu Âu...
3.1.5. Thuật ngữ chỉ đặc điểm hoạt động trong thị trường chứng khoán
Theo cách hiểu tiếng Việt phổ thông:
- Đặc điểm hoạt động trong TTCK: là những nét riêng biệt khi làm những
việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
Trong lĩnh vực TTCK, đặc điểm hoạt động mang những nét riêng biệt, thể
hiện rõ ở quá trình tham gia hai thị trƣờng:
83
1/ Thị trƣờng chứng khoán chính thức
Đây là TTCK tập trung, hoạt động đúng theo các quy định của pháp luật, là
nơi giao dịch mua bán các loại chứng khoán đã đƣợc đăng ký hay đƣợc biệt lệ, còn
gọi là thị trƣờng niêm yết tập trung.
Chứng khoán đã đƣợc đăng ký là loại chứng khoán đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian, các môi giới và
công ty môi giới. Chứng khoán sau khi phát hành đại chúng, nếu hội đủ một số yêu
cầu chọn lọc, thì có thể niêm yết trên sàn giao dịch. Các tiêu chuẩn niêm yết thƣờng
chú trọng thâm niên hoạt động, thành tích lợi nhuận, quy mô cổ phần và lƣợng cổ
đông. Sở dĩ nhƣ vậy là vì Sở giao dịch muốn chứng khoán niêm yết phải là loại đủ
chất lƣợng và lƣợng cổ phần phải lớn, cổ đông nhiều thì mới có mua bán liên tục,
sôi nổi và đảm bảo uy tín thị trƣờng. TTCK chính thức là một tổ chức có thực thể,
là thị trƣờng minh bạch và đƣợc tổ chức cao, có địa điểm nhất định, với những trang
thiết bị cần thiết, ở đó các chứng khoán đƣợc giao dịch theo những quy chế nghiêm
ngặt và nguyên tắc nhất định.
TTCK chính thức có thời biểu mua bán rõ rệt, giá cả đƣợc xác định trên cơ
sở đấu giá công khai có sự kiểm soát của hội đồng chứng khoán quốc gia. Việc mua
bán chứng khoán đƣợc thực hiện tại sàn giao dịch thể hiện bằng các Sở giao dịch
chứng khoán. Vì vậy, TTCK tập trung (hay TTCK có tổ chức) còn đƣợc gọi là Sở
giao dịch, quá trình mua bán.
2/ TTCK bán chính thức hay TTCK bán tập trung (thị trƣờng OTC)
Đây là thị trƣờng không có địa điểm tập trung những ngƣời môi giới, những
ngƣời kinh doanh chứng khoán nhƣ ở Sở giao dịch chứng khoán, khôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_thuat_ngu_ve_thi_truong_chung_khoan_trong_tieng_viet.pdf