MỞ ĐẦU. 1
NỘI DUNG . 8
Chương 1.
1.1.2. Khái niệm khuyết tật . 8
1.1.4. Nguyên nhân khuyết tật . 13
1.2.1. Các khái niệm cơ bản. 15
1.2.2. Mục tiêu của chính sách Bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật . 20
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách. 28
1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách. 28
1.3.3. Quy trình triển khai thực hiện chính sách. 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách. 31
Tiểu kết Chương 1. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 37
2.1. Tổng quan về quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 37
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên . 37
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đống Đa nằm ở phía Tây Nam của Thành phố Hà Nội. Phía bắc
giáp quận Ba Đình, phía đông bắc giáp quận Hoàn Kiếm (ranh giới là phố Lê
Duẩn), phía đông giáp quận Hai Bà Trưng (ranh giới là phố Lê Duẩn và
đường Giải phóng), phía nam giáp quận Thanh Xuân (ranh giới là đường
Trường Chinh và đường Láng), phía tây giáp quận Cầu Giấy (ranh giới
là sông Tô Lịch).
b, Điều kiện tự nhiên:
- Đặc điểm địa hình: Địa hình quận Đống Đa tương đối bằng phẳng. Có
một số hồ lớn như Ba Mẫu, Kim Liên, Xã Đàn, Đống Đa, Văn Chương.
Trước có nhiều ao, đầm nhưng cùng với quá trình đô thị hóa đã bị lấp. Quận
có hai sông nhỏ chảy qua là sông Tô Lịch và sông Lừ. Phía đông có một vài
gò nhỏ, trong đó có gò Đống Đa.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm dân số
- Diện tích và dân số: Quận Đống Đa có diện tích khoảng 9,95km2,
gồm 21 phường với dân số trên 400.110 người và có trụ sở chính tại 279
Tôn Đức Thắng.
- Con người và lịch sử: Đất có linh thiêng mới sản sinh ra người tài,
Đống Đa là nơi địa linh nhân kiệt. Con người sinh ra trên đất Đống Đa, có
người từ nơi khác đến, nhưng đạt đỉnh cao sự nghiệp lại ở nơi ”đất lành chim
38
đậu” này; có thể kể đến những nhân vật nổi tiếng như nhà thơ Nguyễn Du,
Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Mai Anh Tuấn..
2.1.2.2. Đặc điểm văn hóa
Về truyền thống văn hóa, Đống Đa là một kho tàng phong phú về di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể không chỉ cho mình, của mình mà còn góp phần
đáng kể vào mảnh đất nghìn năm văn hiến.
Theo thống kê của phòng Văn hóa thông tin quận Đống Đa, trên địa bàn
Quận hiện có hơn 50 di tích văn hóa - lịch sử - kiến trúc - kiến trúc và cách
mạng-kháng chiến, trong đó có 34 di tích đã được công nhận cấp quốc gia,
một số di do Thành phố Hà Nội công nhận. Một số di tích văn hóa, lịch sử
trên địa bàn quận Đống Đa là Văn Miếu - Quốc Tử Giám, di tích Đàn Xã tắc,
di tích vòng thành Đại La, Chùa Bộc, gò Đống Đa và tượng đài vua Quang
Trung, chùa Láng, đền Bích Câu, ga Hà Nội, v.v.
2.1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nhiệm kỳ qua, cùng với Thủ đô, quận Đống Đa phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, giải quyết khối lượng công việc lớn, có nhiều việc mới,
khó khăn, phức tạp phát sinh. Song, bám sát chỉ đạo của thành phố, Ban Chấp
hành Đảng bộ quận đã tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất,
chú trọng đổi mới công tác lãnh đạo, phong cách làm việc; phát huy nguồn
lực, thế mạnh; lựa chọn các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, vượt quá khó
khăn và đạt nhiều thành tích nổi bật như: kinh tế phát triển với giá trị sản xuất
tăng trưởng bình quân 11,62%/ năm với cơ cấu chuyển dịch đúng với đặc thù
của một quận đô thị trung tâm là thương mại và dịch vụ (60%), công nghiệp
và xây dựng (40%). Từ đó, khuyến khích được nhiều thành phần kinh tế đầu
tư, phát triển; đời sống người dân được nâng cao; thu ngân sách đạt bình quân
127,8% kế hoạch năm.
39
Quận Đống Đa đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác quy
hoạch xây dựng và quản lý đô thị, trật tự xây dựng. Nghiêm túc thực hiện
năm trật tự văn minh đô thị do thành phố phát động; hạ tầng kỹ thuật được
đẩy mạnh đầu tư có trọng tâm trọng điểm; huy động sức mạnh của toàn bộ hệ
thống chính trị từ quận đến cơ sở để triển khai giải phóng mặt bằng thực hiện
các dự án trọng điểm của Trung ương và thành phố như: Dự án Đường vành
đai I, vành đai II, dự án đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông. Đặc biệt,
quận đã hoàn thành các công trình là các dự án gặp nhiều khó khăn, tồn tại
kéo dài trong những năm qua như dự án xây dựng 4 trường mầm non công
lập; trường tiểu học Phương Liên; vườn hoa Trần Quang Diệu, cải tạo và sửa
chữa bệnh viện Đống Đa; công viên văn hóa Đống Đa...đây là những phần
việc khó đã được giải quyết dứt điểm được dư luận đồng tình, đánh giá cao.
Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội được đảm bảo. Số hộ nghèo giảm từ
1,41% (năm 2011) xuống 0,66% (năm 2015). Gìn giữ và thực hiện tốt việc tu
bổ và phát huy các giá trị di tích, công trình văn hóa thành địa chỉ sinh hoạt
văn hóa, giáo dục truyền thống cho nhân dân, nhất là với thế hệ trẻ. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đảm bảo môi trường thuận lợi
cho sự phát triển bền vững...
Để tiếp tục xây dựng Đống Đa trở thành một quận trung tâm đô thị
ngày càng hiện đại, văn minh; Đảng bộ, chính quyền, nhân dân quận Đống Đa
nhận diện đầy đủ, toàn diện, cụ thể những thời cơ, thuận lợi, khó khăn trong
nhiệm kỳ tới để tập trung đưa ra những giải pháp căn cơ, kịp thời để khai thác
hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương. Tập trung chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo định hướng thương mại - dịch vụ - công nghiệp. Tạo điều kiện
từng bước phát triển kinh tế tri thức, nhất là các ngành dịch vụ, công nghiệp
sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, thân thiện với môi trường.
40
Quận Đống Đa là địa bàn có số lượng doanh nghiệp lớn, có nhiều thuận
lợi để phát triển, cải tạo các khu nhà ở, phát triển các văn phòng đại diện cơ
quan, viện nghiên cứu, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp nên Đống
Đa cần phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành để tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, sản xuất, kinh doanh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời đề xuất, tháo gỡ khó khăn, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tăng cường các giải pháp để tăng thu
ngân sách hàng năm, gắn liền với tiết kiệm chi thường xuyên, đảm bảo ngân
sách đầu tư phát triển.
Quận Đống Đa cần phối hợp chặt chẽ với các ngành của thành phố làm
tốt công tác tuyên truyền các chủ trương về quy hoạch phát triển đô thị trên
địa bàn, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao đúng tiến độ; tăng
cường kỷ cương trật tự đô thị, phát huy và nhân rộng các mô hình tiêu biểu.
Đặc biệt cần ưu tiên các nguồn lực đầu tư để tạo bước đột phá về kết cấu hạ
tầng hiện đại, bền vững phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, và nâng cao đời
sống của nhân dân..
2.2. Khái quát về trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa
Theo thống kê của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận
Đống Đa thì năm 2011 số TEKT trên địa bàn quận có 282 TEKT nặng và đặc
biệt nặng; năm 2017 số TEKT đã tăng lên 515 cháu; Sở dĩ có sự tăng vọt như
vậy là do chính sách chưa đến được với TEKT, trong quá trình thực hiện
chính sách bị bỏ sót và sự biến đổi cơ học của TEKT; cụ thể TEKT năm 2017
được chia ra nhiều dạng khuyết tật khác nhau: khuyết tật vận động; khuyết tật
nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh; khuyết tật trí tuệ; và các dạng
khuyết tật khác, cụ thể:
- TEKT bị giảm thiểu chức năng vận động: 125 người.
- TEKT bị giảm thiểu chức năng nghe, nói: 86 người.
41
- TEKT bị giảm thiểu chức năng nhìn: 78 người.
- TEKT tâm thần: 110 người.
- TEKT trí tuệ: 60
- TEKT khác: 56 người.
2.2.1. Hoàn cảnh gia đình
Năm 2011, ở quận Đống Đa tổng số 282 TEKT, trong đó có 143
TEKT thuộc hộ nghèo; còn lại 139 TEKT thuộc diện hộ gia đình có đời sống
kinh tế tốt hơn.
Năm 2017, tại quận Đống Đa có tổng số NKT là 1.860 (trích lược biểu
2.1 sau) trong đó có 515 TEKT:
Bảng 2.1. NKT phân chia theo độ tuổi quận Đống Đa năm 2017
STT Loại đối tƣợng Số lƣợng (ngƣời)
1 NKT đặc biệt nặng từ 16 đến dưới 60 tuổi 148
2 NKT đặc biệt nặng từ đủ 60 tuổi trở lên 25
3 TEKT đặc biệt nặng 98
4 NKT nặng từ 16 đến dưới 60 tuổi 993
5 NKT nặng từ đủ 60 tuổi trở lên 179
6 TEKT nặng 417
Tổng số 1860
42
Bảng 2.2. TEKT phân chia theo hoàn cảnh gia đình tại quận Đống
Đa năm 2017
S
T
T
Tiêu chí
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ % theo
từng tiêu chí
khuyết tật
Tỷ lệ % trong
tổng số TEKT
Hộ
nghèo
Hộ
không
nghèo
Hộ
nghèo
Hộ
không
nghèo
Hộ
nghèo
Hộ
không
nghèo
1 TEKT đặc biệt nặng 36 62 36,7 63,2 6,99 12,0
3 TEKT nặng 107 310 20,7 79,2 20,7 60,1
Tổng số TEKT 515
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Đống Đa)
Từ số liệu thống kê tại Bảng 2.2 cho ta thấy:
+ Thứ nhất, trong tổng số TEKT thuộc hộ nghèo thì TEKT nặng chiếm
tỷ lệ cao (20,7%); và chiếm tỷ lệ thấp hơn là TEKT đặc biệt nặng là 6,99%;
+ Thứ hai, trong số TEKT phân chia theo từng tiêu chí khuyết tật thì
TEKT nặng thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ thấp hơn là 20,7% và TEKT đặc biệt
nặng thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao hơn là 36,7%;
+ Thứ ba, tỷ lệ TEKT thuộc hộ nghèo chiếm 27,76% tổng số TEKT.
Đây là một con số khá lớn, con số này nói lên phần nào cuộc sống của TEKT
còn nhiều khó khăn, vất vả, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, cực nhọc. Câu hỏi
đặt ra ở đây là làm sao để cuộc sống của TEKT ở quận Đống Đa bớt khó khăn
hơn? Đó không phải là nỗi niềm trăn trở của riêng một người, một gia đình
mà là của cả chính quyền địa phương cũng như các cấp các ngành.
2.2.2. Về tình hình học tập
Do điều kiện kinh tế khó khăn, cùng với sức khỏe yếu nên phần lớn
TEKT có trình độ học vấn không cao.
43
Năm 2011, trình độ học vấn của người khuyết tật như sau:
- Số người không biết chữ: 82 người chiếm 29,07% tổng số TEKT.
- Số người học hết tiểu học: 108 người chiếm 38,29% tổng số TEKT.
- Số người học hết cấp 2: 62 người chiếm 21,98% tổng số TEKT
- Số người có trình độ từ cấp 2 trở lên: 30 chiếm 5,82% tổng số TEKT.
Năm 2017, trình độ học vấn của người khuyết tật như sau:
- Số người không biết chữ: 171 người chiếm 33,2% tổng số TEKT.
- Số người học hết tiểu học: 196 người chiếm 38,0% tổng số TEKT.
- Số người học hết cấp 2: 96 người chiếm 18,6% tổng số TEKT
- Số người có trình độ từ cấp 2 trở lên: 52 người chiếm 10,0% tổng
số TEKT.
Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy được TEKT đã chú trọng đến việc
đi học, đã tham gia hòa nhập và tái hòa nhập cộng đồng thể hiện bằng số số
lượng TEKT học hết cấp 2 đã tăng vọt từ 5,82% năm 2011 và tăng lên 10,0 %
năm 2017. Từ thực trạng này có thể thấy những năm gần đây TEKT đã được
gia đình và chính quyền các cấp quan tâm nhiều hơn.
2.2.3. Tình hình học tập và học nghề của trẻ em khuyết tật
Từ thực trạng trên của TEKT ta thấy hoàn cảnh của những TEKT tại
quận Đống Đa khó khăn, đa số thuộc hộ nghèo điều đó dẫn đến việc họ không
có cơ hội hoặc rất ít có cơ hội đến trường hoặc học lên cao hơn, thậm chí có
những người chưa bao giờ đặt chân đến trường học mang lại một hệ lụy tất
yếu là không có chuyên môn nghề nghiệp, không được đào tạo và có công
việc bấp bênh, chủ yếu là làm nông nghiệp hoặc phụ giúp việc nhà, làm các
công việc lao động chân tay không cần chuyên môn nghiệp vụ. Điều đó ảnh
hưởng đến chất lượng lao động và thu nhập của họ và khiến họ rơi vào một
vòng luẩn quẩn của đói nghèo - bệnh tật. Năm 2011, số TEKT được vừa học
44
vùa làm tại các trung tâm dạy nghề là 100 em chiếm 35,4% tổng số TEKT; số
TEKT không được vừa học vừa làm là 82 chiếm 29,07% tổng số TEKT.
Bảng 2.3. TEKT phân chia theo mức độ khuyết tật tại quận Đống
Đa năm 2017
STT Tiêu chí
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỉ lệ (%) Ghi chú
1 Khuyết tật đặc biệt nặng 98 19,02
2 Khuyết tật nặng 417 80,97
Tổng 515 100
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Đống Đa)
Từ số liệu thống kê tại Bảng 2.3 cho ta thấy: tỷ lệ TEKT nặng chiếm tỷ lệ
rất cao 80,97%, còn lại TEKT đặc biệt nặng chiếm 19,02%. Những con số này nói
lên sức khỏe của TEKT không được tốt, và điều đó cũng chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến việc TEKT tại quận Đống Đa không đủ sức khỏe để
tham gia vừa học vừa làm nhiều hơn ở các hợp tác xã và các trung tâm dạy nghề.
Đó chính là cản trở lớn khiến cho TEKT bị hạn chế không được tiếp xúc và học
tập, khó khăn trong việc tạo ra thu nhập để tự nuôi sống bản thân sau này và hòa
nhập vào cộng đồng làm cho TEKT rụt rè không tự tin vào bản thân.
2.3. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối
với trẻ em khuyết tật trên địa bàn Quận Đống Đa
2.3.1. Quy trình triển khai thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối
với trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa
a, Bước 1:
+ Xây dựng và ban hành kế hoạch thực thi chính sách BTXH đối với
TEKT trên địa bàn quận Đống Đa, cũng tuân thủ các bước cơ bản như sau:
45
Nghiên cứu nội dung chính sách, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện xuống 21 phường cụ thể như sau: Căn cứ Luật NKT, các nghị
định, thông tư của Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định mức
chuẩn trợ giúp xã hội đối với TEKT trên địa bàn thành phố (không thấp hơn
mức tối thiểu) và quy trình thực hiện cho địa phương. Căn cứ Quyết định số
78/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội thì UBND quận Đống Đa đưa ra kế hoạch thực hiện và phân công, hướng
dẫn cho các phòng LĐTB&XH, UBND các phường thực hiện chính sách.
b, Bước 2: Tổ chức triển khai thực hiện
- Thứ nhất: UBND phường thông báo cho người dân địa phương về
chính sách, mức thụ hưởng và các thủ tục hành chính cũng như các điều kiện
cần thiết để được thụ hưởng chính sách.
- Thứ hai: TEKT, hoặc gia đình, người giám hộ TEKT chuẩn bị hồ sơ,
nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND phường. Bộ phận một cửa sẽ
chuyển hồ sơ cho cán bộ phụ trách văn hóa - xã hội.
- Thứ 3: Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp phường tổ chức họp, xét
duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở UBND phường.
- Thứ 4: Khi hết thời gian niêm yết công khai kết luận của Hội đồng xét
duyệt cấp phường nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì cán bộ văn hóa
- xã hội của phường nộp thủ tục đã được xét duyệt của UBND phường chuyển
về Phòng LĐTB – XH quận. Cán bộ Phòng LĐTB – XH quận sau khi tiếp
nhận, kiểm tra, thẩm định và trình UBND quận phê duyệt.
- Thứ 5: Sau khi UBND quận ra Quyết định phê duyệt trợ cấp, Phòng
LĐTB-XH quận thực hiện chi trả trợ cấp thông qua UBND phường.
Các chế độ trợ cấp cho TEKT hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà
nước thông qua quỹ chi đảm bảo thường xuyên của quận. Ngoài ra, hằng năm
vào những dịp lễ tết, hay trong những tình trạng bất khả kháng như thiên tai,
46
mất mùa thì người khuyết tật cũng được chính quyền các cấp hỏi thăm, động
viên và trợ cấp đột xuất.
c, Bước 3:
Sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch thực thi chính sách BTXH đối với
TEKT trên địa bàn quận Đống Đa.
Việc sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch giúp cho UBND quận, phòng
LĐTBXH và UBND các phường rút ra được kết quả, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế để từ đó có những cách nhìn khái quát hơn,
kinh nghiệm hơn cho những lần thực thi tiếp sau.
UBND các phường tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác thực
hiện chính sách BTXH đối với TEKT và báo cáo lên cấp trên; trong báo cáo
tổng kết, đánh giá cần có các nội dung sau: quá trình triển khai thực hiện,
những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những kiến
nghị đối với UBND quận .
UBND quận tiến hành tổng hợp thành báo cáo sơ kết, tổng kết thực thi
chính sách dựa trên những báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá của các
phường; sau đó báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính sách với cấp trên.
2.3.2. Các chính sách Bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật đang
được triển khai trên địa bàn quận Đống Đa
Từ thực trạng trên chúng ta đã thấy TEKT ở quận Đống Đa đa phần có
cuộc sống khó khăn, một phần lớn TEKT đang trong độ tuổi đến trường
không được đi học do sức khỏe hoặc do hoàn cảnh khó khăn. Nhằm góp phần
tạo điều kiện cho TEKT nâng cao chất lượng cuộc sống, hòa nhập cộng đồng
quận Đống Đa đã và đang triển khai một số chính sách dành cho TEKT như:
chính sách hỗ trợ giáo dục; chính sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ dạy
nghề và giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao và
chính sách trợ cấp xã hội.
47
2.3.2.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa căn cứ vào: Luật
Người khuyết tật năm 2010; Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22
tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định giáo dục hòa nhập
cho người tàn tật, khuyết tật; Quyết định số 338/QĐ-BGDĐT ngày
30/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch giáo dục người khuyết
tật giai đoạn 2018 – 2020 và các văn bản pháp luật hiện hành khác, để đưa ra
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cho từng cấp học, trong đó lồng ghép
nội dung giáo dục đối với học sinh khuyết tật và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục trên địa bàn triển khai thực hiện.
UBND quận đã
được thể hiện cụ thể như sau:
UBND quận Đố
ẻ khuyết tật
nhìn được tham gia học ở trường cấp 1 và cấp 2 Xã Đàn.
ục và
Hôi khuyến học Quận Đống Đa đã có tổ chức những buổi tọa đàm về việc
làm cho trẻ khuyết tật, nêu các tấm gương sang về vươn lên trong học tập, tổ
chức tặng quà cho 50 em học sinh giỏi khuyết tật.
UBND Quận đã tổ chức tặng mỗi phường 10 xe lăn cho trẻ khuyết tật
vận độ
48
ại trường Xã Đàn của Quận.
2.3.2.2. Chính sách hỗ trợ về y tế
Thực hiện các chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với TEKT về
phúc lợi y tế, UBND quận Đống Đa đã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
chuyên môn có liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ về y tế cho TEKT
trên địa bàn.
Việc thực hiện chính sách trợ giúp về y tế được thể hiện qua: hỗ trợ tiền
mặt để TEKT chi trả các dịch vụ khám chữa bệnh; cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ
trợ phục hồi chức năng, chỉnh hình; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của các
trạm y tế; giáo dục, tuyên truyền người dân cách tự chăm sóc sức khỏe, ngăn
ngừa khuyết tật bẩm sinh.
B
các dịch vụ y tế phù hợp.
tế theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế.
em khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh.
trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác
được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều
trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh
cho người khuyết tật như Bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương đã khám
và điều trị cho rất nhiều TEKT; ..
49
2.3.2.3. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm
- Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm là một trong những hoạt động
có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân TEKT và cộng đồng xã hội mang tính
bền vững cho xã hội, giúp họ có cơ hội hòa nhập với cuộc sống, xóa đi những
mặc cảm, tự lập trong cuộc sống trở thành người có ích cho gia đình, cộng
đồng, xã hội. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng, góp phần
hoàn thành mục tiêu Kế hoạch số 3112/KH-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2012 của UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết
tật giai đoạn 2012-2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa thành phố Hà Nội.
Cùng với chủ trương chung của thành phố, UBND quận Đống Đa cũng
có chiến lược việc khuyến khích các cơ sở sản xuất, các hợp tác xã, các
trường dạy nghề nhận và đào tạo các cháu khuyết tật có khả năng lao động để
các cháu có cơ hội kiếm tiền tự nuôi bản thân và góp phần tạo ra của cải vật
chất cho xã hội.
2.3.2.4. Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao
Nhằm từng bước thực hiện kế hoạch số 3112/KH-UBND ngày 20 tháng
11 năm 2012 của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện Đề án trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2012-2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành
phố Hà Nội; UBND quận Đống Đa đã chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn
quận đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng cho đối tượng TEKT
gắn liền với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại", với phương châm mỗi người tự chọn một môn thể thao phù hợp tập
luyện để tăng cường sức khỏe, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, vui tươi
lành mạnh. Trong những năm qua, Hội cứu trợ trẻ em khuyết tật thành phố Hà
Nội đã phối hợp với một số trường học trên địa bàn quận Đống Đa tổ chức
các hoạt động Hỗ trợ tổ chức ngày hội việc làm cho NKT nói chung và TEKT
có thể được làm việc theo đúng sở trường và nguyện vọng của mình.
50
UBND Quận Đống Đa và Phòng LĐTB&XH hỗ trợ hoạt động văn hóa,
thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm củ ết
tật; tạo điều kiện để ết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể
thao, giải trí và du lịch.
ết tật đặc biệt nặng được miễ ết tật nặng được
giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể
thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ.
Cá tổ chức xã hội tạo điều kiệ ết tật phát triển tài năng,
năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn
nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao.
UBND quận đã phối hợp với các đơn vị hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế
tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao;
khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ,
trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
phù hợp vớ ết tật.
Những hoạt động trên đã đem lại cho các em học sinh khuyết tật
những phản ứng tích cực, giúp các em tự tin hòa nhập hơn vào cuộc sống
cộng đồng.
2.3.2.5. Chính sách trợ cấp xã hội
UBND quận Đống Đa đã và đang triển khai, tổ chức thực hiện chính
sách bảo trợ xã hội đối với TEKT trên địa bàn theo Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Quyết định số 78/QĐ-
UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về
việc quy định mức trợ cấp xã hội hang tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội
51
sống tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động và thương
binh xã hội Hà Nội. Cụ thể như sau:
a) Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
- Trình tự, thủ tục triển khai thực hiện: Các đối tượng phải đảm bảo quy
trình lập hồ sơ, xét duyệt hồ sơ theo quy định chung.
- Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: tờ khai thông tin
của TEKT; bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; bản sao Sổ hộ khẩu; bản sao
Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân; bản sao Quyết định của cơ sở
chăm sóc TEKT về việc chuyển TEKT về gia đình đối với trường hợp đang
sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; bản sao
Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang
mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi (Khoản 1, Điều 20 - Nghị định số
28/2012/NĐ-CP).
- Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng (hệ số 1) được xác định là:
350.000 đồng/người/tháng (ba trăm năm mươi nghìn đồng) (Điều 1 - Quyết
định số 78/QĐ - UBND)
b) Chính sách hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
- Trình tự triển khai thực hiện: Các đối tượng cũng phải đảm bảo quy
trình lập hồ sơ, xét duyệt hồ sơ theo quy định chung.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của từng nhóm
đối tượng như sau:
- Thứ nhất, hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có
TEKT đặc biệt nặng bao gồm:
+ Tờ khai thông tin hộ gia đình;
+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu;
52
+ Tờ khai thông tin của TEKT với trường hợp TEKT chưa được hưởng
trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của TEKT đối
với trường hợp TEKT đang hưởng trợ cấp xã hội.
- Thứ hai, hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận
nuôi dưỡng, chăm sóc TEKT đặc biệt nặng bao gồm:
+ Đơn của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc TEKT có xác nhận của
Ủy ban nhân dân phường về đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo
quy định của pháp luật;
+ Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi
dưỡng, chăm sóc;
+ Tờ khai thông tin của TEKT;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình TEKT (nếu có);
+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của TEKT đối với
trường hợp TEKT đang hưởng trợ cấp xã hội.
- Thứ ba, hồ sơ hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi bao gồm:
+ Trường hợp TEKT chưa được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng,
thành phần hồ sơ bao gồm: tờ khai thông tin của TEKT; bản sao Giấy xác
nhận khuyết tật; bản sao Sổ hộ khẩu; bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng
minh nhân dân; bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc TEKT về việc
chuyển TEKT về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ
xã hội; giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; bản sao Giấy khai sinh của con đang
nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới
36 tháng tuổi.
53
+ Trường hợp TEKT đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ bao
gồm: bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; giấy xác nhận
đang mang thai của cơ quan có thẩm quyền, và bản sao Giấy khai sinh của
con dưới 36 tháng tuổi (Khoản 2, 3, và Khoản 4 Điều 20 - Nghị định số
28/2012/NĐ-CP).
c) Chính sách hỗ trợ mai táng phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_thuc_hien_chinh_sach_bao_tro_xa_hoi_doi_voi_tre_em_k.pdf