LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀTHU HÚT
FDI . 10
1.1. Chính sách thu hút FDI. 10
1.1.1. FDI. 10
1.1.2. Chính sách thu hút FDI. 14
1.2. Thực hiện chính sách thu hút FDI . 19
1.2.1. Khái niệm. 19
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách thu hút FDI . 21
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách thu hút FDI. 22
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách thu hút FDI. 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thu hút FDI ở địa
phương . 31
1.3.1.Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật. 32
1.3.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi của cán bộ, công chức . 32
1.3.3. Môi trường thực thi chính sách thu hút FDI. 33
1.3.4. Nhận thức xã hội và sự đồng tình, ủng hộ của người dân. 35
Tiểu kết chương 1. 36
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT
FDI Ở TỈNH VĨNH PHÚC. 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
và ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu hút FDI trên địa bàn
tỉnh. 37
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại học, cao đẳng, trung cấp đạt
mức 37.515 người. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng dần từng bước,
trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật của người lao động được nâng lên, ý
thức tổ chức kỷ luật trong lao động, nề nếp sản xuất ngày càng được cải thiện
theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa; hầu hết người lao động có
trình độ văn hóa từ trung học trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng năm
2015 ước đạt 66%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 49%, lần lượt
tăng 12,7% và tăng 8,9% so với năm 2011.. Số lượng lao động qua đào tạo
tăng không ngừng, cùng với sự bổ sung nguồn lao động trẻ đã và đang là
những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc nói
chung và đối với phát triển công nghiệp nói riêng [33].
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thực thi
chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc
Qua phân tích những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc cho thấy điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có nhiều ảnh hưởng đến
việc thực thi chính sách thu hút FDI, có thể khiến cho việc thực thi chính sách
thu hút FDI thuận lợi hay khó khăn hơn, cụ thể như sau:
2.1.2.1.Thuận lợi
Vĩnh Phúc có nhiều thuận lợi trong việc thực thi chính sách thu hút FDI
đó là lợi thế về vị trí địa lý nằm trong vùng phát triển của đồng bằng sông
Hồng sát trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; có các đầu
mối giao thông quan trọng, hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật khá phát triển
gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông; có quỹ đất phù hợp với phát
triển các khu, cụm công nghiệp; có nguồn lao động trẻ dồi dào có văn hoá có
thể đào tạo nâng cao chuyên môn vốn khả năng tiếp thu khoa học công nghệ.
Những doanh nghiệp FDI đã đầu tư vào ngành công nghiệp của tỉnh như
Công ty Toyota Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam đã thể hiện có hiệu quả
44
làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư khác trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó là sự quan tâm của Chính phủ đối với quá trình phát triển
toàn diện của tỉnh Vĩnh Phúc (Chính phủ đã quyết định đưa tỉnh Vĩnh Phúc
nằm trong vùng trọng điểm phát triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc và là
địa bàn phát triển du lịch quốc gia).Sự quyết tâm cao độ thể hiện ở các giải
pháp, chính sách phù hợp của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ngay từ khi tái lập, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã xác định hoạt
động xúc tiến và thu hút đầu tư là chìa khóa quan trọng để Vĩnh Phúc phát
triển. Từ đó, Đảng bộ, chính quyền các cấp trong tỉnh đã có những hướng đi
mang tính đột phá để trở thành “điểm sáng” của cả nước về công tác thu hút
đầu tư. Tỉnh đặc biệt chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư, môi trường
kinh doanh, trong đó coi trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ bằng giải
pháp quan tâm và giải quyết ngay các khó khăn cho doanh nghiệp đang đầu tư
tại tỉnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là việc thành lập cơ
quan chuyên trách (IPA) nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong xúc tiến và
hỗ trợ đầu tư, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; xây dựng Đề án cải thiện môi
trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); ban hành
các giải pháp cụ thể, tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án lớn, các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp;
hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về thu hút đầu tư và quan tâm đầu tư hạ
tầng trong và ngoài các khu công nghiệp... Do đó, kết quả thu hút đầu tư của
tỉnh tăng cao, năm 1998 toàn tỉnh chỉ có 8 dự án FDI và 1 dự án DDI đến nay
đã thu hút được 856 dự án, gồm 227 dự án FDI với số vốn đăng ký 3,4 tỷ
USD và 629 dự án DDI với số vốn đăng ký 49,2 nghìn tỷ đồng, trong đó có
55% dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh [33].
45
Với phương châm “Tất cả các nhà đầu tư đến Vĩnh Phúc đều là công dân
của Vĩnh Phúc”, tỉnh đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, thu
hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp như: chính sách phát triển công nghiệp hỗ
trợ; lựa chọn các nhà đầu tư đủ năng lực để đầu tư hạ tầng khu công nghiệp;
giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi; giảm giá thuê đất và gia
hạn nộp thuế đất; huy động nguồn kinh phí ứng trước từ doanh nghiệp để giải
phóng mặt bằng nhanh; đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách các thủ
tục hành chính; hoàn thiện hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp... Môi
trường đầu tư và kinh doanh thường xuyên được cải thiện và được các nhà
đầu tư đánh giá cao, nhiều năm liền Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI)
của Vĩnh Phúc nằm trong top đầu của cả nước.
Tóm lại, Vĩnh Phúc có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế
xã hội cho việc thực hiện chính sách thu hút và chủ động khai thác, sử dụng
nguồn vốn FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, Vĩnh
Phúc còn có nhiều khó khăn trong thực thi chính sách thu hút FDI như đa số
dân cư sống ở nông thôn (chiếm 77,05%), làm nông nghiệp, có thu nhập thấp
nên tích luỹ thấp; đội ngũ cán bộ còn yếu và thiếu; nguồn lao động chưa qua
đào tạo nên chất lượng thấp, chưa có tác phong công nghiệp; tài nguyên
khoáng sản nghèo, các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa được sản
xuất tập trung với chất lượng cao nên chưa tạo thuận lợi cho công nghiệp chế
biến phát triển; kết cấu hạ tầng đã phát triển song chưa đồng bộ vẫn cần tiếp
tục hoàn thiện nâng cấp, áp lực giải quyết việc làm có xu hướng gia tăng cùng
những bức xúc về xã hội đối với bộ phận dân cư trong diện bị thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp để phát triển các khu, CCN và kết cấu hạ tầng giao thông.
46
Bộ máy chính quyền địa phương nhiều nơi còn cồng kềnh gây khó khăn
trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thực thi chính sách
thu hút FDI.
Những thuận lợi và khó khăn đó đã và đang ảnh hưởng tới việc thưc thi
chính sách thu hút vốn FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, đòi hỏi Đảng bộ, các cấp chính
quyền và toàn thể nhân dân Vĩnh Phúc phải tiếp tục nỗ lực phát huy lợi thế,
khắc phục trở ngại để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay
2.2.1.Ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện Chính
sách thu hút FDI.
Công tác ban hành văn bản, lập kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện
chính sách thu hút FDI đã được tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm và thực
hiện nghiêm túc. Bên cạnh việc ban hành các văn bản, kế hoạch hướng dẫn
thực hiện đầy đủ các chính sách thu hút FDI của Trung ương như chính sách
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, ưu đãi về đất
đaitỉnh Vĩnh Phúc còn ban hành và thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, thu
hút đầu tư như: chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ; lựa chọn các nhà
đầu tư đủ năng lực để đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; giúp doanh nghiệp tiếp
cận nguồn tín dụng ưu đãi; giảm giá thuê đất và gia hạn nộp thuế đất; huy
động nguồn kinh phí ứng trước từ doanh nghiệp để giải phóng mặt bằng
nhanh; đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách các thủ tục hành chính;
hoàn thiện hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp...
Song song với việc ban hành các chính sách, kế hoạch hướng dẫn thực
hiện, tỉnh Vĩnh Phúc còn tập trung đưa ra các biện pháp khác nhau để thu hút
FDI. Ví dụ như: Để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực
47
cạnh tranh, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Đề án cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
Việc thực hiện Đề án sẽ giúp phát huy tính chủ động, xác định trách nhiệm
của các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, hình ảnh của tỉnh Vĩnh Phúc trong cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Có thể nói đây
là một chính sách cụ thể nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư hiệu quả của
tỉnh Vĩnh Phúc.
Để triển khai, thực hiện Đề án này, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện các bước
như sau:
UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch thực hiện bằng việc ban hành
Kế hoạch số 4260/KH-UBND ngày 09/06/2017, trong đó đưa ra 08 nhiệm vụ
và giải pháp thực hiện đó là: (1) Tăng cường vai trò của các cấp uỷ, chính
quyền các cấp và cán bộ, công chức, viên chức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh; (2) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; (3) Đồng hành và hỗ
trợ doanh nghiệp; (4) Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư và
phát triển doanh nghiệp của tỉnh; (5) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp; (6) Đầu tư kết cấu hạ tầng; (7) Đổi mới nâng
cao hiệu quả xúc tiến thu hút đầu tư; (8) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Căn cứ vào Kế hoạch, UBND tỉnh đã giao các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, Thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện và định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện.
Ngoài việc thực hiện các chính sách, kế hoạch của tỉnh, đối với các chính
sách của Trung ương tỉnh cũng quan tâm thực hiện tốt. Cụ thể như việc thực
hiện Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 Thủ tướng Chính phủ
48
về việc ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu
tư. Tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày
28/5/2015 về việc quy định quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh
trong đó giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
trong tỉnh chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng
năm. Giao Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì hướng dẫn các ngành, đơn vị xây
dựng chương trình, kế hoạch XTĐT. Giao Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
(IPA) Chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung theo chương trình, kế hoạch
XTĐT của UBND tỉnh.
Thực tế cho thấy, công tác ban hàn văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển
khai thực hiện các chính sách thu hút FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc đã được quan
tâm thực hiện tương đối nghiêm túc tại tất cả các cấp, ngành trong tỉnh. Các
sở, ngành, huyện, thị đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách
và nghiêm túc thực hiện. Nhìn chung các chính sách thu hút FDI của tỉnh
Vĩnh Phúc phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, phù hợp với quy hoạch
chung và nhu cầu của người dân.
Tuy nhiên trong công tác xây dựng kế hoạch ở một số sở, ngành, huyện
thị còn nhiều bất cập. Đó là việc xây dựng kế hoạch chỉ mang tính hình thức
do vậy kết quả mang lại chưa được như mong muốn, chưa mục tiêu đã đề ra.
2.2.2.Công tác tuyên truyền, phổ biến về Chính sách thu hút FDI.
Trong quá trình thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, công
tác tuyên truyền, phổ biến về các chính sách này đã được các ngành, các địa
phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm thực hiện.
Các nội dung tuyên truyền về Chính sách thu hút FDI bao gồm : Các
chính sách ưu đãi chung của nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu, thuế ưu đãi sử dụng đất phi nông nghiệp ; Các chính sách thu
hút đầu tư đặc thù của tỉnh Vĩnh Phúc như hỗ trợ về giải phóng mặt bằng, hỗ
49
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, hỗ trợ thu hút và đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành chính.
Trong quá trình thực hiện công tác tuyên truyền, các cơ quan chức năng
của tỉnh đã có sự phối hợp như sau :
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trìphối hợp các Sở, ngành có liên
quan tăng cường hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy
mạnh công tác tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân về các chính sách thu
hút đầu tư của tỉnh. Đẩy mạnh thông tin truyền trên Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí của địa phương như
Đài, Báo và các cơ quan có hoạt động xuất bản bản tin, website thường xuyên
đăng tải các thông tin liên quan đến chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc đã tập trung đưa tin
về các hoạt động xúc tiến đầu tư, các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
của tỉnh. Mở chuyên mục về Cải cách thủ tục hành chính, chuyên mục Hội
nhập và phát triển để quảng bá hình ảnh của tỉnh với các nhà đầu tư, bạn bè
quốc tế đồng thời thông tin đến toàn bộ người dân trong tỉnh.
Sở Ngoại vụ chủ trì thực hiện thông tin tuyên truyền về các chủ trương,
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh ở nước ngoài và thông qua các đoàn ra của
tỉnh. Định kỳ hàng tháng xuất bản Bản tin đối ngoại bằng tiếng Việt và tiếng
Anh. Phối hợp với cơ quan truyền thông, báo chí trong nước, nước ngoài
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ
hội đầu tư. Phối hợp với Cổng Thông tin và Giao tiếp điện tử tỉnh, các cơ
quan liên quan thường xuyên cập nhật thông tin về môi trường, chính sách,
tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh, đăng tải cập nhật danh mục các dự án kêu
gọi đầu tư của tỉnh trên mạng internet.
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ XTĐT; cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, doanh
50
nghiệp, tổ chức có nhu cầu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội
đầu tư của tỉnh. Xây dựng ấn phẩm, tài liệu, phim phục vụ cho hoạt động
XTĐT chung trên địa bàn tỉnh. Các ấn phẩm, tài liệu, phim có thể được xây
dựng để phục vụ chung cho hoạt động XTĐT hoặc để phục vụ riêng cho các
hoạt động XTĐT cụ thể tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động XTĐT. Tài liệu
XTĐT bảo đảm cập nhật thông tin về môi trường đầu tư; pháp luật, chính
sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư.
Về công tác tuyên truyền, các chính sách thu hút đầu tư còn được tuyên
truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như:
Để nhằm hỗ trợ cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như thông
tin đến các nhà đầu tư, tỉnh đã cho xây dựng Cổng thông tin đối thoại doanh
nghiệp-Chính quyền với 5 ngôn ngữ (Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung). Đây là
một kênh thông tin quan trọng và đáng tin cậy để các doanh nghiệp, nhà đầu
tư phản ảnh kiến nghị, đặt các câu hỏi để 52 cơ quan của tỉnh phải trả lời
trong vòng 5 ngày làm việc. Đây là kênh thông tin toàn diện nhất giữa các cơ
quan củ tỉnh với mọi cá nhân tổ chức. Qua đó, tỉnh sẽ nắm bắt được khó khăn,
vướng mắc của tổ chức, cá nhân để kịp thời tháo gỡ.
Bên cạnh đó, tỉnh có website : ipavinhphuc.vn với 5 ngôn ngữ (Việt,
Anh, Nhật, Hàn, Trung). Đây là website duy nhất của Việt Nam có 5 ngôn
ngữ. Việc thành lập website đã đáp ứng thông tin cơ bản nhất về môi trường
đầu tư của tỉnh, dữ liệu để nhà đầu tư tra cứu.
Ngoài ra, việc tuyên truyền về chính sách thu hút FDI còn thông qua các
hình thức khác như tờ rơi, panô, tuyên truyền trên Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Bản tin của các Sở, ban,
ngành và hệ thống truyền thanh. Tuyên truyền thông qua việc lồng ghép vào
các đoàn đi xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, các đoàn nước ngoài đến tỉnh tìm
hiểu cơ hội đầu tư.
51
2.2.3.Phân công, phối hợp thực hiện Chính sách thu hút FDI
Để các chính sách thu hút đầu tư FDI của tỉnh Vĩnh Phúc được tổ chức
triển khai đúng kế hoạch, theo đúng những mục tiêu và nội dung đã đề ra và
đạt được kết quả như mong đợi thì các cơ quan, đơn vị cần phải có sự phân
công, phối hợp chức năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng và hợp lý. Sự phân
công, phối hợp của các cơ quan, đơn vị được thể hiện cụ thể như sau:
UBND tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức
thực hiện, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các chính sách về thu hút đầu tư FDI
trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các Chính sách thu hút FDI theo từng giai đoạn và kế hoạch thực hiện
hàng năm.
Đối với mỗi chính sách khác nhau, UBND tỉnh giao cho cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo
thực trạng về tình hình xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh và dự thảo kế hoạch triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư. Nghiên
cứu, đề xuất các chủ trương, cơ chế, chính sách, các giải pháp cụ thể trong
công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh.Theo dõi,
đôn đốc các địa phương triển khai các giải pháp, nhiệm vụ nhằm thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh.Tham
mưu, hướng dẫn các địa phương giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát
sinh trong công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Phối
hợp với Ban quản lý Các khu công nghiệp, thường xuyên liên hệ, phối hợp
chặt chẽ với Vụ Kinh tế Đối ngoại, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các tổ chức
xúc tiến đầu tư, Hiệp hội đầu tư nước ngoài trong việc xúc tiến đầu tư, phát
triển doanh nghiệp và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phối hợp
52
với các cơ quan liên quan tổ chức những chuyến khảo sát, kiểm tra thực hiện
về công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; Lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động xúc tiến hỗ trợ đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách,
các giải pháp về xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo việc đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai, môi trường và các công việc liên quan đến
trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Sở Xây dựng tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách, các giải pháp về
xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm chỉ đạo
việc đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến quy hoạch, xây dựng và các công việc liên quan đến trách nhiệm
quản lý nhà nước của ngành, tạo điều kiện thuận cho các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Văn phòng UBND tỉnhchỉ đạo Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư (IPA) thẩm
định, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư
trực tiếp, các dự án đầu tư công, các việc liên quan đến doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh. Tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND
tỉnh giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Ban quản lý các khu công nghiệp tham gia xây dựng các cơ chế, chính
sách, các giải pháp về xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Chịu
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và đề xuất việc đơn giản hóa, rút ngắn thời gian
giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và các công việc liên quan đến
trách nhiệm quản lý nhà nước của Ban Quản lý các khu công nghiệp; chỉ đạo
các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp đầu tư hoàn chỉnh
53
hạtầng trong khu công nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, cung ứng các dịch
vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có dự án tại
các khu công nghiệp trong quá trình hoạt động. Theo dõi, tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp để chỉ đạo giải quyết hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, thường xuyên
liên hệ, phối hợp chặt chẽ với Vụ Kinh tế Đối ngoại, Cục Đầu tư nước ngoài
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và Phòng Thương vại & Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), các tổ chức xúc tiến đầu tư và Hiệp hội đầu tư nước ngoài trong việc
xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp và cải thiện chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
Hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng các cơ chế,
chính sách, các giải pháp về xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp. Thực hiện các giải pháp để đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh làm tốt vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp và
cầu nối giữa chính quyền với doanh nghiệp. Trực tiếp nắm bắt tình hình hoạt
động, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị
có liên quan tổng hợp kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách thu hút
đầu tư FDI theo từng giai đoạn và kế hoạch từng năm của tỉnh vào kế hoạch
chung của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình các Bộ, ngành Trung uơng xem
xét phân bổ kinh phí phí cho địa phương thực hiện. Sở tài chính phối hợp với
các đơn vị có liên quan để hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết
toán theo quy định của cấp có thẩm quyền.
54
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối của tỉnh với các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài trong việc hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình
ảnh của tỉnh ở nước ngoài. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia xây
dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư FDI.
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tham mưu về công
tác cải cách thủ tục hành chính.Chủ trì, phối hợp vói các cơ quan liên quan tổ
chức tuyên truyền, tập huấn về công tác CCHC đối với CBCCVC nhất là số
CBCCVC trực tiếp đảm nhiệm công tác CCHC toàn tỉnh; tham mưu, giúp
UBND tỉnh xây dựng và trình Tỉnh ủy ban hành văn bản chỉ đạo về đẩy mạnh
công tác CCHC của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, thanh tra,
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC theo Kế hoạch này
và Kế hoạch hàng năm về CCHC của tỉnh.
UBND các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện chính sách đó là trong công tác
giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư đến đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư FDI, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã
thành lập Ban chỉ đạo xúc tiến đầu tư, Ban Xúc tiến hỗ trợ đầu tư (IPA), Hội
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoàiTrên cơ sở đó, công tác thu hút đầu tư FDI
của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng
góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.2.4. Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách thu hút FDI.
Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh
Phúc đã được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định của Pháp luật.
* Việc thực hiện chính sách đảm bảo đầu tư:
Chính sách đảm bảo đầu tư được triển khai thực hiện ở Vĩnh Phúc đã
đảm bảo đúng quy định của Luật đầu tư năm 2014. Cụ thể:
55
+) Đối với chính sách bảo đảm quyền sở hữu tài sản trong đầu tư
kinh doanh:
- Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính.
- Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng,
an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì
nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng
mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+) Đối với chính sách về bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh:
- Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu
sau đây:
+ Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
+ Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số
lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng
trong nước;
+ Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và
giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
+ Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
+ Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên
cứu và phát triển ở trong nước;
+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc
nước ngoài;
+ Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
56
- Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại
hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
+) Đối với chính sách bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam
theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài các t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_thuc_hien_chinh_sach_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_n.pdf