Luận án Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu các trường THCS Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU .1

1. Lý do chọn đề tài .1

2. Mục đích nghiên cứu .3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.3

4. Giả thuyết nghiên cứu .3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .4

7. Phương pháp nghiên cứu.4

8. Cấu trúc luận văn.5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC

SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS.7

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .7

1.2. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.9

1.2.1. Giáo dục THCS trong xu thế hiện nay .9

1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS .11

1.3. Hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS .12

1.3.1. Các khái niệm cơ bản.12

1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc của hoạt động phụ đạo HS yếu .14

1.3.3. Nội dung - hình thức tổ chức hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường

THCS .17

1.4. Quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu ở trường THCS .19

1.4.1. Một số khái niệm .19

1.4.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS.25

1.4.3.Nội dung công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS .30Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO

HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH.44

2.1. Khái quát về địa lý-kinh tế-văn hóa-xã hội, tình hình giáo dục Quận 3, TP.Hồ

Chí Minh.44

2.1.1. Khái quát về địa lý-kinh tế - văn hóa- xã hội Quận 3, TP.Hồ Chí Minh.44

2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục Quận 3.45

2.1.3. Tình hình đội ngũ CBQL - GV các trường THCS Quận 3.48

2.1.4. Kết quả hạnh kiểm và học tập của HS các trường THCS .49

2.2. Thực trạng hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3.51

2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động phụ đạo HS yếu .51

2.2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động phụ đạo HS yếu .56

2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu các trường THCS .71

2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu .71

2.3.2. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia hoạt động phụ đạo .74

2.3.3. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phụ đạo .76

2.3.4. Thực trạng quản lý điều kiện CSVC, phương tiện phục vụ hỗ trợ cho

hoạt động phụ đạo HS yếu.77

2.3.5. Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của một số yếu tố đối với thực

trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường.79

2.4. Nhận xét thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu.82

2.4.1. Ưu điểm .82

2.4.2. Hạn chế .83

2.4.3. Nguyên nhân.83

pdf147 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 728 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu các trường THCS Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các Thầy cô lựa chọn (xếp bậc thứ 6) được xếp sau Nội dung dạy do Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đề xuất (xếp bậc thứ 4 và 5) không hợp lý trong thực tế vì trong quá trình giảng dạy, Người Thầy chính là người trực tiếp truyền đạt kiến thức cho HS, hiểu được và nắm bắt được việc HS tiếp thu kiến thức ở mức độ nào để từ đó GV lựa chọn nội dung phụ đạo phù hợp với tình hình HS. Với nội dung phụ đạo, tác giả căn cứ vào kết quả đánh giá thứ bậc và kết quả trung bình nhận thấy rằng theo GV không phải các yếu tố được chọn lựa sắp xếp ở thứ bậc sau là ít được quan tâm so với các nội dung trước đó mà quan trọng là người GV phải thật sự uyển chuyển trong việc thực hiện các nội dung giảng dạy dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu sao cho phù hợp với đặc điểm môn giảng dạy và đặc điểm đối tượng tiếp thu bài giảng. Kết quả về trung bình cộng cũng như độ lệch tiêu chuẩn giữa các ý kiến không chênh lệch nhiều, qua đó có thể nói rằng GV rất thận trọng khi cho ý kiến, đồng thời nội dung phụ đạo cần phù hợp với trình độ tiếp thu của HS và nội dung phụ đạo cần có sự phê duyệt của Ban giám hiệu. Tuy nhiên, GV cần sử dụng thông tin phản hồi từ HS, theo đề nghị của HS để điều chỉnh nội dung giảng dạy. Đây là nội dung được đánh giá mức độ thực hiện thấp nhất (thứ bậc 12). Thực tế cho thấy đa số GV dạy theo ý kiến chủ quan của GV, GV ít quan tâm đến những thông tin phản hồi từ HS để có sự điều chỉnh nội dung phù hợp với từng đối tượng tiếp thu. Thiết nghĩ, đây là một khâu không thể bỏ qua, đặc biệt đối với HS yếu kém. Bảng khảo sát cho thấy mức độ thực hiện nội dung dạy phụ đạo đánh giá tương đối đúng thực trạng. * Phương pháp phụ đạo HS yếu Kết quả ý kiến đánh giá của GV và CBQL về phương pháp phụ đạo HS yếu được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Luyện tập (thứ bậc 1); Ôn tập (thứ bậc 2); Đàm thoại (thứ bậc 3); Phối hợp với phụ huynh (thứ bậc 4); Trực quan (thứ bậc 5); Khen thưởng (thứ bậc 6); Thuyết trình (thứ bậc 7); Giao việc (thứ bậc 8); Tác động riêng (thứ bậc 9); Thảo luận nhóm (thứ bậc 10); Tình huống (thứ bậc 11); Trò chơi (thứ bậc 12) và Trách phạt (thứ bậc 13). 59 Các ý kiến đánh giá về phương pháp phụ đạo HS yếu được đánh giá đồng ý theo thứ bậc từ cao đến thấp phù hợp với thực tiễn trong qua trình giảng dạy. Cụ thể: trong giờ dạy phụ đạo hầu hết GV có sử dụng phương pháp ôn tập (thứ bậc1) nhằm khắc sâu và củng cố kiến thức cho HS, sử dụng phương pháp luyện tập (thứ bậc 2) nhằm rèn cho HS kỹ năng giải bài tập và phương pháp đàm thoại (thứ bậc 3) để trao đổi thông tin giữa Thầy và Trò, GV đặt những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS từ kiến thức dễ đến kiến thức khó. Các phương pháp này được đánh giá đồng ý theo thứ bậc từ 1 đến 3 tương ứng với các ý kiến đồng ý về mục tiêu phụ đạo (được đề cập ở trên) thể hiện các thứ bậc hợp logic trong thực tiễn. Qua trò chuyện và tiếp xúc với các GV trực tiếp tham gia phụ đạo, hầu hết GV đều đồng tình với 3 phương pháp trên được sử dụng nhiều trong giờ phụ đạo. Các phương pháp còn lại sử dụng rất ít hoặc hầu như không sử dụng vì ý kiến của các GV cho rằng không phù hợp trong giờ phụ đạo. Các ý kiến này được xếp theo thứ bậc hợp logic, phù hợp với thực tiễn khi giảng dạy. Bảng 2.6 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương pháp phụ đạo Phương pháp dạy phụ đạo TB ĐLTC Thứ bậc Ôn tập 3,40 1,83 1 Luyện tập 3,33 1,86 2 Đàm thoại 3,19 1,98 3 Thuyết trình 2,16 2,07 4 Trực quan 2,05 2,01 5 Khen thưởng 1,70 1,97 6 Giao việc 1,40 1,87 7 Tác động riêng 1,34 1,85 8 Thảo luận nhóm 1,18 1,75 9 Tình huống 0,98 1,65 10 Trách phạt 0,81 1,56 11 Trò chơi 0,71 1,42 12 60 Theo kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực thực hiện phương pháp phụ đạo được đánh giá từ mức trung bình khá xuống kém. Những phương pháp được GV quan tâm đầu tiên trong quá trình giảng dạy như: phương pháp ôn tập (3,4- thứ bậc 1), luyện tập (3,33- thứ bậc 2) và đàm thoại (3,19- thứ bậc 3) được đánh giá cao hơn các phương pháp khác. Sự đánh giá này tương ứng với việc đánh giá đồng ý sử dụng các phương pháp này trong giảng dạy theo thứ bậc từ 1 đến 3. Điều này cho thấy có sự thống nhất cao khi sử dụng các phương pháp trên và mức độ đánh giá trên là đáng tin cậy. Những phương pháp được đánh giá thực hiện ở mức độ thấp hơn là phương pháp thuyết trình (2,16-thứ bậc 4), phương pháp trực quan (2,05- thứ bậc 5), phụ huynh nhắc nhở (1,77- thứ bậc 6), đánh giá này đúng với thực tế vì các phương pháp này ít sử dụng trong giờ dạy hoặc thực hiện chưa đồng bộ. Căn cứ vào kết quả đánh giá thứ bậc và kết quả trung bình nhận thấy rằng trong giờ phụ đạo GV phải thật sự uyển chuyển trong việc kết hợp lựa chọn các phương pháp lên lớp sao cho phù hợp với đối tượng tiếp thu bài giảng, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của HS. Kết quả về trung bình cộng không chênh lệch lớn, qua đó có thể nói rằng GV đã rất thận trọng khi cho ý kiến. Khảo sát trên cho kết quả khá hợp lý với thực trạng. * Phương tiện phụ đạo Kết quả ý kiến đánh giá của GV và CBQL về phương tiện dạy phụ đạo cho HS yếu được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Sách giáo khoa và sách bài tập (thứ bậc 1); Tài liệu tham khảo (thứ bậc 2); Cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu (thứ bậc 3); Chỉ sử dụng bảng (thứ bậc 4); Có sử dụng máy chiếu (thứ bậc 5) và Có sử dụng internet (thứ bậc 6). Theo ý kiến của đa số GV và CBQL thì phương tiện sử dụng chủ yếu trong hoạt động phụ đạo dành cho GV và HS là sách giáo khoa và sách bài tập (xếp thứ bậc 1), đây là hai loại sách cơ bản cần thiết cho HS trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, tài liệu tham khảo (xếp thứ bậc 2) cũng được hầu hết GV đề cập tới vì loại sách này bổ sung cho HS một số bài tập cơ bản và nâng cao kiến thức, giúp HS rèn thêm kỹ năng làm bài tập. Đối với hoạt động phụ đạo thì bảng đen (xếp thứ bậc 4) 61 là phương tiện được GV sử dụng nhiều nhằm truyền tải kiến thức cơ bản, giải bài tập cho HS. Còn máy chiếu và Internet (xếp thứ bậc 5 và 6) chỉ là phương tiện bổ sung cho hoạt động giảng, giúp GV trình bày kiến thức bằng hình ảnh, tạo không khí lớp học sinh động hơn. Có thể nói việc đánh giá đồng ý các phương tiện được xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp phù hợp với tình hình thực tiễn. Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương tiện phụ đạo Phương tiện dạy phụ đạo TB ĐLTC Thứ bậc Sách giáo khoa và sách bài tập 3,32 1,95 1 Tài liệu tham khảo 2,75 2,07 2 Chỉ sử dụng bảng 2,68 2,13 3 Cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu 2,65 2,09 4 Có sử dụng máy chiếu 1,34 1,85 5 Có sử dụng internet 1,05 1,71 6 Qua kết quả đánh giá mức độ thực hiện các phương tiện dạy phụ đạo nhận thấy việc thực hiện Sách giáo khoa và sách bài tập, Tài liệu tham khảo được đánh giá cao với điểm trung bình lần lượt là 2, 75 và 3,32 ( xếp thứ bậc 1 và 2) tương ứng với sự đồng ý nhất trí cao của CBQL và GV việc sử dụng 2 phương tiện này. Ngoài ra, qua bảng khảo sát cho thấy mức độ sử dụng bảng khá cao, điểm trung bình là 2,68; mức độ thực hiện máy chiếu và sử dụng Internet được xếp mức trung bình kém vì các phương tiện này ít sử dụng hoặc sử dụng không phù hợp cho hoạt động dạy phụ đạo. Việc sắp xếp các phương tiện dạy học nêu trên phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. 2.2.2.2. Hình thức, thời gian phụ đạo HS yếu Kết quả ý kiến đánh giá của GV và CBQL về hình thức và thời gian phụ đạo cho HS yếu được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Theo kế hoạch của nhà trường (thứ bậc 1); Dạy ngoài thời gian học chính khóa trên lớp (thực hiện TKB phụ đạo của trường) (thứ bậc 2); Kết hợp dạy chung với lớp trong giờ học chính khóa theo TKB qui định (tiết tăng, tự chọn theo chủ đề bám sát) (thứ 62 bậc 3); Dạy ở trường (thứ bậc 4); Dạy học theo nhóm (thứ bậc 5); Theo sự đề nghị của phụ huynh (thứ bậc 6); Kèm cặp riêng (thứ bậc 7); Có sự hỗ trợ của các HS khá, giỏi (thứ bậc 8); Theo sự đề nghị của HS (thứ bậc 9); Dạy ở nhà thầy cô (thứ bậc 10); Dạy cho HS lúc nào rảnh rỗi (thứ bậc 11); Dạy buổi tối (thứ bậc 12); Dạy ở nhà 1 HS nào đó (thứ bậc 13) và Dạy vào ngày Chủ Nhật (thứ bậc 14). Với mục tiêu nâng cao chất lượng học tập của HS, giảm tỉ lệ HS yếu nên kế hoạch phụ đạo có trong kế hoạch của nhà trường. Vì vậy, hình thức và thời gian phụ đạo GV phải thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường (thứ bậc 1). Hầu hết đa số các trường xếp thời khóa biểu phụ đạo ngoài thời gian học chính khóa trên lớp, thực hiện theo thời khóa biểu phụ đạo của trường (thứ bậc 2). Cụ thể HS học chính khóa một buổi và buổi còn lại HS sẽ học lớp phụ đạo dành cho HS yếu kém theo từng bộ môn. Ngoài ra, qua tìm hiểu thực tế ở một số trường học hai buổi, tác giả nhận thấy hoạt động phụ đạo được kết hợp trong giờ học chính khóa theo thời khóa biểu qui định (thứ bậc 3), các tiết tăng hoặc tiết tự chọn theo chủ đề bám sát, GV sẽ ôn tập ,củng cố kiến thức cho HS. Do hoạt động phụ đạo có trong kế hoạch hoạt động giảng dạy của nhà trường cho nên hoạt động phụ đạo được thực hiện tại trường (thứ bậc 4) là điều tất yếu để Ban Giám Hiệu theo dõi, quản lý, kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của GV. Hoạt động phụ đạo chủ yếu dành cho đối tượng HS yếu, do đó GV tập trung HS yếu các lớp và tiến hành dạy theo nhóm (thứ bậc 5) theo từng bộ môn và từng khối lớp. Các ý kiến đồng ý về hình thức và thời gian được xếp theo thứ bậc từ 1 đến 5 là hợp lý trong thực tiễn. Các hình thức khác như :dạy theo sự đề nghị của phụ huynh (thứ bậc 6); Kèm cặp riêng (thứ bậc 7); Theo sự đề nghị của HS (thứ bậc 9); Dạy ở nhà thầy cô (thứ bậc 10); Dạy cho HS lúc nào rảnh rỗi (thứ bậc 11); Dạy buổi tối (thứ bậc 12); Dạy ở nhà 1 HS nào đó (thứ bậc 13) và Dạy vào ngày Chủ Nhật (thứ bậc 14) được đánh giá mức độ đồng ý ở mức thấp hơn. Các hình thức này không phù hợp với hoạt động phụ đạo trong nhà trường mà chỉ phù hợp với hoạt động dạy thêm, học thêm. Kết quả khảo sát ý kiến đồng ý các nội dung về hình thức và thời gian hoạt động phụ đạo được xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp đúng với tình hình thực tế. 63 Bảng 2.8 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về hình thức và thời gian phụ đạo ở trường Hình thức và thời gian phụ đạo TB ĐLTC Thứ bậc Theo kế hoạch của nhà trường 2,98 1,99 1 Dạy ngoài thời gian học chính khóa trên lớp (thực hiện TKB phụ đạo của trường) 2,91 2,10 2 Kết hợp dạy chung với lớp trong giờ học chính khóa theo TKB qui định (tiết tăng, tự chọn theo chủ đề bám sát) 2,70 2,17 3 Dạy ở trường 2,06 2,23 4 Dạy học theo nhóm 1,95 1,96 5 Theo sự đề nghị của phụ huynh 1,29 1,78 6 Kèm cặp riêng 1,16 1,68 7 Có sự hỗ trợ của các HS khá, giỏi 1,16 1,66 8 Theo sự đề nghị của HS 1,00 1,62 9 Dạy ở nhà thầy cô 0,75 1,43 10 Dạy cho HS lúc nào rảnh rỗi 0,58 1,23 11 Dạy ở nhà 1 HS nào đó 0,55 1,16 12 Dạy buổi tối 0,51 1,06 13 Dạy vào ngày Chủ Nhật 0,47 1,04 14 Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy mức độ thực hiện về hình thức và thời gian phụ đạo được CBQL và GV đánh giá theo thứ bậc từ 1 đến 11 rất giống và phù hợp với mức độ đánh giá đồng ý các nội dung hình thức và thời gian dạy phụ đạo. Mức độ đánh giá việc thực hiện các nội dung :thực hiện việc thực hiện dạy phụ đạo theo kế hoạch chung của nhà trường (2,98- thứ bậc 1); Dạy phụ đạo ngoài thời gian học chính khóa trên lớp, thực hiện theo thời khóa biểu phụ đạo của trường (2,91- thứ bậc 2); Kết hợp dạy chung với lớp trong giờ học chính khóa theo TKB qui định (2,7- thứ bậc 3) hợp lý và chính xác, đúng với thực trạng hiện nay. Kết quả khảo 64 sát ngẫu nhiên này cho thấy có sự thống nhất cao và đồng bộ giữa CBQL và GV trong việc đồng tình về các ý kiến trên cũng như việc tự đánh giá mức độ thực hiện các nội dung (được nêu trong bảng ). Kết quả này theo tác giả là rất chính xác và đáng tin cậy. Điều này cho thấy CBQL và GV có nhận thức đúng về việc dạy phụ đạo, hạn chế hiện tượng dạy thêm-học thêm tràn lan hiện nay. 2.2.2.3. Kế hoạch phụ đạo HS yếu Kết quả ý kiến đánh giá kế hoạch phụ đạo cho HS yếu được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Có trong kế hoạch chung của nhà trường (thứ bậc 1); Các tổ bộ môn có kế hoạch phụ đạo (thứ bậc 2); Có sự thống nhất kế hoạch của trường –tổ - GV (thứ bậc 3); Xây dựng kế hoạch phụ đạo riêng (thứ bậc 4); Hiệu trưởng tổ chức trao đổi và hướng dẫn GV thực hiện kế hoạch phụ đạo (thứ bậc 5); Nhiều khi thay đổi kế hoạch tùy theo tình hình (thứ bậc 6) và Tự các GV xây dựng kế hoạch riêng (thứ bậc 7). Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về Kế hoạch phụ đạo HS yếu Kế hoạch phụ đạo HS yếu TB ĐLTC Thứ bậc Có trong kế hoạch chung của nhà trường 3,21 1,91 1 Các tổ bộ môn có kế hoạch phụ đạo 3,06 2,01 2 Có sự thống nhất kế hoạch của trường –tổ - GV 2,81 2,06 3 Xây dựng kế hoạch phụ đạo riêng 2,75 2,09 4 Hiệu trưởng tổ chức trao đổi và hướng dẫn GV thực hiện kế hoạch phụ đạo 2,50 2,06 5 Nhiều khi thay đổi kế hoạch tùy theo tình hình 1,81 2,06 6 Tự các GV xây dựng kế hoạch riêng 1,71 1,98 7 Qua kết quả điều tra cho thấy: Các nội dung thực hiện được đánh giá trung bình khá: Kế hoạch dạy phụ đạo có trong kế hoạch chung của nhà trường ( 3,21), Các tổ bộ môn có kế hoạch phụ đạo (3,06), Có sự thống nhất kế hoạch của trường- tổ- GV (2,81). Theo ý kiến của CBQL, kế hoạch dạy phụ đạo nằm trong kế hoạch chuyên môn nên phải có trong kế hoạch chung của nhà trường là một điều tất yếu. 65 Nội dung được đánh giá trung bình: HT tổ chức trao đổi và hướng dẫn GV thực hiện kế hoạch phụ đạo (2,5), kế hoạch thay đổi tùy theo tình hình(1,81). Theo ý kiến của GV, việc Hiệu trưởng tổ chức trao đổi và hướng dẫn GV thực hiện kế hoạch phụ đạo ở các trường ít thực hiện, chưa được quan tâm đúng mức. Hầu như Hiệu trưởng chỉ đưa ra yêu cầu GV phải có kế hoạch dạy phụ đạo để nâng tỉ lệ HS trung bình, ít trao đổi và hướng dẫn cụ thể cho GV kế hoạch thực hiện. Kế hoạch phụ đạo nhà trường đưa ra đầu năm và cứ thế thực hiện suốt năm học 2.2.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động phụ đạo Kết quả ý kiến đánh giá của GV và CBQL về tổ chức thực hiện hoạt động phụ đạo cho HS yếu được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Chế độ khuyến khích GV dạy phụ đạo phù hợp (thứ bậc 1); Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng (thứ bậc 2); Huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động phụ đạo HS yếu phù hợp (thứ bậc 3); Sử dụng nguồn kinh phí dành cho hoạt động phụ đạo phù hợp (thứ bậc 4); Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ HS, với phụ huynh HS yếu kém (thứ bậc 5); Phụ huynh quan tâm, đồng tình với dạy phụ đạo (thứ bậc 6); Khảo sát chất lượng, tiến hành thống kê số liệu , xác định và phân loại HS yếu kém (thứ bậc 7); Yêu cầu GVCN tham gia quản lý HS học phụ đạo (thứ bậc 8); Chế độ khuyến khích HS học phụ đạo phù hợp (thứ bậc 9); Tổ chức đánh giá kết quả dạy phụ đạo chu đáo, khách quan (thứ bậc 10); Các thầy cô tự phụ đạo (thứ bậc 11); Thành lập các nhóm phụ đạo hợp lý (thứ bậc 12); Nhà trường chọn lựa GV dạy phụ đạo (thứ bậc 13) Có tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm nhóm (thứ bậc 14); GV phụ đạo là nhiệm vụ do BGH quy định (thứ bậc 15); Có các văn bản hướng dẫn thực hiện (thứ bậc 16); Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV phụ đạo tốt (thứ bậc 17) và Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho GV phụ đạo (thứ bậc 18). Qua kết quả khảo sát cho thấy rằng ý kiến đánh giá “đồng ý” của GV và CBQL về tổ chức thực hiện hoạt động dạy phụ đạo cho HS yếu kém theo thứ bậc từ cao đến thấp không hợp logic theo qui trình tổ chức thực hiện và ý kiến: có chế độ khuyến khích GV dạy phụ đạo phù hợp (thứ bậc 1) được ưu tiên hàng đầu. Ý kiến này cho thấy GV chưa có sự quan tâm đối với việc phụ đạo, quan tâm tới đối tượng 66 HS yếu trong lớp học. Các ý kiến này mâu thuẫn với mức độ thực hiện các nội dung tổ chức thực hiện. Bảng 2.10 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tổ chức thực hiện hoạt động phụ đạo HS yếu Tổ chức thực hiện hoạt động phụ đạo TB ĐLTC Thứ bậc Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng 3,11 2,01 1 Yêu cầu GVCN tham gia quản lý HS học phụ đạo 3,02 1,95 2 Chế độ khuyến khích GV dạy phụ đạo phù hợp 2,94 1,93 3 Khảo sát chất lượng, tiến hành thống kê số liệu , xác định và phân loại HS yếu kém 2,80 1,99 4 Huy động nguồn kinh phí cho hoạt động phụ đạo 2,78 1,86 5 Tổ chức đánh giá kết quả phụ đạo 2,75 1,90 6 Sử dụng nguồn kinh phí hoạt động phụ đạo phù hợp 2,74 1,88 7 Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ HS, với phụ huynh HS yếu kém 2,70 1,83 8 Các thầy cô tự thực hiện phụ đạo 2,59 2,15 9 Phụ huynh quan tâm, đồng tình với việc phụ đạo 2,57 1,80 10 GV dạy phụ đạo là nhiệm vụ do BGH quy định 2,54 2,03 11 Chế độ khuyến khích HS học phụ đạo phù hợp 2,45 1,99 12 Có tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm nhóm 2,37 2,09 13 Nhà trường chọn lựa GV dạy phụ đạo 2,31 2,05 14 Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV 2,26 1,88 15 Có các văn bản hướng dẫn thực hiện 2,22 2,21 16 Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho GV phụ đạo 2,20 2,02 17 Thành lập các nhóm phụ đạo hợp lý 2,16 2,10 18 67 * Về thực hiện theo kế hoạch Các nội dung được đánh giá mức trung bình khá và trung bình: Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng (3,11- thứ bậc 1); tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm nhóm (2,37- thứ bậc 13); Có các văn bản hướng dẫn thực hiện (2,22- thứ bậc 16); Khảo sát chất lượng, tiến hành thống kê số liệu, xác định và phân loại HS yếu kém (2,8); Tổ chức đánh giá kết quả dạy phụ đạo chu đáo, khách quan (2,75- thứ bậc 6); Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về dạy phụ đạo tốt (2,26-thứ bậc 15); Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho GV dạy phụ đạo (2,2- thứ bậc 17) * Về phân công giáo viên- sắp xếp lớp Các nội dung: Nhà trường chọn lựa GV dạy phụ đạo (2,31 –thứ bậc 14); GV dạy phụ đạo là nhiệm vụ do BGH quy định (2,54- thứ bậc 11); Yêu cầu GVCN tham gia quản lý HS học phụ đạo (3,02- thứ bậc 12); Thành lập các nhóm dạy phụ đạo hợp lý (2,16-thứ bậc 18) được đánh giá mức trung bình Theo nhận xét của CBQL, GV, khâu tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phụ đạo chưa được quan tâm nhiều, chưa có qui trình tổ chức thực hiện kế hoạch ở các trường. Ý kiến đánh giá mức độ thực hiện đúng với thực trạng hiện nay. Ở một số trường, hoạt động phụ đạo chưa được quan tâm đúng mức, một số trường chỉ tổ chức hoạt động phụ đạo cấp thời, khi cần thiết, GV dạy mang tính chất cấp bách trong thời gian ngắn. 2.2.2.5. Chỉ đạo hoạt động phụ đạo Kết quả ý kiến đánh giá của GV và CBQL về chỉ đạo hoạt động phụ đạo cho HS yếu kém được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phó HT, tổ trưởng bộ môn về tổ chức dạy phụ đạo (thứ bậc 1); Trao đổi về dạy phụ đạo với PH thường xuyên (thứ bậc 2); Động viên khen thưởng GV kịp thời (thứ bậc 3); Động viên khen thưởng HS kịp thời (thứ bậc 4); Điều chỉnh kế hoạch dạy phụ đạo kịp thời (thứ bậc 5); Phát huy tốt sáng kiến kinh nghiệm dạy phụ đạo (thứ bậc 6); Hiệu trưởng chỉ đạo GV tiến hành khảo sát chất lượng HS đầu năm học để phân loại HS yếu kém (thứ bậc 7); Hiệu trưởng ra các quyết định phù hợp (thứ bậc 8); Dạy phụ đạo được đưa vào nội dung chương trình 68 các cuộc họp của tổ, nhóm bộ môn (thứ bậc 9); Ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng phù hợp (thứ bậc 10); Hiệu trưởng chỉ đạo cho GV dạy phụ đạo (thứ bậc 11); Hiệu trưởng thường xuyên họp, trao đổi với giáo viên dạy phụ đạo để nắm tình hình (thứ bậc 12); Dạy phụ đạo được đưa vào nội dung chương trình các cuộc họp của trường (thứ bậc 13); Các thông tin về dạy và học phụ đạo được thu thập và trao đổi thường xuyên (thứ bậc 14); Xử lý tình huống phụ đạo phù hợp (thứ bậc 15); Ý kiến chỉ đạo của tổ trưởng bộ môn phù hợp (thứ bậc 16) và Sự chỉ đạo sâu sát từ Bộ-Sở-Phòng GD-ĐT đến các cấp quản lý của nhà trường (thứ bậc 17). Các ý kiến được đánh giá “đồng ý” xếp theo thứ bậc từ cao đến thấp không phù hợp với thực tế. Để thực hiện tốt các hoạt động trong nhà trường, trước hết Hiệu trưởng phải chỉ đạo cho Phó HT, tổ trưởng bộ môn sau đó là chỉ đạo cho GV tham gia phụ đạo để từng bước các thành viên trong nhà trường thực hiện theo kế hoạch. Việc động viên khen thưởng GV kịp thời nhằm tạo động lực thúc đẩy các GV tham gia tốt hoạt động này, cho nên nội dung này xếp thứ bậc 3 là không hợp lý. Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc chỉ đạo hoạt động phụ đạo HS yếu kém Chỉ đạo hoạt động phụ đạo TB ĐLTC Thứ bậc Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phó HT, tổ trưởng bộ môn 3,13 2,04 1 Điều chỉnh kế hoạch phụ đạo kịp thời 3,11 1,97 2 Động viên khen thưởng GV kịp thời 2,86 1,88 3 Phụ đạo được đưa vào nội dung chương trình các cuộc họp của tổ, nhóm bộ môn 2,85 2,06 4 Hiệu trưởng ra các quyết định phù hợp 2,85 2,05 5 Hiệu trưởng chỉ đạo GV tiến hành khảo sát chất lượng HS đầu năm học để phân loại HS yếu 2,75 1,95 6 Hiệu trưởng chỉ đạo cho GV phụ đạo 2,74 2,23 7 Trao đổi về dạy phụ đạo với PH thường xuyên 2,73 1,87 8 Phát huy tốt sáng kiến kinh nghiệm phụ đạo 2,71 1,88 9 69 Hiệu trưởng thường xuyên họp, trao đổi với giao viên phụ đạo để nắm tình hình 2,62 2,00 10 Động viên khen thưởng HS kịp thời 2,59 1,88 11 Các thông tin về dạy và học phụ đạo được thu thập và trao đổi thường xuyên 2,48 2,08 12 Phụ đạo được đưa vào nội dung chương trình các cuộc họp của trường 2,43 2,01 13 Ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng phù hợp 2,43 2,16 14 Xử lý tình huống phụ đạo phù hợp 2,00 2,09 15 Ý kiến chỉ đạo của tổ trưởng bộ môn phù hợp 1,97 2,06 16 Sự chỉ đạo từ Bộ-Sở-Phòng GD-ĐT, các cấp QL 1,22 1,93 17 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện việc Chỉ đạo hoạt động phụ đạo HS yếu ở mức trung bình khá. Kết quả khảo sát cho thấy việc chỉ đạo hoạt động phụ đạo HS yếu còn mang tính hình thức, CBQL chưa chú trọng vào công tác chỉ đạo hoạt động này. Công tác chỉ đạo hoạt động phụ đạo còn nhiều hạn chế, một số nội dung chưa được chú trọng như: Hiệu trưởng chỉ đạo GV tiến hành khảo sát chất lượngHS đầu năm học để phân loại HS yếu kém (2,75- thứ bậc 6), chỉ đạo cho GV dạy phụ đạo (2,74- thứ bậc 7); thường xuyên họp, trao đổi với giáo viên dạy phụ đạo để nắm tình hình (2,62- thứ bậc 10).chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy, chỉ đạo hoạt động dạy nói chung được và hoạt động phụ đạo nói riêng cần phải được cải tiến và thực hiện đồng bộ giữa các thành viên trong nhà trường. 2.2.2.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo Kết quả ý kiến đánh giá của GV và CBQL về kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo cho HS yếu được đánh giá “đồng ý” theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Thường xuyên hỏi ý kiến GV chủ nhiệm (thứ bậc 1); Thường xuyên hỏi ý kiến GV (thứ bậc 2); Thu thập thông tin phản hồi thường xuyên (thứ bậc 3); Đánh giá dạy phụ đạo khách quan (thứ bậc 4); Kiểm tra, giám sát thường xuyên (thứ bậc 5); Có đổi mới việc kiểm tra, giám sát (thứ bậc 6); Đánh giá dạy phụ đạo tổng kết (thứ bậc 70 7); Xử lý thông tin phản hồi đúng đắn (thứ bậc 8); Kiểm tra, giám sát định kì (thứ bậc 9); Kiểm tra, giám sát tổng kết (thứ bậc 10); Thường xuyên hỏi ý kiến tổ trưởng BM (thứ bậc 11); Thường xuyên hỏi ý kiến HS (thứ bậc 12); Sử dụng kết quả đánh giá dạy phụ đạo phù hợp (thứ bậc 13); Kiểm tra, giám sát phù hợp (thứ bậc 14); Đánh giá dạy phụ đạo định kì (thứ bậc 15) và Thường xuyên hỏi ý kiến phụ huynh (thứ bậc 16). Theo kết quả khảo sát cho thấy thực trạng về việc thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo được đánh giá trung bình. Những nội dung được GV quan tâm thực hiện trong kiểm tra hoạt động dạy phụ đạo là : Thường xuyên hỏi ý kiến GV chủ nhiệm (2,67- thứ bậc 1), Kiểm tra, giám sát thường xuyên (2,64- thứ bậc 2), Thu thập thông tin phản hồi thường xuyên (2,58- thứ bậc 3), Thường xuyên hỏi ý kiến GV (2,57- thứ bậc 4); Có đổi mới việc kiểm tra, giám sát (2,48- thứ bậc 5). Từ kết quả trên cho thấy mức độ đánh giá trên đáng tin cậy.Tuy nhiên, qua thăm dò thực tế nhận thấy các biện pháp trên chưa được thực hiện đồng bộ. Việc kiểm tra, giám sát đôi lúc chỉ mang tính nhất thời, công tác kiểm tra giám sát thực hiện còn qua loa, việc đánh giá dạy phụ đạo tổng kết ít thực hiện ở các trường hoặc không thực hiện, công tác kiểm tra giám sát chưa đổi mới trong quá trình thực hiện. Xử lý thông tin phản hồi, sử dụng kết quả đánh giá phù hợp chưa được thực hiện hoặc thực hiện ít nên mức độ thực hiện đánh giá thấp. Biện pháp này nếu được quản lý thực hiện tốt chắc chắn sẽ cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động dạy phụ đạo. Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo Kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo TB ĐLTC Thứ bậc Thường xuyên hỏi ý kiến GV chủ nhiệm 2,67 1,92 1 Kiểm tra, giám sát thường xuyên 2,64 1,92 2 Thu thập thông tin phản hồi thường xuyên 2,58 1,95 3 Thường xuyên hỏi ý kiến GV 2,57 1,95 4 Có đổi mới việc kiểm tra, giám sát 2,48 1,98 5 Thường xuyên hỏi ý kiến tổ trưởng BM 2,48 1,96 6 71 Đánh giá dạy phụ đạo khách quan 2,42 1,95 7 Kiểm tra, giám sát tổng kết 2,39 1,94 8 Đánh giá dạy phụ đạo tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_01_18_0852662281_5815_1869239.pdf
Tài liệu liên quan