MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. 4
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU. 4
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC. 4
5. CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . 4
6. CÁC PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LU N ÁN . 5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN. 6
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ ĐưỢC NGHIÊN CỨU 7
1.1. Các nghiên cứu về dạy học giải quyết vấn đề và bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề 7
1.2. Tình hình xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm, trong đó có thiết bị thí nghiệm tĩnh
điện trong dạy học vật lí . 11
1.3. Các vấn đề cần được nghiên cứu . 15
Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DưỠNG NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ . 16
2.1. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí . 16
2.1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề. 16
2.1.1.1. Năng lực . 16
2.1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề . 16
2.1.2. Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề khi xây dựng và vận dụng kiến thức vật lí . 21
2.1.2.1. Tiến trình chung dạy học giải quyết vấn đề. 21
2.1.2.2. Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề khi xây dựng kiến thức vật lí mới. 21
2.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí . 26
2.2.1. Hiệu quả giáo dục và các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa . 27
2.2.2. Nội dung, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề
vật lí . 27
2.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí . 29
2.3. Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm thực tập vật lí . 31
2.3.1. Chức năng và hiệu quả giáo dục của thiết bị thí nghiệm thực tập vật lí. 31
2.3.2. Các yêu cầu đối với thiết bị thí nghiệm thực tập vật lí . 32
2.3.3. Quy trình xây dựng và quy trình sử dụng thiết bị thí nghiệm thực tập vật lí . 33
2.3.3.1. Quy trình xây dựng thiết bị thí nghiệm thực tập vật lí . 332.3.3.2. Quy trình sử dụng thiết bị thí nghiệm thực tập vật lí . 34
2.4. Điều tra thực tiễn dạy học Chương “Điện tích – Điện trường (Vật lí 11) . 35
2.4.1. Mục tiêu cần đạt được trong dạy học Chương “Điện tích – Điện trường . 35
2.4.2. Mục đích, phương pháp điều tra và đối tượng được điều tra. 36
2.4.2.1. Mục đích điều tra . 36
2.4.2.2. Phương pháp điều tra và đối tượng được điều tra . 45
2.4.3. Kết quả điều tra. 37
2.4.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Chương “Điện tích- Điện
trường . 41
Chương 3 QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHỦ ĐỀ “XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM TĨNH ĐIỆN” NHẰM BỒI DưỠNG NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH LỚP 11 . 44
3.1. Lựa chọn và đặt tên chủ đề . 44
3.2. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề . 44
3.2.1. Mục tiêu chung của hoạt động ngoại khóa chủ đề . 44
3.2.2. Nội dụng của hoạt động ngoại khóa và các nhiệm vụ của học sinh trong hoạt động
ngoại khóa chủ đề. 45
3.2.2.1. Nội dung của hoạt động ngoại khóa chủ đề . 45
3.2.2.2. Các nhiệm vụ được giao cho học sinh . 45
3.2.3. Tiến trình dạy học từng nội dung của hoạt động ngoại khóa chủ đề . 46
3.2.3.1. Tiến trình dạy học nội dung 1: Sử dụng thiết bị thí nghiệm “Cân xoắn”để kiểm
nghiệm nội dung định luật Cu-lông . 46
3.2.3.2. Tiến trình dạy học nội dung 2: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật “Máy phát tĩnh điện
Van De Graaff” và sử dụng máy phát tĩnh điện này để tiến hành 5 thí nghiệm tĩnh điện. 63
3.2.4. Dự kiến nội dung và thời gian của các giai đoạn hoạt động ngoại khóa chủ đề. 91
3.2.4.1. Dự kiến chung. 91
3.2.4.2. Nội dung của các giai đoạn hoạt động ngoại khóa chủ đề . 92
224 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức hoạt động dạy học Vật lí “Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm tĩnh điện" nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Lớp 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, cấu
trúc và sự vận hành của máy. Ví dụ:
- Sử dụng MPTĐ Van De Graaff để học thêm đƣợc những
kiến thức gì của VL?
- Đã có máy Wimshurst tạo ra điện thế lớn, tại sao phải chế
82
tạo MPTĐ Van De Graaff? Hai TB có gì khác nhau?
- Điện thế của TB tạo ra có phụ thuộc vào độ ẩm của không
khí không?
- Làm sao để TB tự chế tạo ra điện thế lớn trong điều kiện độ
ẩm không khí cao nhƣ ở Việt Nam?
2. Đề
xuất
giải
pháp
chế tạo
MPTĐ
Van
De
Graaff
2.1.
Nêu
đƣợc
NTCT
và
NTHĐ
của TB
* M1: Nêu đƣợc NTCT và NTHĐ của TB nhƣng còn nhiều
sai sót
* M2: Nêu đƣợc NTCT và NTHĐ nhƣng chƣa hoàn chỉnh
* M3: Nêu đƣợc về cơ bản các yêu cầu:
- Cấu tạo: Quả cầu kim loại, trục lăn, băng tải, bàn chải sắt,
motor kéo trục lăn
- NTHĐ: Khi MPTĐ Van De Graaff hoạt động do ma sát
giữa 2 con lăn và băng tải, trên băng tải và 2 con lăn xuất
hiện điện tích. Phần băng tải đi xuống tích điện âm và điện
tích âm theo chổi quét đi ra ngoài. Phần băng tải đi lên tích
điện dƣơng nên êlectron ở quả cầu kim loại theo chổi quét đi
xuống băng tải làm quả cầu kim loại tích điện dƣơng. Nếu
băng tải tiếp tục chuyển động, quả cầu kim loại sẽ tạo ra điện
thế rất cao tới vài nghìn vôn đến vài chục nghìn vôn. Nếu vật
dẫn để gần sẽ xảy ra hiện tƣợng phóng điện trong không khí,
tạo ra tia lửa điện
2.2.
Đƣa ra
MHHV
TB
* M1: Đƣa ra MHHV nhƣng còn thiếu nhiều bộ phận
* M2: Đƣa ra MHHV nhƣng còn thiếu một vài bộ phận
* M3: Đƣa ra MHHV hoàn chỉnh về TB
2.3.
Lựa
chọn
đƣợc
vật liệu
chế tạo
TB
* M1: Lựa chọn đƣợc 1 đến 2 ý của M3
* M2: Lựa chọn đƣợc 3 đến 4 ý của M3
* M3: Lựa chọn đƣợc vật liệu chế tạo TB
- Quả cầu kim loại, nồi nhôm, thau nhôm, vỏ hộp sữa để làm
vật tích điện
- Motor để kéo băng tải
- Băng keo, dây cao su, ruột xe, vải làm băng tải
83
- Nút điều chỉnh nhanh chậm của motor
- Bàn chải sắt để làm vật tách điện tích
- Một ván gỗ làm đế cách điện
- Trục lăn bằng thau.
3. Chế
tạo
3. 1.
Lập kế
hoạch
chế tạo
TB
* M1: Lập đƣợc kế hoạch nhƣng chƣa hoàn chỉnh
* M2: Lập đƣợc kế hoạch tƣơng đối hoàn chỉnh nhƣng chƣa
khoa học
* M3: Lập đƣợc kế hoạch một cách hoàn chỉnh và khoa học.
3.2. Đề
xuất
các ý
kiến để
thay
đổi kết
cấu
của TB
* M1: Đề xuất đƣợc từ 1 đến 3 ý của M3
* M2: Đề xuất đƣợc từ 4 đến 6 ý của M3
* M3: Đề xuất đƣợc nhiều ý kiến sáng tạo trong hoạt động
nhóm nhƣ:
- Nguyên liệu và tìm chỗ mua vật liệu với giá cả phù hợp,
phân công nhiệm vụ từng thành viên của nhóm
- Cái nồi sắt để làm vật tích điện
- Nồi nhôm thay thế cho quả cầu kim loại lớn để làm vật tích
điện
- Xô kim loại, hộp bánh bằng nhôm thay cho quả cầu
- Băng keo làm băng chuyền thay cho dây cao su
- Dây curoa cắt sắt để làm băng tải
- Giấy kiếng và ống nƣớc để làm phần bao bọc dây curoa
- Motor
- Cách bố trí TB theo phƣơng thẳng đứng giúp dây curoa
căng hơn
- Cách bố trí TB nằm ngang để dễ di chuyển, tháo lắp.
- Sử dụng hai thanh bulong làm thanh đỡ cho trục lăn sẽ dễ
thay đổi chiều dài băng tải điện
- Kết hợp cả động cơ điện và hệ thống bánh răng quay tay
- Bố trí thêm nhiều chổi quét ở đoạn giữa băng chuyền thay
vì chỉ để ở 2 đầu
- Bố trí thêm nhiều băng chuyền
84
MPTĐ
Van
De
Graaff
3.3.
Chế
tạo
hoàn
chỉnh
TB
* M1: Chế tạo đƣợc MPTĐ Van De Graaff nhƣng độ bền
chƣa cao, nhiều bộ phận dễ hƣ hỏng
* M2: Chế tạo đƣợc MPTĐ Van De Graaff bền đẹp nhƣng
điện thế tạo ra chƣa cao
* M3: Chế tạo đƣợc MPTĐ Van De Graaff đảm bảo đƣợc
tính kĩ thuật và tính sƣ phạm
3.4. Sử
dụng
TB để
làm
TN
* M1: MPTĐ Van De Graaff tạo ra điện thế chƣa cao.
* M2: MPTĐ Van De Graaff tạo ra điện thế cao
* M3: MPTĐ Van De Graaff tạo ra điện thế rất cao
4.
Đánh
giá và
hoàn
thiện
MPTĐ
Van
De
Graaff
4.1.
Nhận
xét
đƣợc
ƣu
điểm,
hạn
chế
của TB
tự chế
tạo của
GV và
HS
* M1: Nêu đƣợc từ 1 đến 2 ý của M3
* M2: Nêu đƣợc từ 3 đến 4 ý của M3
* M3: Chỉ ra đƣợc:
Ư iểm c a TB, ví dụ:
- TB tạo điện thế lớn
- TB có thể thay đổi điện thế nhờ điều chỉnh tốc độ quay của
băng tải
- TB có tính sƣ phạm
- TB có vật liệu chế tạo rẻ tiền, dễ thay thế
H n chế c a TB, ví dụ:
- TB dễ rung lắc khi hoạt động
- TB sử dụng băng keo làm băng tải điện nên khi tiến hành
TN dễ xảy ra việc băng keo bị tuột ra, độ ma sát giữa băng tải
và trục xoay cũng chƣa đủ lớn
4.2.
Xác
định
nguyên
nhân
ảnh
hƣởng
* M1: Nêu đƣợc từ 1 đến 3 ý của M3
* M2: Nêu đƣợc từ 4 đến 6 ý của M3
* M3: Xác định đƣợc nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết
quả TN của TB. Ví dụ nhƣ:
- Việc phóng điện cũng bị ảnh hƣởng bởi độ ẩm. Độ ẩm càng
thấp thì hiện tƣợng càng rõ, điện thế càng cao
- Vì là TB tự chế nên quả cầu chƣa đƣợc cách điện hoàn toàn,
85
đến kết
quả
TN của
TB tự
chế
dễ bị mất điện tích
- Quả cầu chƣa đủ lớn để có thể nâng cao khả năng tích điện
- Môi trƣờng làm TN nhƣ độ ẩm, nhiệt độ, gió sẽ ảnh hƣởng
đến kết quả TN
- Tốc độ quay của băng tải càng nhanh thì tạo ra điện thế
càng cao
- Băng chuyền chƣa cọ xát đƣợc tốt nhất
- Vật liệu nhƣ: thau, nồi, hộp bánh là những vật tích điện
chƣa tốt
- Nguồn điện không ổn định
- Quả cầu không đƣợc hoàn toàn cách điện nên có hiện
tƣợng rò điện ra bên ngoài
- Băng tải là yếu tố quan trọng nhất để tạo ra điện thế
4.3. Đề
xuất
đƣợc
biện
pháp
hoàn
thiện
TB đã
chế tạo
* M1: Nêu đƣợc từ 1 đến 3 ý của M3
* M2: Nêu đƣợc từ 4 đến 6 ý của M3
* M3: Đề xuất đƣợc nhiều biện pháp hoàn thiện TB với các ý
tƣởng khả thi. Ví dụ:
- Thay thế quả cầu nhỏ bằng quả cầu lớn hơn
- Chọn motor của máy may để điều chỉnh đƣợc tốc độ quay
của trục lăn
- Làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa băng chuyền với chổi quét
làm tăng điện tích tự do
- Dùng băng keo có sọc nhằm tăng ma sát, khó hƣ hỏng bởi
sự cọ xát của bàn chải sắt
- Dùng dây curoa của máy cắt sắt làm băng tải
- Nên làm TN trong phòng máy lạnh có độ ẩm thấp sẽ tạo ra
điện thế cao hơn
- Thiết kế bộ phận chắn gió để giảm ảnh hƣởng của môi trƣờng
- Lắp đặt thêm bóng đèn sƣởi ấm vào TB để giảm độ ẩm
không khí
- Chế tạo TB nằm ngang sẽ dễ điều chỉnh và tháo lắp
86
- Tiến trình DH cụ thể khi tiến hành 5 TN v i MPTĐ ã hế t o
+ TN 1: Nhiễ i n cho các v t và sự hú ẩy nhau c a các v h i n
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Nhiễ i n cho các v t
- GV yêu cầu HS nêu các cách nhiễm
điệm cho một vật dẫn.
- Yêu cầu cả nhóm thảo luận để đƣa ra
phƣơng án kiểm tra có thể tích điện cho
vật do tiếp xúc và do hƣởng ứng.
- Vậy làm sao để tích điện cho quả cầu
kim loại (1)?
- GV yêu cầu HS của nhóm làm TN và
kết luận.
- Yêu cầu HS giải thích hiện tƣợng kim
điện nghiệm bị lệch và rút ra kết luận.
* Sự hú à ẩy nhau c a các v t tích
i n.
- Yêu cầu HS trả lời: Khi hai điện tích
đặt gần nhau thì xảy ra hiện tƣợng gì?
- GV yêu cầu HS thiết kế phƣơng án
TN để kiểm tra sự hút và đẩy nhau của
các điện tích.
- HS: nhiễm điện do tiếp xúc và hƣởng
ứng.
- HS thiết kế phƣơng án TN:
+ Cho một quả cầu kim loại rỗng (1)
tiếp xúc (hoặc đặt cách vài cm) với quả
cầu kim loại rỗng khác (2), quả cầu kim
loại (2) đƣợc nối với điện nghiệm thông
qua một dây dẫn.
- Có thể nối quả cầu với MPTĐ Van De
Graaff hoặc máy Wimshurst.
- HS tiến hành làm TN: Nối quả cầu
kim loại (1) với MPTĐ Van De Graaff
khi hoạt động.
+ Kết quả: cả hai trƣờng hợp kim điện
nghiệm đều bị lệch.
- HS: Quả cầu kim loại (2) nối với điện
nghiệm, mà kim điện nghiệm bị lệch
chứng tỏ quả cầu kim loại (2) đã đƣợc
tích điện do tiếp xúc hoặc hƣởng ứng.
- HS: các điện tích có thể hút hoặc đẩy
nhau.
- HS thảo luận nhóm và đƣa ra thiết kế
phƣơng án TN: Treo 2 quả cầu kim loại
rỗng bằng hai sợi dây cách điện đầu
trên cố định có chiều dài bằng nhau,
đƣợc đặt gần nhau. Lần lƣợt sử dụng
87
- GV yêu cầu HS lắp ráp TB và tiến
hành TN.
MPTĐ Van De Graaff nhiễm điện cùng
dấu và trái dấu cho hai quả cầu kim
loại.
- HS làm TN và rút ra kết luận dựa vào
quan sát hiện tƣợng: Hai điện tích trái
dấu thì hút nhau và cùng dấu thì đẩy
nhau.
+ TN 2: Nhiễ i n cho tóc
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS dự đoán hiện tƣợng
khi các sợi tóc trên đầu chúng ta đƣợc
nhiễm điện.
- Vậy bằng cách nào để nhiễm điện cho
tóc?
- Hãy đề xuất phƣơng án để kiểm tra.
- GV yêu cầu HS làm TN theo phƣơng
án đã đề xuất và chú ý các an toàn về
điện (các điểm trên ngƣời không tiếp
xúc và ở khoảng cách xa với đất và với
các vật dẫn điện nối đất, để tránh sự tạo
thành các dòng điện tích chạy qua
ngƣời xuống đất sẽ gây ra hiện tƣợng
điện giật)
- Nếu MPTĐ Van De Graaff hoạt động
trong điều kiện không khí có độ ẩm
thấp tóc sẽ có hiện tƣợng nhƣ thế nào?
- Tóc sẽ bị dựng đứng lên, các sợi tóc
đẩy nhau.
- HS: có thể sử dụng MPTĐ để tích
điện cho tóc.
- HS thảo luận nhóm và đề xuất phƣơng
án: Cho 1 ngƣời ngồi trên ghế, chân
không chạm đất, dùng tay nắm vào quả
cầu inox khi MPTĐ Van De Graaff
hoạt động.
- HS đại diện bố trí TBTN và tiến hành
TN. Từ đó rút ra kết luận tóc ngƣời sẽ
dựng đứng lên khi đƣợc nhiễm điện.
- Tóc ngƣời sẽ dựng đứng càng nhiều.
88
+ TN 3: Kh o sát sự phân bố i n tích
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV nhắc lại cho HS về sự phân bố
điện tích trên vật dẫn rỗng, đồng thời
yêu cầu HS thiết kế phƣơng án để kiểm
tra sự phân bố điện tích trên vật.
- GV yêu cầu HS tiến hành TN để kiểm
tra.
- HS thảo luận nhóm để đề xuất phƣơng
án kiểm tra.
+ Lần lƣợt làm nhiễm điện vật dẫn hình
cầu rỗng và vật dẫn có hình dạng lồi
lõm và nhọn nhờ MPTĐ. Để KS sự
phân bố điện tích trên vật dẫn các nhóm
HS đã sử dụng điện nghiệm, cực âm
điện nghiệm nối mass còn cực dƣơng sẽ
đƣợc nối với dây dẫn và tiếp xúc với
vật dẫn, quan sát góc lệch của kim điện
nghiệm
- HS tiến hành bố trí TB và làm TN
theo phƣơng án đã thiết kế. Kết quả:
+ Đối với vật dẫn hình cầu, góc lệch
của kim điện nghiệm là nhƣ nhau khi
tiếp xúc với mọi điểm trên mặt ngoài
vật dẫn. Từ đó, rút ra nhận xét: Điện
tích phân bố đều trên mặt ngoài vật
dẫn.
+ Đối với vật dẫn có dạng hình lồi lõm,
góc lệch của kim điện nghiệm là lớn ở
những chỗ lồi, đặc biệt lớn ở những chỗ
nhọn và góc lệch của kim điện nghiệm
là nhỏ ở những chỗ lõm. Từ kết quả
quan sát đƣợc, rút ra nhận xét: Điện
tích phân bố không đều trên mặt ngoài
vật dẫn, điện tích tập trung nhiều ở
những chỗ lồi, nhiều nhất ở những chỗ
mũi nhọn và những chỗ lõm hầu nhƣ
không có điện tích.
89
- GV: Vậy khi điện tích tập trung nhiều
nhất ở các chỗ nhọn của vật dẫn nó có
ứng dụng gì trong thực tiễn?
- GV gợi ý giúp HS đƣa ra các ứng
dụng về hiệu ứng mũi nhọn và tạo tình
huống để các nhóm khảo sát tiếp hiện
tƣợng gió điện tích.
- HS thảo luận và đƣa ra câu trả lời.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
+ TN 4: Kh á gió i n tích v i è ầy
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nhắc lại sự phân bố
điện tích trong vật dẫn.
- Yêu cầu HS dự đoán nếu điện tích tập
trung nhiều ở các mũi nhọn của vật dẫn
thì xảy ra hiện tƣợng gì. GV gợi ý cho
HS đƣa ra các dự đoán.
- GV yêu cầu HS thiết kế phƣơng án để
kiểm chứng những dự đoán.
- Bố trí TN theo phƣơng án đề xuất và
làm TN, báo cáo kết quả.
- Hãy giải thích hiện tƣợng.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- HS thảo luận nhóm để đƣa ra các dự
đoán nhƣ: các điện tích thoát ra ngoài,
điện tích sẽ làm ion hóa không khí, điện
tích sẽ mất dần đi do trung hòa với
không khí
- HS đề xuất phƣơng án kiểm tra: Sử
dụng một vật dẫn rỗng có một đầu nhọn
đƣợc nối với MPTĐ Van De Graaff
đang hoạt động, có thể đƣa đầu nhọn lại
gần một tấm giấy mỏng hoặc một ngọn
đèn cầy.
- Kết quả: Ngọn lửa đèn cầy bị tạt ra xa
do gió đƣợc thổi từ mũi ngọn của vật
dẫn.
- HS giải thích hiện tƣợng: Nguyên
nhân do các êlectron tập trung ở đầu
nhọn đã làm ion hóa lớp không khí tiếp
xúc với đầu nhọn thành các ion âm. Các
ion âm này bị các êlectron ở đầu nhọn
đẩy mạnh ra xa. Chuyển động của
90
- GV gợi ý, đƣa ra những nhận xét và
giải thích hiện tƣợng nếu HS gặp khó
khăn.
- GV đƣa ra kết luận cuối cùng về hiện
tƣợng và yêu cầu HS đƣa ra các ứng
dụng của hiện tƣợng này trong cuộc
sống.
chúng nhƣ là “một luồng gió”. Các lớp
không khí khác lại tiếp xúc với đầu
nhọn và nhờ vậy, gió điện đƣợc duy trì.
Năng lƣợng của luồng gió này chuyển
động về phía ngọn lửa đến mức làm tạt
và làm tắt ngọn lửa.
- HS đƣa ra các ứng dụng.
+ TN 5: Kh á gió i n tích v i ô hì h g ơ h i n (nhờ hi u g ũi
nhọn)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về
gió điện tích, hiệu ứng mũi nhọn thông
qua sách, báo, mạng internet.
- GV yêu cầu nhóm hãy chế tạo một
TBTN khảo sát gió điện tích dƣới dạng
mô hình động cơ tĩnh điện.
- GV góp ý với MHHV và yêu cầu HS
đề xuất vật liệu chế tạo TB.
- Yêu cầu nhóm xây dựng kế hoạch chế
tạo TB.
- Thời gian chế tạo của HS khoảng 2
ngày.
- GV tƣ vấn giúp đỡ HS trong quá trình
chế tạo TB.
- Yêu cầu nhóm báo cáo kết quả và tiến
- HS tìm hiểu thông tin.
- HS thảo luận nhóm và đề xuất MHHV
về TB.
- HS đề xuất vật liệu nhƣ: 1 thanh nhôm
mỏng, thanh inox, nắp chai nhựa.
- Tiến hành lập kế hoạch chế tạo TB và
phân công nhiệm vụ các thành viên
trong nhóm.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả chế
91
hành TN kiểm tra.
- Yêu cầu HS giải thích hiện tƣợng.
- GV đƣa ra kết luận cuối cùng và nêu
một vài ứng dụng của hiện tƣợng này.
tạo TB và đề xuất phƣơng án làm TN
- Kết quả: lá nhôm hình chữ Z quay
xung quanh trục thẳng đứng khi lá
nhôm đƣợc tích điện bởi MPTĐ Van
De Graaff tự chế tạo của HS.
- HS giải thích hiện tƣợng: do các
êlectron tập trung ở 2 đầu nhọn của
thanh nhôm hình chữ Z đã làm ion hóa
lớp không khí tiếp xúc với đầu nhọn
thành các ion âm. Các ion âm này bị
các êlectron ở đầu nhọn đẩy mạnh ra
xa, đồng thời các ion âm đó cũng đẩy
các êlectron ở hai đầu nhọn, chính nhờ
cặp ngẫu lực này làm cho thanh nhôm
hình chữ Z quay xung quanh trục thẳng
đứng.
3.2.4. Dự kiến nội dung và thời gian của các giai đoạn hoạt động ngoại khóa chủ đề
3.2.4.1. Dự kiến chung
- HĐNK chủ đề đƣợc chia làm 3 giai đoạn: giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm
vụ và tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ.
- Tổng thời gian HĐNK chủ đề là từ 1 đến 2 tuần, trong đó 1 buổi dành cho
giai đoạn 1, thời gian còn lại để các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ và 1 buổi để tổng
kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm HS.
92
3.2.4.2. N i dung c á gi i n ho ng ngo i khóa ch
- Giai đoạn giao nhiệm vụ diễn ra trong 1 buổi làm việc chung cả lớp, có
những nội dung sau:
+ GV giới thiệu chủ đề, phổ biến nội dung (5 nhiệm vụ cần thực hiện) của
HĐNK chủ đề.
+ GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm từ 6 HS. Chia đồng đều về NL
học giữa các nhóm.
* Nhóm 1: Nghiên cứu nội dung 1 (thực hiện nhiệm vụ 1)
* Nhóm 2: Nghiên cứu các nội dung 2, 3, 4 (thực hiện các nhiệm vụ 2, 3, 4)
* Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung 5 (thực hiện nhiệm vụ 5).
+ GV giải thích thêm nội dung của 5 nhiệm vụ trong HĐNK chủ đề.
- Giai đoạn thực hiện nhiệm vụ của các nhóm HS.
+ Từng nhóm thảo luận cách thực hiện nhiệm vụ (đề xuất giải pháp giải
quyết các vấn đề trong nhiệm vụ của nhóm), phân công công việc cho từng cá nhân
trong nhóm, dự kiến thời lƣợng làm việc cá nhân và các thời điểm làm việc cả nhóm
trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ để sơ bộ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, đề xuất các biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
+ Sau thời gian cho phép thực hiện nhiệm vụ, từng nhóm tập hợp các kết
quả đã đạt đƣợc, chuẩn bị các sản phẩm và phân công HS đại diện nhóm báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm.
Trong suốt giai đoạn này, GV trao đổi, giúp đỡ, hƣớng dẫn HS thực hiện
nhiệm vụ, nhất là khi nhóm HS gặp khó khăn hoặc mắc sai lầm.
- Giai đoạn tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhóm HS.
+ Đại diện các nhóm HS báo cáo các kết quả thực hiện nhiệm vụ, giới
thiệu các sản phẩm làm việc của nhóm, báo cáo những khó khăn và biện pháp khắc
phục trong quá trình chế tạo TB.
+ Mọi thành viên trong nhóm trả lời các câu hỏi của GV và của các nhóm
khác, trao đổi thảo luận kết quả làm việc của nhóm với cả lớp.
+ GV tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm, nhận xét đánh giá
tinh thần làm việc của HS và có thể gợi mở những vấn đề cần nghiên cứu tiếp ở
những nội dung của chủ đề HĐNK.
93
KẾT LU N CHƢƠNG 3
Xuất phát từ tiềm năng của DH các kiến thức về tĩnh điện đối với việc bồi
dƣỡng NL GQVĐ của HS, chúng tôi đã lựa chọn chủ đề của HĐNK là: Xây dựng
và sử dụng TBTN tĩnh điện. Việc xây dựng và sử dụng TBTN tĩnh điện theo hƣớng
bồi dƣỡng NL GQVĐ của HS sẽ xuyên suốt toàn bộ nội dung của HĐNK chủ đề.
Vận dụng quy trình chung tổ chức HĐNK VL, chƣơng 3 trình bày quy trình
tổ chức HĐNK chủ đề này.
HĐNK chủ đề có 5 nội dung và tƣơng ứng với chúng là 5 nhiệm vụ mà HS
cần thực hiện. Chƣơng 3 đã trình bày chi tiết tiến trình DH từng nội dung cần
nghiên cứu theo một dàn ý: Sự cần thiết phải nghiên cứu nội dung, mục tiêu bồi
dƣỡng NL GQVĐ của DH nội dung, tiến trình GQVĐ khi nghiên cứu nội dung
(kèm lí giải tiến trình này), tiến trình DH cụ thể nội dung và rubric đánh giá hiệu
quả bồi dƣỡng NL GQVĐ của HS khi nghiên cứu nội dung.
Quy trình tổ chức HĐNK chủ đề nói chung và tiến trình DH từng nội dung
của chủ đề đã soạn thảo sẽ đƣợc TNSP để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của nó
đối với việc bồi dƣỡng NL GQVĐ của HS.
94
Chƣơng 4
THỰC NGHIỆ SƢ PHẠM
4.1. Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Việc thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT nhằm mục đích:
- Đánh giá tính khả thi của quy trình tổ chức HĐNK chủ đề đã xây dựng nói
chung và tính khả thi của các tiến trình DH các nội dung của HĐNK chủ đề nói
riêng. Từ đó, chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy trình tổ chức HĐNK chủ đề.
- Đánh giá hiệu quả bồi dƣỡng NL GQVĐ của HS trong HĐNK chủ đề.
4.1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Đối tƣợng TNSP là các HS lớp 11 trƣờng THPT trong tiến trình DH một số
kiến thức về tĩnh điện.
- Các phƣơng pháp TNSP gồm:
+ Điều tra GV và HS trƣớc và sau TNSP.
+ Theo dõi, quan sát trực tiếp HS trong các giờ dạy TNSP.
+ Phân tích qua băng ghi hình các giờ dạy TNSP.
+ Phân tích qua nhật kí học tập của các nhóm HS, trên đó ghi nhận lại ý kiến
từng thành viên của nhóm trong quá trình trao đổi và tranh luận về việc hình thành ý
tƣởng mới từ tình huống có vấn đề, việc đề xuất các MHHV, những lựa chọn về vật
liệu, cách chế tạo TB, những khó khăn gặp phải, những ý kiến sáng tạo, những cải
tiến mới, thang điểm đánh giá mức đóng góp của các thành viên trong nhóm và
những kiến nghị.
4.1.3. Thời gian, địa điểm và công tác chuẩn bị thực nghiệm sƣ phạm
- Việc TNSP đƣợc thực hiện trong hai năm học: vòng 1 năm học 2017-2018,
vòng 2 năm học 2018-2019.
- TNSP đƣợc tiến hành ở 2 trƣờng THPT: THPT Tháp Mƣời và THPT Đốc
Binh Kiều thuộc tỉnh Đồng Tháp.
95
Bảng 4.1. Thông tin về lớp TNSP
Năm học Trƣờng Lớp Sĩ số GV thực hiện
2017-2018
THPT Tháp Mƣời-
Đồng Tháp
11A2 18
Nguyễn Minh Thuần
THPT Đốc Binh Kiều -
Đồng Tháp
11CB5 18
Nguyễn Minh Thuần
2018-2019
THPT Tháp Mƣời -
Đồng Tháp
11A2 18
Nguyễn Minh Thuần
THPT Đốc Binh Kiều -
Đồng Tháp
11CB7 18
Nguyễn Minh Thuần
Quy trình tổ chức TNSP nhƣ nhau ở cả hai vòng. Cụ thể:
* Vào đầu tháng 10, TNSP đƣợc thực hiện tại trƣờng THPT Tháp Mƣời, đợt
ThN này nhằm thử nghệm các tiến trình DH đã soạn và thử nghiệm TBTN đã chế
tạo để từ đó điều chỉnh và tiếp tục TNSP tại trƣờng THPT Đốc Binh Kiều, việc ThN
nằm trong kế hoạch DH của nhà trƣờng.
* Trong quá trình tiến hành TNSP, chúng tôi tiến hành ghi hình các giờ dạy
để làm tƣ liệu phân tích các hoạt động của HS, thƣờng xuyên lấy ý kiến HS về hình
thức tổ chức DH, những hứng thú và khó khăn của HS khi tham gia nhóm ThN để
từ đó có những điều chỉnh thích hợp đối với các tiến trình DH cũng nhƣ TBTN.
* Trong quá trình TNSP, để thu thập dữ liệu ThN, chúng tôi dựa vào nhật kí
HĐNK, dựa vào các buổi làm việc giữa GV và các nhóm, dựa vào các đoạn ghi âm,
ghi hình để đánh giá tổng thể mức độ đạt đƣợc của việc bồi dƣỡng NL GQVĐ của
HS. Đồng thời ở vòng 1 TNSP chúng tôi có chọn 3 HS (học lực: 1 em loại giỏi, 2
em khá) tham gia đầy đủ 3 chủ đề, vòng 2 TNSP chúng tôi có chọn 3 HS (học lực: 1
em loại khá, 2 em loại TB) tham gia đầy đủ 3 chủ đề để đánh giá sự thay đổi NL
GQVĐ của các em qua từng chủ đề. Các kết quả của 6 HS đƣợc tính bằng điểm số
và xử lí bằng phƣơng pháp thống kê toán học.
96
4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
4.2.1. Phân tích cụ thể tính khả thi và hiệu quả bồi dƣỡng năng lực giải
quyết vấn đề của tiến trình dạy học từng nội dung của hoạt động ngoại khóa
chủ đề
4.2.1.1. Tiến trình d y học n i dung 1: Sử dụng thiết bị thí nghi m C
xoắ ể kiểm nghi m n i g ịnh lu t Cu-lông
a) Đá h giá h kh thi c a tiến trình d y học n i dung 1
TNSP vòng 1 chỉ phân bố thời gian là 2 tiết khi sử dụng “Cân xoắn” để kiểm
nghiệm nội dung định luật Cu-lông nên khó khăn cho việc đề xuất thiết kế phƣơng
án TN kiểm tra, sang vòng 2 thời gian đƣợc phân bố là 5 tiết nên HS đề xuất đƣợc
phƣơng án tối ƣu và cho kết quả sai số nhỏ. Nhìn chung việc sử dụng “Cân xoắn” tự
chế của NCS để kiểm nghiệm nội dung định luật Cu-lông gây ra nhiều khó khăn
cho HS nên GV cần phải tƣ vấn và hƣớng dẫn rất nhiều trong từng giai đoạn của
các hoạt động.
- Giai đoạn tìm hiểu lịch sử hình thành định luật Cu-lông trong lịch sử nghiên
cứu VL các nhóm thực hiện rất tốt, nó gây cho HS sự tò mò và mong muốn đƣợc
kiểm tra nội dung định luật.
- HS đề xuất đƣợc rất nhiều phƣơng án kiểm tra nhƣ sử dụng con lắc lò xo,
con lắc đơn, cảm biến lực. Nhƣng GV phải là ngƣời hƣớng dẫn để chỉ cho HS
những khó khăn khi sử dụng các dụng cụ TN trên: nếu sử dụng con lắc lò xo thì hòn
bi đƣợc tích điện sẽ dao động, chúng ta không xác định đƣợc vị trí cân bằng; nếu sử
dụng con lắc đơn thì góc lệch giữa hai dây treo của hai hòn bi mang điện tích rất
nhỏ và cũng rất khó để xác định vị trí cân bằng giữa chúng; sử dụng cảm biến lực
cũng không thể xác định chính xác độ lớn của lực do các điện tích di chuyển làm
cho khoảng cách giữa hai điện tích thay đổi theo, đồng thời độ lớn điện tích cũng bị
giảm theo thời gian.
- Cân xoắn tự chế có cấu tạo tƣơng đối phức tạp nên GV cần hƣớng dẫn HS
khi tìm hiểu về TB, hƣớng dẫn cách hiệu chỉnh vị trí cân bằng, cách sử dụng hệ
thống đèn laser hay cách tích điện cho hai quả cầu kim loại.
- Có thể nói giai đoạn suy luận logic từ biểu thức tính độ lớn lực Cu-lông ra hệ
quả kiểm tra đƣợc nhờ TN là rất cần sự hƣớng dẫn và định hƣớng của GV. HS sẽ
khó khăn trong việc làm sao để thay đổi độ lớn điện tích điểm, từ các kiến thức đã
97
học GV gợi ý cho HS coi quả cầu nhƣ là một bản của tụ điện, nên điện tích quả cầu
q CV ( C là điện dung của quả cầu mang điện tích), điện tích quả cầu tỉ lệ với điện
thế đặt vào quả cầu. Khi hai quả cầu mang điện đẩy nhau GV có thể hƣớng dẫn HS
xác định công thức
GV gợi ý cho HS thấy rằng không thể đo trực tiếp lực tác dụng giữa hai điện
tích, mà lực tác dụng lại tỉ lệ với góc xoắn của dây treo, để từ đó tìm mối quan hệ
giữa lực tác dụng và góc xoắn của dây treo.
GV hƣớng dẫn HS biến đổi các biểu thức tìm đƣợc để đƣa ra một hệ quả cần
kiểm tra.
- Trong quá trình đo đạt GV cần đặt câu hỏi để HS thấy đƣợc nếu khoảng cách
từ hai điện tích đến màn càng lớn thì sai số của phép đo càng nhỏ.
b) Hi u qu bồi ưỡng g ực gi i quyết v c a học sinh khi nghiên
c u n i dung 1
Việc HS sử dụng “Cân xoắn” tự chế của NCS sau hai vòng TNSP đã mang
lại hiệu quả cao trong việc bồi dƣỡng NL GQVĐ của HS và đƣợc biểu hiện qua các
hành vi sau:
NL
thành
tố
Ch số
hành vi
Các mức độ biểu hiện của hành vi
1. Tìm
hiểu vấn
đề về
tƣơng
tác tĩnh
điện
1.1. Mô
tả đƣợc
sự vật
hiện
tƣợng
liên quan
đến tƣơng
tác tĩnh
điện
- TNSP vòng 1: HS nêu đƣợc sự nhiễm điện của các vật là
do cọ xát, tiếp xúc và hƣởng ứng. Từ những kiến thức đã
học, HS cọ xát thanh thủy tinh vào lụa, thanh thủy tinh có
thể hút đƣợc những mảnh giấy nhỏ, khi cọ xát càng lâu thì
lực hút càng lớn.
- TNSP vòng 2: HS giải thích đƣợc hiện tƣợng kim điện
nghiệm bị lệch. Đồng thời HS cho rằng khi sử dụng
MPTĐ Van De Graaff nối với điện nghiệm, nếu tốc độ
quay của MPTĐ càng nhanh thì góc lệch của kim điện
nghiệm càng lớn.
1.2. Đặt
đƣợc các
câu hỏi
liên quan
Cả hai vòng TNSP, nhờ sự gợi ý của GV, HS đã đặt đƣợc
các câu hỏi liên quan đến hiện tƣợng tĩnh điện nhƣ: Độ lớn
điện tích có quan hệ nhƣ thế nào với điện tích êlectron,
hoặc làm sao để xác định độ lớn điện tích, HS thắc mắc
98
NL
thành
tố
Ch số
hành vi
Các mức độ biểu hiện của hành vi
đế