LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG . ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.x
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. TỔNG QUAN VẬT LIỆU NANO CHỨA ION ĐẤT HIẾM
PHÁT QUANG CHUYỂN ĐỔI NGưỢC NỀN NaYF4.6
1.1. Vật liệu nano phát quang chứa ion đất hiếm .6
1.1.1. Đặc điểm chung của các nguyên tố đất hiếm.6
1.1.2. Vật liệu phát quang chứa ion đất hiếm .6
1.2. Quá trình phát quang chuyển đổi ngược.11
1.2.1. Cơ chế phát quang chuyển đổi ngược.11
1.2.2. Các thành phần của vật liệu nano phát quang chuyển đổi ngược.15
1.2.3. Tình hình nghiên cứu vật liệu NaYF4: Yb3+, Er3+ .19
1.3. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu nano phát quang chứa ion đất
hiếm ứng dụng trong y sinh .21
1.3.1. Phương pháp thủy nhiệt .22
1.3.2. Phương pháp sol - gel .25
1.3.3. Phương pháp vi sóng (Microwave) .26
1.4. Ứng dụng của vật liệu nano phát quang chuyển đổi ngược trong y sinh .27
1.4.1. Nhận dạng sinh học (bioimaging).28
1.4.2. Cảm biến sinh học (biosensing) .30
1.4.3. Trị liệu quang nhiệt (Photothermal therapy PTT) .36
1.4.4. Trị liệu quang động (photodynamic therapy PDT).37
Kết luận chương 1 .40
Chương 2. CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM.41
2.1. Phương pháp thủy nhiệt tổng hợp vật liệu NaYF4: Yb3+, Er3+ .41
128 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổng hợp và khảo sát các tính chất của vật liệu nano phát quang nền nayf4 chứa ion đất hiếm Er3+ và Yb3+ định hướng ứng dụng trong y sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm
này cho phép quá trình xét nghiệm không chịu ảnh hưởng của dịch chất mẫu có thể
thực hiên với nhiều điều kiện chế tạo mẫu khác nhau.
Sơ đồ mô tả ứng dụng của UCNP trong các xét nghiệm sinh học phân tích
“gián đoạn” và phân tích “liên tục” được thể hiện trên Hình 1.11 và 1.12 [26].
Hình 1.11. Sơ đồ xét nghiệm sinh học “gián đoạn” trên UCNP sử dụng cấu trúc loại
“sandwich”(a) và xét nghiệm cạnh tranh (b) [26]
Hình 1.11 chỉ ra sơ đồ minh họa xét nghiệm sinh học “gián đoạn” dựa trên
vật liệu UCNP, trong đó loại xét nghiệm “sandwich” (Hình 1.11a) đáp ứng quang tỷ
lệ thuận với nồng độ chất phân tích, còn loại xét nghiệm cạnh tranh (Hình 1.11b)
đáp ứng quang tỷ lệ nghịch với nồng độ chất phân tích.
Hình 1.12 mô tả sơ đồ xét nghiệm sinh học “đồng nhất” dựa trên các UCNP
sử dụng cấu trúc loại “sandwich”. Các xét nghiệm loại này sử dụng UCNP như các
35
mức năng lượng donor và các vật liệu hấp thụ mạnh như các mức năng lượng
acceptor. Các donor và acceptor được đưa lại gần bởi các chất phân tích.
Analyte UCNP Flourophore Quencher NIR Ex
Hình 1.12. Sơ đồ xét nghiệm sinh học “đồng nhất” dựa trên các UCNP sử dụng cấu trúc loại
“sandwich” [26]
Hình 1.13 mô tả sơ đồ xét nghiệm sinh học “đồng nhất” sử dụng sự ức chế
của các quá trình truyền năng lượng.
Trên sơ đồ Hình 1.13a, Fluorophore sử dụng như năng lượng donor của
UCNP ban đầu được hủy kích hoạt bởi một nhân tố dập tắt huỳnh quang liên kết
qua quá trình FRET. Mối liên hệ giữa fluorophore và nhân tố dập tắt huỳnh quang
có thể bị tách rời bởi chất phân tích (nói chung là một enzyme), khôi phục huỳnh
quang của fluorophore.
Sơ đồ Hình 1.13b, huỳnh quang của UCNP bị dập tắt bởi FRET hoặc LRET
thành nhân tố dập tắt huỳnh quang, có thể được khôi phục bởi sự phân tách gây
bởi chất phân tích của các nhân tố dập tắt huỳnh quang từ UCNP hoặc hạn chế của
sự hấp thụ mạnh của các nhân tố dập tắt huỳnh quang.
36
Analyte
UCNP
Flourophore Quencher NIR Ex
Hình 1.13. Sơ đồ xét nghiệm sinh học “đồng nhất” dựa trên các UCNP sử dụng sự ức chế
của các quá trình truyền năng lượng [26]
1.4.3. Trị liệu quang nhiệt (Photothermal therapy PTT)
Trị liệu quang nhiệt là sử dụng các phần tử hấp thụ quang để phát sinh ra
nhiệt từ ánh sáng hấp thụ nhằm loại bỏ tế bào ung thư. Gần đây, trị liệu quang nhiệt
tăng lên đáng kể và được coi là một giải pháp thay thế cho các phương pháp trị liệu
ung thư truyền thống như phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị liệu. Nhiều loại vật liệu nano
với độ hấp thụ cao được áp dụng thành công trong ứng dụng này. Vì hệ số dập tắt
của các ion Lantan nhỏ, nên khả năng biến đổi trực tiếp từ quang thành nhiệt của
các UCNP nhìn chung là hạn chế. Tuy nhiên, các UCNP có thể dễ dàng kết cặp với
các hạt nano plasmonic (loại hạt có hệ số “extinction” lớn và đang được sử dụng
trong điều trị quang nhiệt ở một số bệnh). Thêm vào đó, các hạt nano đa chức năng
hiện nay, theo nhiều tài liệu, là kết hợp các chức năng huỳnh quang chuyển đổi
ngược, tính chất từ và chức năng quang nhiệt trị liệu. Các hạt nano Fe3O4 siêu thuận
từ cực nhỏ, tạo ra bởi quá trình tự lắp ghép từng lớp, được phủ lên bề mặt 200 nm
NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
UCNP, trên đỉnh của cấu trúc này được nuôi tinh thể một lớp vỏ
vàng mỏng. Lớp hạt “IONP” giữa các UCNP và vỏ vàng không những đủ khả năng
(b)
(a)
37
tính chất từ mà còn làm giảm các hiệu ứng dập tắt huỳnh quang của các hạt vàng
với các UCNP. Thêm vào đó, mục tiêu kép của trị liệu quang nhiệt đã thực hiện
thành công ở cấp độ nuôi cấy tế bào.
Tương tự, các hạt nano β-NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
phủ bạc cấu trúc lõi vỏ cũng đã
được đưa vào thí nghiệm trị liệu quang nhiệt dưới kích thích của laser bán dẫn liên
tục 980 nm. Trị liệu quang nhiệt đã được áp dụng in vitro trên các tế bào HepG2 lấy
từ ung thư gan và các tế bào BCap-37 lấy từ tế bào ung thư vú, tỉ lệ tiêu diệt tối ưu
đạt tới 95% với mật độ công suất chỉ là 1,5W/cm2. Công suất này thấp hơn nhiều so
với trường hợp sử dụng nanoshells hoặc nanorod vàng. Thêm vào đó, bằng cách bổ
sung các hạt nano CuS lên bề mặt của UCNP bọc silica, loại tác nhân nano nhiệt
này không chỉ tăng hiệu quả loại bỏ tế bào ung thư mà còn tăng cường liều bức xạ
cục bộ để tăng bức xạ trị liệu trong cả hai trường hợp in vitro và in vivo [12].
1.4.4. Trị liệu quang động (photodynamic therapy PDT)
Trị liệu quang động (PDT) là một điều trị lâm sàng sử dụng các loại thuốc
hóa học kích hoạt quang (chất cảm quang) để sản sinh ra oxy đơn phân tử (1O2) tiêu
diệt khối u. Trị liệu PDT bao gồm 3 thành phần: chất cảm quang, nguồn kích thích
và mô tại vùng bệnh. Dưới ánh sáng kích thích thích hợp (thường là trong dải nhìn
thấy), chất cảm quang được kích thích từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích,
tại trạng thái này xảy ra sự chuyển hệ chéo sang trạng thái bội ba thời gian sống dài
và tương tác với nguyên tử oxy ở lân cận sản sinh ra độc tố tế bào là oxy đơn phân
tử (1O2). PDT dùng cho trị liệu ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, đầu và cổ, hoặc
ung thư da. Tuy nhiên, PDT truyền thống bị giới hạn bởi độ xuyên sâu của ánh sáng
sử dụng cho sự kích hoạt quang. Ánh sáng hồng ngoại gần trong “cửa sổ truyền qua
quang học” (750 ÷ 1100 nm) của các mô cho phép xuyên sâu vào trong cơ thể hơn so
với ánh sáng nhìn thấy vì hệ số hấp thụ và tán xạ của ánh sáng là cực tiểu trong vùng
này. Điều quan trọng là UCNP có thể biến đổi hiệu quả ánh sáng hồng ngoại gần
sang bước sóng vùng nhìn thấy, từ đó kích thích chất cảm quang sản sinh ra oxy đơn
phân tử (1O2), do đó thích hợp cho việc áp dụng trị liệu PDT cho những khối u nằm
sâu trong cơ thể.
38
Ý tưởng về PDT chuyển đổi ngược được đề cập lần đầu tiên bởi Prasad trong
cuốn sách “Introduction of Biophotonics”, sau đó nhóm tác giả Zhang đã tiến hành
thực nghiệm kết hợp PDT với các UCNP hiệu quả nhất NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
. Thí
nghiệm này chỉ ra rằng, sau khi sử dụng các UCNP có tẩm chất nhạy quang rồi
chiếu ánh sáng hồng ngoại gần, khả năng tồn tại của các tế bào ung thư bàng quang
MCF-7/AZ đã giảm đi đáng kể.
Hàng loạt các hệ UCNP có tẩm chất nhạy quang đã được chế tạo thông qua
vệc sử dụng các ưu điểm của các quá trình FRET và LRET từ UCNP (xanh lam,
xanh lá cây hay đỏ) đến chất nhạy quang với sự hấp thụ thích hợp. Ví dụ, chất nhạy
quang tris-bipyridine ruthenium(II) (Ru(bpy)3
2+) có hệ số hấp thụ cực đại tại khoảng
450 nm, nó rất gần với phát xạ xanh của Tm3+. Trong ánh sáng này, các hạt nano
NaYF4:Yb
3+
, Tm
3+
phát xạ xanh bọc vỏ silica chứa Ru(bpy)3
2+ sản sinh ra (1O2). Các
hạt nano β-NaYF4:Yb
3+
, Er
3+
phát xạ xanh lá và các chất nhạy quang meso-
tetraphenylporphine được sử dụng như một cặp tiêu diệt 75% tế bào ung thư HeLa.
Thêm vào đó, trên cơ sở của các hạt UCNP phát màu đỏ, một nano-platfrom nhạy
vùng hồng ngoại gần hiệu quả cũng đã được phát triển. Ba chất nhạy quang phát xạ
thứ cấp phổ biến nhất bao gồm Ce6, ZnPc và MB đã được tích hợp vào các UCNP
chức năng hóa α-CD nhằm tạo ra sự hiệu quá trong quá trình điều trị tế bào ung thư.
Tuy nhiên, hiệu suất tích hợp chất nhạy quang trên UCNP cũng như hiệu suất huỳnh
quang bao gồm cả UCNP còn thấp điều này giới hạn hiệu quả trị liệu của PDT
chuyển đổi ngược.
Hiệu quả của quá trình PDT chuyển đổi ngược cũng đã thể hiện trong các thí
nghiệm in vivo. Hiện tại, nhóm tác giả Liu và các cộng sự đã công bố các kết quả
đầu tiên làm việc trên in vivo của PDT trên cơ sở UCNP [86]. Ở đây, chất nhạy
quang porphyrin dẫn xuất chlorine 6 (Ce6) được liên kết với các hạt nano β-
NaYF4:Yb
3+
, Er
3+
đã được bọc PEGylated. Các UCNP-Ce6 được tiêm trực tiếp vào
vị trí khối u và sau đó kích thích trực tiếp bằng laser 980 nm. Kết quả cho thấy, kích
thước khối u đã bị giảm đáng kể. Tuy nhiên, điều quan trọng cho quá trình thử
nghiệm PDT chuyển đổi ngược in vivo là độ lọc lựa của cặp UCNP-chất nhạy quang
39
vẫn chưa được đề cập. Sự lọc lựa khối u của cặp UCNP-chất nhạy quang có thể đạt
được bằng cách thay thế các phức vào cấu trúc nano chuyển đổi ngược, trong đó
phức hướng đích cho phép nồng độ tích lũy cao của phức chất UCNP-chất nhạy
quang vào vùng khối u thông qua một sự nhận dạng đặc biệt của các receptor trong
tế bào ung thư. Điều quan trọng là các UCNP bọc silica cấu trúc xốp (mesoporos)
với một phần tử hướng đích khối u đã được phát triển, điều mà không những cho
phép sự tích lũy lọc lựa cao trong khối u mà còn cho phép dung nạp một lượng lớn
chất nhạy quang. Thêm vào đó, trong sự tiếp cận ngược với sự sử dụng duy nhất
một chất nhạy quang, chức năng trị liệu của PDT chuyển đổi ngược được tăng
cường khi sử dụng kết hợp hai loại chất cảm quang khác nhau, khi đó chúng có thể
hấp thụ mạnh cả bức xạ chuyển đổi ngược của các UCNP NaYF4:Yb
3+
, Er
3+
. Sử
dụng kết hợp của hai chất nhạy quang cho phép tận dụng hiệu quả năng lượng
chuyển đổi ngược từ UCNP vì thế sản sinh ra hiệu suất PDT lớn hơn. Trong các
nghiên cứu in vivo mặc dù đã chỉ ra rằng sự ức chế các khối u phát triển trên chuột
điều trị PDT bằng cách trực tiếp tiêm các UCNP vào các khối u ác tính hoặc tiêm
tĩnh mạch các UCNP liên kết với một tác nhân hướng đích vào chuột mang khối u.
Điều thú vị là PDT chuyển đổi ngược được mở rộng cả sang việc loại trừ hoạt động
của các vi rút, nó gợi ý cho sự tiếp cận biên pháp chống vi rút tiềm năng với các
ứng dụng rất khả thi trong điều trị vi rút liên quan đến nhiễm trùng, tổn thương và
ung thư [26].
40
Kết luận chƣơng 1
Trong chương tổng quan này, một số vấn đề cơ bản nhất về vật liệu nano phát
quang chứa ion đất hiếm nói chung và vật liệu nano phát quang chuyển đổi ngược
nói riêng đã được đề cập:
- Tổng quan về vật liệu nano phát quang đã được giới thiệu, đặc biệt là những
tính chất của các nano phát quang pha đất hiếm, loại vật liệu nền tảng cho các
nghiên cứu phát triển của luận án đã được trình bày cụ thể.
- Cơ chế phát quang chuyển đổi ngược của ion đất hiếm thông qua hấp thụ
trạng thái kích thích ESA và truyền năng lượng ETU đã được phân tích kỹ. Bên
cạnh đó, vật liệu nền NaYF4, các tâm kích hoạt và ion tăng nhạy trong vật liệu phát
quang chuyển đổi ngược áp dụng các cơ chế nói trên cũng đã được giới thiệu. Các
phân tích trình bày trong chương về vật liệu chú trọng đến cơ chế phát quang.
- Các ứng dụng phong phú của vật liệu nano phát quang chuyển đổi ngược
trong y sinh đã được trình bày tóm tắt gồm các ứng dụng trong nhận dạng sinh học,
cảm biến sinh học và trị liệu. Từ đó, xác định rõ mục tiêu của luận án tập là trung
nghiên cứu tổng hợp và khảo sát các tính chất của vật liệu nano phát quang chứa ion
đất hiếm Er3+ và Yb3+ trên nền NaYF4
để phát triển hệ vật liệu mới thích hợp và có
triển vọng ứng dụng trong lĩnh vực y sinh.
- Ngoài ra, một số phương pháp chế tạo vật liệu nano phát quang chứa ion đất
hiếm ứng dụng trong y sinh cũng đã được giới thiệu.
41
Chƣơng 2
CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
Trong chương này, chúng tôi trình bày phương pháp thủy nhiệt được sử dụng
để tổng hợp các vật liệu nano phát quang chuyển đổi ngược nền NaYF4 và các kỹ
thuật thực nghiệm để khảo sát cấu trúc, tính chất quang học và quá trình bọc vỏ,
chức năng hóa, liên hợp hóa vật liệu đã tổng hợp.
2.1. Phƣơng pháp thủy nhiệt tổng hợp vật liệu NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
Trong các phương pháp hóa học tổng hợp vật liệu nano phát quang chứa ion
đất hiếm, phương pháp thủy nhiệt là một trong những phương pháp hóa học hiệu
quả để tổng hợp vật liệu với kích thước tinh thể nhỏ cỡ nm. Trong luận án chúng tôi
sử dụng phương này để tổng hợp các mẫu vật liệu NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
trong đó quá
trình hình thành sản phẩm diễn ra ngay trong dung dịch có sự tham gia của nước
xảy ra ở nhiệt độ 180 °C 200 oC và trong hệ kín [37, 74].
Hình 2.1. Thiết bị dùng trong công nghệ thủy nhiệt
Thiết bị thủy nhiệt sử dụng để tổng hợp các mẫu vật liệu NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
thường gọi là nồi hấp (autoclave) bao gồm một bình teflon (để chứa mẫu) được đặt
bên trong bình thép (Hình 2.1).
42
Trong quá trình thủy nhiệt, chúng tôi sử dụng tủ sấy Venticell (Hình 2.2) đặt
tại Viện Khoa học vật liệu để điều khiển nhiệt độ lựa chọn.
Hình 2.2. Tủ sấy Venticell đặt tại phòng quang hóa điện tử - Viện KHVL
Ngoài ra, chất tạo khuôn mềm PEG (poly ethylene glycol) cũng được sử
dụng để tổng hợp vật liệu nano NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
- PEG (với trọng lượng phân
tử M = 2000 - 20000). Sở dĩ PEG được lựa chọn vì chúng có công thức chung là
C2nH4n(OH)2, với cấu trúc ete (≡C-O-C≡) luân phiên, đầu và cuối chứa nhóm
OH‾. Vì vậy, chúng rất dễ tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực, dễ
dàng tạo mạng lưới (khuôn) trong dung dịch bằng các liên kết hydro - ete. PEG
có nhiệt độ sôi cao, bền dưới tác dụng của nhiệt độ (khoảng 300 C mới bắt đầu
bị phân hủy) [88].
2.2. Phƣơng pháp chế tạo phức hợp nano y sinh NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
Để chế tạo phức hợp nano y sinh NaYF4: Yb
3+
, Er
3+
trước tiên cần phải xử lý
bề mặt vật liệu, sau đó thực hiện quá trình chức năng hóa và liên hợp hóa vật liệu
với các tác nhân sinh học.
2.2.1. Phương pháp xử lý bề mặt
Đặc điểm cơ bản của phương pháp xử lí bề mặt vật liệu là bọc thêm một lớp
bao quanh từng cá thể vật liệu nano tạo cấu trúc lõi vỏ nhằm làm giảm các khuyết
43
tật ở bề mặt, qua đó giảm được tác động dập tắt huỳnh quang [15]. Lớp bọc phải
có độ dầy đủ để vừa bảo vệ vật liệu trước tác động của môi trường, vừa chống sự
co cụm của các cá thể nano, tạo dung dịch bền trong dung môi, đặc biệt là nước và
môi trường nuôi cấy sinh y học. Một xu hướng đáng chú ý trong tổng hợp nano là
bọc vỏ tạo cấu trúc lõi/vỏ (core/shell). Hướng này ban đầu được sử dụng chủ yếu
trong lĩnh vực chế tạo các quantum dot bán dẫn để nâng cao hiệu suất phát quang,
nay đang được mở rộng sang các lĩnh vực khác nhau như: vật liệu điện môi nano
phát quang, vật liệu xúc tác, vật liệu đa chức năng, v.v. và ngày càng chứng tỏ đây
là một hướng tổng hợp nano có nhiều triển vọng để chế tạo các vật liệu đa năng,
chất lượng cao. Hướng tổng hợp lõi/vỏ đa lớp có thể tổng hợp điều khiển các
thông số chủ yếu của vật liệu nano về kích thước, độ đồng đều, hình thái học và
cấu trúc. Điều này có vai trò quan trọng trong nghiên cứu chế tạo các vật liệu
nano tích hợp (integrated nanomaterials), là tiền đề phát triển các công nghệ mới
mang tính đột phá, không chỉ trong trong điện tử, quang điện tử và quang tử mà
còn trong y sinh [89].
Hình 2.3. Cấu tạo phức chất Eu:NTA:TOPO (a) và cấu trúc lõi - vỏ của
phức Eu:NTA:TOPO (b) [89]
Hình 2.3 minh họa hình ảnh phức chất càng cua của ion Eu3+ với hai loại
phối tử NTA (naphtoyltrifluoroacetone) và TOPO (trioctylphosphineoxide) (Hình
2.3a) và cấu trúc lõi – vỏ của phức này với PVP (polyvinylpyrrolidone)và silica
(a) (a) (b)
44
(Hình 2.3b). Phức chất Eu: NTA: TOPO rất bền và huỳnh quang mạnh, tan tốt trong
nước, vì vậy có thể tiến hành bọc (nanocapsul) bằng cao phân tử PVP. Sau đó
chúng lại được bọc kín trong lớp thứ hai là silica. Lớp vỏ ngoài cùng có thể được
chức năng hoá tiếp tục bằng cách gắn các nhóm tương thích sinh học nhằm tạo các
vị trí để liên hợp với các phần tử sinh học (virut, DNA, protein, ) [90].
2.2.2. Phương pháp chức năng hóa bề mặt vật liệu và liên hợp hóa giữa vật liệu
nano phát quang chuyển đổi ngược với phần tử hoạt động sinh học
Để có thể ứng dụng được vật liệu UCNP chứa lanthanide trong y sinh học,
yêu cầu các vật liệu phải được chức năng hóa bề mặt để có thể phân tán tốt trong
nước và liên hợp được với các phần tử sinh học khác nhau. Nhiều công trình nghiên
cứu xử lý các cấu trúc nano thông qua các giai đoạn chức năng hóa và liên hợp hóa
với các phần tử hoạt động sinh học đặc hiệu đã được thực hiện [26, 91, 92].
Việc chức năng hóa bề mặt đóng một vai trò quan trọng như một cầu nối
giữa tổng hợp và ứng dụng của UCNP trong y sinh học. Nó không chỉ làm tăng độ
phân tán trong nước của các hạt nano mà còn có thể liên hợp với các phân tử sinh
học khác nhau [92, 93]. Để các UCNP có thể phân tán trong nước và tương thích
sinh học, các nhóm chức như amino, carboxyl, thiol, hydroxyl hoặc maleimide phải
được đưa vào bề mặt của vật liệu. Có nhiều phương pháp chức năng hóa bề mặt của
vật liệu UCNP pha tạp Ln3+ đã được thực hiện [12, 22, 25, 57]. Trong số các phương
pháp chức năng hóa bề mặt, phương pháp trao đổi phối tử là cách tiếp cận đơn giản
và dễ dàng nhất để có được UCNP với độ hòa tan và chức năng mong muốn. Đây
cũng là phương pháp phổ biến nhất để chuyển đổi các nhóm kị nước trên bề mặt
UCNP với những nhóm ưa nước mà không ảnh hưởng đến tính chất hóa học và
quang học của UCNP. Nó dựa trên nguyên tắc các nhóm ưa nước có ái lực mạnh
hơn các ion lanthanide có nhóm kị nước. Thông thường, các phân tử hữu cơ hoặc
các polyme như PAA, PEG-phosphate, citrate, PVP, PEI[12, 21, 22, 25], được
sử dụng để thay thế các nhóm kị nước ban đầu. Do đó, các phân tử này thường
được sử dụng để trao đổi phối tử với các nhóm chức năng bổ sung trên bề mặt
45
UCNP có thể được chức năng hóa với các phân tử sinh học nhằm mục đích ứng
dụng trong y sinh [25].
Quá trình chức năng hóa thường sử dụng một số hợp chất như các amine (R-
NH2), carboxylic acid (R-COOH), thioalkol (R-SH) còn quá trình liên hợp hóa
thường sử dụng các phần tử sinh học như folic acid, peptides, proteins, DNA,
succinimid, biotin, [91].
Hình 2.4 trình bày một số sơ đồ quy trình liên hợp sinh học trong đó phổ biến
hơn cả là sử dụng tác nhân ghép nối theo cặp như: amine - carboxylic acid, thiol –
maleimide,
Hình 2.4. Sơ đồ liên hợp sinh học gắn kết các phân tử hoạt động sinh học với UCNP [91]
Các biện pháp liên hợp các cấu trúc hạt và thanh nano với các phần tử hoạt
động sinh học khác nhau, đã tạo cơ sở để vật liệu nano phát quang có thể ứng dụng
trong sinh học và y học.
46
2.3. Phân tích cấu trúc, hình thái học và nghiên cứu tính chất phát quang của
vật liệu
2.3.1. Phân tích cấu trúc tinh thể bằng nhiễu xạ tia X
Phép đo giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) dựa trên nguyên lý của hiện tượng
nhiễu xạ tia X trên tinh thể. Giản đồ XRD được dùng để phân tích định tính các pha
cấu trúc tinh thể và xác định các thông tin về tinh thể học của mẫu vật liệu hoặc so
sánh vật liệu kết tinh với vật liệu vô định hình, tính hằng số mạng tinh thể.
Lý thuyết nhiễu xạ tia X được William L. Bragg xây dựng năm 1913, trong
đó phương trình Bragg được xem là điều kiện để hiện tượng nhiễu xạ xảy ra:
sin.2 hkldn (4)
Hình 2.5. Hiện tượng nhiễu xạ tia X từ hai
mặt phẳng mạng tinh thể
Hình 2.6. Thiết bị nhiễu xạ tia X Equinox
5000
Khi chùm tia X có bước sóng (dài cỡ khoảng cách giữa các nút lân cận
trong mạng Bravais) chiếu vào mạng tinh thể của vật liệu (Hình 2.5), chùm tia X
nhiễu xạ trên các họ mặt phẳng tinh thể (hkl) có giá trị khoảng cách giữa các mặt
lân cận dhkl thỏa mãn điều kiện phản xạ Bragg sẽ cho các cực đại nhiễu xạ.
47
Các cực đại này tại vị trí góc nhiễu xạ hkldn 2/arcsin tương ứng trên
giản đồ nhiễu xạ, n nhận các giá trị 1, 2, 3, gọi là bậc nhiễu xạ.
Cấu trúc tinh thể của các mẫu đã tổng hợp trong luận án được phân tích trên
thiết bị nhiễu xạ tia X Equinox 5000 đặt tại Viện Khoa học vật liệu (Hình 2.6) và
thiết bị SIEMENS D5005 đặt tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2.3.2. Phân tích cấu trúc phân tử bằng phương pháp phổ dao động
Phân tích cấu trúc phân tử bằng phương pháp phổ dao động hồng ngoại dùng
để xác định các nhóm chức, để định danh các hợp chất hữu cơ và để nghiên cứu cấu
trúc của chúng. Để xác định các nhóm chức cần phải sử dụng một loạt các vạch hấp
thụ đặc trưng của nhóm này. Sự thay đổi tần số hấp thụ liên quan đến trạng thái tồn
tại của các phân tử hợp chất. Ở trạng thái lỏng và khí, một số hợp chất hữu cơ có thể
có nhiều cấu trúc đồng phân còn ở trạng thái rắn thì thông thường chỉ tồn tại một
đồng phân.
Nguyên tắc của phép đo phổ FTIR: khi chiếu một chùm tia đơn sắc có bước
sóng nằm trong vùng hồng ngoại qua chất phân tích, mẫu có khả năng hấp thụ chọn
lọc bức xạ hồng ngoại, một phần năng lượng bị mẫu hấp thụ làm giảm cường độ của
tia tới. Các phân tử hấp thụ năng lượng sẽ thực hiện dao động với nhiều tần số khác
nhau, làm độ dài liên kết và các góc hoá trị cũng tăng giảm tuần hoàn. Những dao
động làm biến đổi mô men lưỡng cực điện của liên kết mới [94].
Mỗi nhóm chức hoặc liên kết có một tần số (bước sóng) đặc trưng thể hiện
bằng các đỉnh trên phổ hồng ngoại. Căn cứ vào các tần số đặc trưng này có thể xác
định được các liên kết giữa các nguyên tử hay nhóm nguyên tử, từ đó xác định được
cấu trúc của chất phân tích. Ngoài ra, dựa vào các đám phổ khác nhau trong phổ
hồng ngoại còn có thể nhận dạng được các nhóm chức đặc trưng và các liên kết có
trong phân tử của hợp chất. Người ta thường phân chia làm ba miền gồm miền hồng
ngoại trung bình, miền hồng ngoại gần và miền hồng ngoại xa. Mỗi miền được
dùng để nghiên cứu các kiểu dao động ứng với các liên kết khác nhau. Miền hồng
48
ngoại trung bình ứng với số sóng trong khoảng 4000 cm-1 ÷ 400 cm-1. Miền này có
thể chia thành 4 vùng như sau:
- Vùng 1 từ 4000 cm-1 ÷ 2500 cm-1, ứng với các dao động cơ bản trong liên
kết X-H. Vùng này thường gắn với các dao động co giãn của các liên kết O-H, C-H,
N-H. Ví dụ: nhóm dao động co giãn của O-H có dải hấp thụ xuất hiện từ 3700 cm-1
÷ 3600 cm
-1, nhóm dao động của N-H thường quan sát được dải hấp thụ trong vùng
từ 3400 cm-1 ÷ 3300 cm-1. Nhóm dao động của C-H trong hợp chất béo thì dải hấp
thụ xuất hiện trong vùng từ 3000 cm-1 ÷ 2850 cm-1, còn nếu trong các vòng thơm thì
dải hấp thụ nằm trong vùng 3100 cm-1 ÷ 3000 cm-1.
- Vùng 2 từ 2500 cm-1 ÷ 2000 cm-1, ứng với các dải hấp thụ của các liên kết
ba. Ví dụ: nhóm C≡C có dải hấp thụ nằm trong vùng 2300 cm-1 ÷ 2050 cm-1, nhóm
C≡N có dải hấp thụ trong vùng 2300 cm-1 ÷ 2200 cm-1.
- Vùng 3 từ 2000 cm-1 ÷ 1500 cm-1, ứng với các liên kết C=C, C=O, C=N.
Ví dụ: nhóm C=O có dải hấp thụ xuất hiện trong vùng từ 1830 cm-1 ÷ 1650 cm-1.
- Vùng 4 từ 1500 cm-1 ÷ 600 cm-1 ứng với các liên kết C-H, C-C, C-O..
thường được gọi là vùng dấu vân tay.
Các phép đo phổ dao động các mẫu trong luận án được khảo sát trên hệ đo
phổ hồng ngoại Fourier NEXUS 670 (Hình 2.7) đặt tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, với độ phân giải 16 cm-1 và trong
dải bước sóng từ 4000 cm-1 ÷ 400 cm-1.
Hình 2.7. Thiết bị đo phổ hồng ngoại Fourier NEXUS 670 đặt tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới
49
2.3.3. Khảo sát hình thái học của vật liệu bằng kĩ thuật hiển vi điện tử quét phát xạ
trường
Ảnh hiển vi điện tử quét được chụp bằng kính hiển vi điện tử quét phát xạ
trường (FESEM). Loại thiết bị này có khả năng thu nhận được các ảnh bề mặt mẫu
với độ phân giải cao.
Hình 2.8. Sơ đồ nguyên lý kính hiển vi điện tử
quét phát xạ trường
Hình 2.9. Kính hiển vi điện tử quét phát xạ
trường (FESEM)
Nguyên tắc chụp ảnh FESEM được mô tả bằng sơ đồ nguyên lý trên Hình 2.8.
Chùm điện tử sau khi đi qua hệ thống thấu kính từ hội tụ và các cuộn quét điện tử
tới bắn vào bề mặt mẫu nghiên cứu. Khi các điện tử tới va chạm vào bề mặt mẫu
làm phát ra các điện tử và sóng điện từ: điện tử tán xạ ngược, điện tử Auger, tia X
đặc trưng, huỳnh quang catot. Trong đó, hiệu suất phát xạ của điện tử thứ cấp phụ
thuộc vào hình thái bề mặt vật liệu tại vị trí phát xạ, phát xạ mạnh ở chỗ mặt mẫu
lồi, yếu ở chỗ mặt mẫu lõm. Đầu thu được bố trí để thu chùm điện tử thứ cấp sẽ
được khuếch đại và hiển thị trên màn hình. Khi chùm điện tử tới quét trên bề mặt
mẫu thì tín hiệu thu được từ các điện tử thứ cấp được đồng bộ và quét trên màn hình
hiển thị, mỗi điểm trên mẫu tương ứng với điểm sáng trên màn hình hiển thị. Hình
thái học và kích thước của vật liệu đã tổng hợp trong luận án được nghiên cứu trên
kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM S-4800, Hitachi), đặt tại Viện
Khoa học vật liệu, Hình 2.9.
50
2.3.4. Nghiên cứu tính chất phát quang của vật liệu bằng phương pháp phổ huỳnh
quang
Huỳnh quang là hiện tượng phát quang khi phân tử nhận được năng lượng
kích thích từ bên ngoài. Khi năng lượng kích thích dưới dạng quang (kích thích
bằng các photon) thì được gọi là quang huỳnh quang (photoluminesence - PL).
Nguyên tắc hoạt động của hệ đo quang huỳnh quang thông thường (Hình 2.10)
được mô tả như sau: Bức xạ lade được chiếu trực tiếp lên mẫu để kích thích các
điện tử từ trạng thái cơ bản chuyển lên trạng thái kích thích. Ánh sáng huỳnh
quang được phát xạ do quá trình hồi phục của điện tử bị kích thích được truyền tới
máy đơn sắc. Tín hiệu quang sau đó được biến đổi thành tín hiệu điện nhờ vào ống
nhân quang điện hoặc CCD rồi được đưa vào máy tính xử lý, hiển thị. Có một số
kỹ thuật đo phổ huỳnh quang khác nhau: huỳnh quang dừng, huỳnh quang phân
giải thời gian,
Các phép đo phổ huỳnh quang trong luận án được thực hiện theo cơ chế
huỳ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tong_hop_va_khao_sat_cac_tinh_chat_cua_vat_lieu_nano.pdf