Luận án Ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3

1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 3

1.1.1. Khái niệm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 3

1.1.2. Dịch tễ học và gánh nặng kinh tế xã hội của bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính . 3

1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 5

1.1.3.1. Phản ứng viêm quá mức của đường thở . 5

1.1.3.2. Mất cân bằng Proteinase - kháng Proteinase . 6

1.1.3.3. Cơ chế mất cân bằng oxy hoá - kháng oxy hoá . 7

1.1.4. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 7

1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng . 7

1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng . 8

1.1.4.3. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 10

1.1.4.4. Phân loại giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 10

1.1.4.5. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định . 11

1.2. Tế bào gốc và nguồn tế bào gốc từ tủy xương . 13

1.2.1. Đại cương về tế bào gốc . 13

1.2.1.1. Khái niệm . 13

1.2.1.2. Phân loại tế bào gốc theo đặc tính hay mức độ biệt hóa . 14

1.2.1.3. Phân loại theo nguồn tế bào gốc . 16

1.2.2. Tế bào gốc từ tủy xương . 18

1.2.2.1. TBG tạo máu (Hematopoietic Stem Cell) . 19

1.2.2.2. Tế bào gốc trung mô (Mesenchymal Stem Cells – MSCs) từ tủy xương

 . 20

1.2.3. Quy trình tạo khối tế bào gốc từ tủy xương . 24

1.2.3.1. Thu thập tế bào gốc tủy xương . 24

1.2.3.2. Tách chiết tế bào gốc tủy xương . 25

1.2.3.3. Bảo quản tế bào gốc . 25

1.2.3.4. Rã đông và truyền tế bào gốc cho bệnh nhân . 28

1.2.3.5. Đánh giá và kiểm tra chất lượng khối tế bào gốc . 28

1.3. Ứng dụng tế bào gốc từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính . 30

1.3.1. Cơ chế tác dụng của tế bào gốc từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính . 30

1.3.1.1. Ức chế đáp ứng viêm bất thường và điều hòa miễn dịch . 30

1.3.1.2. Kích thích tái tạo và giảm sẹo . 31

1.3.1.3. Ức chế việc chết theo chương trình tế bào phổi . 33

1.3.1.4. Yếu tố thể dịch được tiết từ MSC góp phần cải thiện bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính . 33

1.3.2. Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật thí nghiệm . 34

1.3.3. Các thử nghiệm lâm sàng liệu pháp tế bào gốc từ tủy xương điều trị bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính . 35

1.3.4. Các nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn

mạn tính tại Việt Nam . 40

CHƯƠNG 2 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 42

2.1. Đối tượng nghiên cứu . 42

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân . 42

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ . 42

2.2. Phương pháp nghiên cứu. 44

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu . 44

2.2.2. Cách chọn mẫu . 45

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu . 46

2.2.4. Các bước tiến hành . 46

2.2.5. Các biến số chính của nghiên cứu . 57

2.2.6. Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu . 58

2.2.7. Phương pháp thống kê . 61

2.3. Vấn đề đạo đức . 61

2.4. Bảo vệ dữ liệu của bệnh nhân . 61

CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 63

3.1. Đặc điểm lâm sàng chung của nhóm nghiên cứu trước can thiệp . 63

3.2. Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính . 66

3.2.1. Thu gom dịch tủy xương . 66

3.2.2. Kết quả tách chiết tế bào gốc từ tủy xương . 66

3.2.3. Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương ở bệnh nhân bệnh phổi

tắc nghẽn mạn tính truyền lần 1 và lần 2 . 69

3.2.3.1. So sánh đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương giữa 2 lần

truyền . 69

3.2.3.2. Kết quả nuôi cấy các mẫu khối tế bào gốc từ tủy xương . 71

3.3. Ứng dụng liệu pháp tế bào gốc tự thân từ tủy xương ở bệnh nhân bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính . 72

3.3.1. Sự thay đổi các chỉ số lâm sàng nhóm bệnh nhân can thiệp . 72

3.3.2. Sự thay đổi số lần xuất hiện đợt cấp trước và sau điều trị tế bào gốc tự

thân từ tủy xương . 73

3.3.3. Sự thay đổi các chỉ số cận lâm sàng nhóm bệnh nhân điều trị tế bào gốc

tự thân từ tủy xương . 74

3.4. So sánh sự thay đổi các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm can thiệp

và nhóm chứng . 79

3.4.1. So sánh sự thay đổi các chỉ số lâm sàng giữa nhóm can thiệp và nhóm

chứng . 79

3.4.2. So sánh sự thay đổi cận lâm sàng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng

 . 81

3.4.2.1. Chức năng hô hấp . 81

3.4.2.2. Áp lực động mạch phổi . 82

3.4.2.3. Khí máu động mạch . 82

3.4.2.4. Các chỉ số viêm . 84

3.4.2.5. Các chỉ số CT định lượng phổi . 86

3.4.3. Các biến cố bất lợi trong quá trình thu gom dịch tủy xương . 88

3.4.4. Các biến cố bất lợi trong quá trình điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ tủy

xương và theo dõi . 89

CHƯƠNG 4 . BÀN LUẬN . 90

4.1. Đặc điểm lâm sàng chung của nhóm nghiên cứu . 90

4.2. Đặc điểm dịch tủy xương và khối tế bào gốc tủy xương tự thân của bệnh

nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 92

4.2.1. Đặc điểm dịch tủy xương của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

 . 92

4.2.2. Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương của bệnh nhân bệnh phổi

tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết. 93

4.2.3. Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương của bệnh nhân bệnh phổi

tắc nghẽn mạn tính bảo quản lạnh và rã đông . 97

4.3. Ứng dụng liệu pháp tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính . 104

4.3.1. Hiệu quả lâm sàng của liệu pháp điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ tủy

xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 104

4.3.1.1. Thang điểm CAT . 104

4.3.1.2. Thang điểm mức độ khó thở mMRC . 105

4.3.1.3. Khoảng cách đi bộ 6 phút (6MWD) . 105

4.3.1.4. Thang điểm chất lượng cuộc sống SGRQ . 106

4.3.1.5. BODE . 107

4.3.2. Hiệu quả cận lâm sàng của liệu pháp điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ

tủy xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 107

4.3.2.1. Chức năng hô hấp . 107

4.3.2.2. Khí máu động mạch . 108

4.3.2.3. Áp lực động mạch phổi . 109

4.3.2.4. Các chỉ số viêm . 109

4.3.2.5. CT định lượng phổi . 110

4.3.3. Số lần xuất hiện đợt cấp ở nhóm bệnh nhân điều trị tế bào gốc tủy xương

 . 112

4.3.4. Tính an toàn điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ tủy xương ở bệnh nhân

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 113

KẾT LUẬN . 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 120

pdf258 trang | Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) 76,3 (4,5) 0,378 LA (mm2) 5,0 (2,5) 5,1 (2,4) 0,909 4,9 (2,5) 5,2 (1,7) 0,724 ID (mm) 2,4 (0,6) 2,5 (0,6) 0,930 2,6 (1,2) 2,5 (0,4) 0,557 OD (mm) 5,1 (0,6) 5,1 (0,7) 0,926 5,1 (0,7) 5,2 (0,7) 0,706 TLV: Thể tích toàn phổi (ml); MLD: tỷ trọng trung bình nhu mô phổi (HU); LAA-950: tỷ lệ % khí phế thũng; LAA-856: tỷ lệ % thể tích bẫy khí; WA: diện tích vùng thành PQ (mm2); %WA: tỷ lệ % diện tích thành phế quản so với diện tích toàn bộ thiết diện cắt ngang phế quản; LA: diện tích lòng trong phế quản; ID: đường kính trong lòng phế quản; OD: đường kính thiết diện cắt ngang lòng phế quản. p1: so sánh thời điểm 6 tháng sau truyền TBG lần 1 với thời điểm ban đầu; p2: so sánh thời điểm 6 tháng sau truyền TBG lần 2 với thời điểm ban đầu Nhận xét: 79 Đánh giá cấu trúc phổi bằng CT định lượng phổi, khi so sánh ghép cặp trước truyền TBG – 6 tháng sau truyền TBG lần 1 (22 cặp), trước truyền TBG – 6 tháng sau truyền TBG lần 2 (26 cặp), không thấy có sự thay đổi đáng kể về các chỉ số thể tích phổi, tỷ lệ khí phế thũng, bẫy khí, tổn thương đường thở. Thể tích phổi trung bình khoảng < 5,5 lít, tỷ lệ khí phế thũng khoảng 33%. 3.4. So sánh sự thay đổi các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng 3.4.1. So sánh sự thay đổi các chỉ số lâm sàng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Bảng 3.20. So sánh sự thay đổi về lâm sàng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 mMRC ≥ 2, n (%) Nhóm chứng 29 (96,7) 25 (100) 24 (92,31) n 30 25 26 Nhóm can thiệp 25 (83,33) 20 (66,7) 19 (65,5) n 30 30 29 p 0,195 0,001 0,022 CAT > 20, n (%) Nhóm chứng 18 (60%) 13 (52,0%) 22 (84,6)) n 30 25 26 Nhóm can thiệp 21 (70,0%) 18 (60,0%) 9 (31,0%) n 30 30 29 p 0,417 0,551 0,000 CAT, TB (SD) Nhóm chứng 22,3 (6,3) 21,0 (5,0) 24,2 (4,3) n 30 25 26 Nhóm can thiệp 23,7 (5,3) 21,3 (3,8) 19,1 (2,9) n 30 30 29 p 0,380 0,849 0,000 80 Chỉ số Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 SGRQ, TB (SD) Nhóm chứng 60,24 (18,46) 54,66 (19,30) 54,63 (16,12) n 30 25 26 Nhóm can thiệp 54,66 (13,21) 47,14 (10,55) 44,05 (9,64) n 30 30 29 p 0,183 0,072 0,004 6MWD (m), TB (SD) Nhóm chứng 372,0 (67,8) 383,6 (99,0) 400,5 (92,1) n 30 25 26 Nhóm can thiệp 362,3 (89,3) 428,45 (82,9) 454,14 (104,54) n 30 30 29 p 0,635 0,072 0,050 BODE >=7, n (%) Nhóm chứng 4 (13,3%) 3 (12,5) 3 (11,54) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 4 (13,3%) 0 (0) 1 (3,44) n 30 30 29 p 1,0 0,082 0,335 Nhận xét: Tại thời điểm trước can thiệp, nhóm can thiệp và nhóm chứng tương đồng với nhau về các chỉ số lâm sàng và chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ BN có chỉ số mMRC ≥ 2, tỷ lệ BN có CAT > 20 đều giảm và điểm CAT trung bình, SGRQ trung bình và khoảng cách đi bộ 6 phút trung bình của nhóm can thiệp cải thiện tốt hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng 6 tháng sau truyền TBG lần 2 với p < 0,05. Tuy nhiên 100% số BN ở các thời điểm đều có CAT > 10. Tương tự, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số BODE ≥ 7 tại 3 thời điểm của cả 2 nhóm BN đều không có sự biến động rõ rệt (p > 0,05). 81 3.4.2. So sánh sự thay đổi cận lâm sàng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng 3.4.2.1. Chức năng hô hấp Bảng 3.21. So sánh sự thay đổi chức năng hô hấp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số 𝑋 ̅(SD) Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 FVC (L) Nhóm chứng 2,01 (0,52) 2,05 (0,49) 1,91 (0,45) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 1,98 (0,42) 2,08 (0,43) 2,19 (0,50) n 30 30 29 p 0,801 0,836 0,034 FVC% Nhóm chứng 60,87 (14,95) 63,75 (13,56) 58,23 (13,96) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 60,10 (14,42) 63,90 (12,15) 67,34 (12,58) n 30 30 29 p 0,824 0,966 0,014 FEV1 (L) Nhóm chứng 0,92 (0,31) 0,88 (0,23) 0,84 (0,28) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 0,89 (0,28) 0,92 (0,34) 0,99 (0,34) n 30 30 29 p 0,681 0,586 0,086 FEV1% Nhóm chứng 37,77 (12,42) 36,83 (8,46) 34,77 (11,59) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 35,93 (19,35) 37,67 (10,69) 40,48 (10,77) n 30 30 29 82 Nhận xét: Tại thời điểm trước can thiệp, nhóm can thiệp và nhóm chứng tương đồng với nhau về các chỉ số chức năng hô hấp. Tại thời điểm 6 tháng sau truyền TBG lần 1, nhóm can thiệp và nhóm chứng không có sự thay đổi khác biệt. Nhưng tại thời điểm 6 tháng sau truyền TBG lần 2, nhóm BN can thiệp có sự cải thiện FVC (L) và FVC% cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng với p < 0,05. 3.4.2.2. Áp lực động mạch phổi Bảng 3.22. So sánh sự thay đổi ALĐMP giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số 𝑋 ̅(SD) Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 ALĐMP (mmHg) Nhóm chứng 32,9 (9,6) 30,9 (6,0) 33,5 (9,8) n 26 21 25 Nhóm can thiệp 31,8 (6,9) 30,9 (6,5) 32,9 (7,1) n 29 27 26 p 0,629 0,986 0,804 Nhận xét: Tại thời điểm trước can thiệp, nhóm can thiệp và nhóm chứng tương đồng với nhau về ALĐMP. Tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng sau can thiệp, ALĐMP trung bình giữa 2 nhóm không có sự biến động có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.4.2.3. Khí máu động mạch p 0,521 0,757 0,064 83 Bảng 3.23. So sánh sự thay đổi KMĐM giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số 𝑋 ̅(SD) Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 pH Nhóm chứng 7,44 (0,03) 7,42 (0,03) 7,42 (0,03) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 7,43 (0,03) 7,42 (0,02) 7,42 (0,03) n 30 30 29 p 0,148 0,333 0,780 PaCO2 (mmHg) Nhóm chứng 42,23 (4,06) 41,9 (4,06) 42,04 (4,29) N 30 24 26 Nhóm can thiệp 43,03 (4,06) 43,89 (3,78) 43,37 (5,76) n 30 30 29 p 0,448 0,074 0,341 PaO2 (mmHg) Nhóm chứng 72,3 (9,56) 75,5 (8,27) 75,5 (8,67) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 72,13 (7,21) 72,98 (9,41) 74,01 (10,88) n 30 30 29 p 0,939 0,305 0,579 SaO2 (%) Nhóm chứng 94,3 (2,26) 95,07(1,7) 94,77 (1,97) n 30 24 26 Nhóm can thiệp 94,4 (1,54) 94,25 (2,18) 94,5 (2,35) n 30 30 29 p 0,894 0,298 0,649 84 Nhận xét: Tại thời điểm trước can thiệp, nhóm can thiệp và nhóm chứng tương đồng với nhau về KMĐM. Tại các thời điểm nghiên cứu, KMĐM không có sự thay đổi đáng kể ở cả 2 nhóm, pH luôn trong giới hạn bình thường. 3.4.2.4. Các chỉ số viêm Bảng 3.24. So sánh sự thay đổi chỉ số viêm giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 CRP (mg/dl), trung vị Nhóm chứng 0,121 0,14 0,104 N 30 24 25 Nhóm can thiệp 0,163 0,15 0,166 N 30 30 29 P 0,439 0,784 0,585 IL-1β < 1 pg/ml, n (%) Nhóm chứng 10 (33,3) 8 (26,7) 10 (33,3) N 30 23 28 Nhóm can thiệp 16 (53,3) 23 (76,7) 15 (50) n 30 30 29 p 0,118 0,002 0,190 IL-6 (pg/ml), trung vị Nhóm chứng 6,40 6,09 9,56 N 30 23 28 Nhóm can thiệp 6,87 5,58 5,79 N 30 30 29 P 0,796 0,898 0,022 IL-8 (pg/ml), trung vị Nhóm chứng 24,8 19,1 15,45 n 30 23 28 Nhóm can thiệp 14,5 15,5 31,2 n 30 30 29 85 Chỉ số Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 p 0,197 0,242 0,232 IL-10 (pg/ml), trung vị Nhóm chứng 2,55 3,11 2,45 n 30 23 28 Nhóm can thiệp 2,24 2,55 2,52 n 30 30 29 p 0,197 0,898 0,900 TNF-α (pg/ml), trung vị Nhóm chứng 9,29 8,73 8,67 N 30 23 28 Nhóm can thiệp 8,8 8,20 7,75 n 30 30 29 P 0,605 0,898 0,693 IL-6/IL-10, trung vị Nhóm chứng 2,53 2,12 3,92 n 30 23 28 Nhóm can thiệp 3,16 2,43 2,46 n 30 30 29 p 0,439 0,664 0,502 IL-8/IL-10, trung vị Nhóm chứng 8,75 6,30 8,08 n 30 23 28 Nhóm can thiệp 6,39 5,95 12,61 n 30 30 29 p 0,197 0,904 0,506 TNF-α/IL-10, trung vị Nhóm chứng 3,68 2,80 3,13 N 30 23 28 Nhóm can thiệp 3,80 3,42 3,17 n 30 30 29 P 0,796 0,664 0,893 86 Nhận xét: Tại thời điểm trước can thiệp, nhóm can thiệp và nhóm chứng tương đồng với nhau về các chỉ số viêm CRP, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10, TNF-α. Tại các thời điểm nghiên cứu, CRP, IL-8, L-10 không có sự thay đổi đáng kể ở cả 2 nhóm với p > 0,05. Tuy nhiên tại thời điểm 6 tháng, tỷ lệ BN có IL-1β <1 pg/ml tăng lên đáng kể ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng và tại thời điểm 12 tháng, nồng độ trung bình IL-6 của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ cytokin viêm/chống viêm trung vị ở 2 nhóm không có sự khác biệt tại các thời điểm nghiên cứu (p>0,05). 3.4.2.5. Các chỉ số CT định lượng phổi Bảng 3.25. So sánh thay đổi chỉ số CT định lượng phổi giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số 𝑋 ̅(SD) Trước truyền 6 tháng sau truyền lần 1 6 tháng sau truyền lần 2 TLV (ml) Nhóm chứng 5521,0 (817,9) 5417,4 (702,2) 5512,2 (736,9) n 28 19 25 Nhóm can thiệp 5280,7 (697,2) 5362,3 (819,0) 5478,3 (785,0) n 29 23 26 p 0,237 0,818 0,874 MLD (HU) Nhóm chứng -867,5 (17,2) -868,2 (13,5) -869,4 (16,3) n 28 19 25 Nhóm can thiệp -869,2 (19,1) -871,1 (22,6) -870,3 (18,9) n 29 23 26 p 0,725 0,622 0,843 LAA-950 (%) Nhóm chứng 31,2 (6,6) 33,1 (5,2) 33,6 (5,2) n 28 19 25 87 Nhóm can thiệp 32,9 (6,7) 33,6 (7,3) 34,0 (7,6) n 29 23 26 p 0,340 0,807 0,826 LAA-856 (%) Nhóm chứng 70,0 (5,7) 69,6 (4,5) 69,6 (5,3) n 28 18 24 Nhóm can thiệp 70,0 (6,6) 68,7 (12,6) 70,9 (6,5) n 29 23 26 p 0,968 0,761 0,454 TLV: Thể tích toàn phổi (ml); MLD: tỷ trọng trung bình nhu mô phổi (HU); LAA-950: tỷ lệ % khí phế thũng; LAA-856: tỷ lệ % thể tích bẫy khí Nhận xét: Đánh giá cấu trúc phổi thông qua các chỉ số trên CT định lượng phổi so sánh giữa nhóm can thiệp với nhóm chứng qua 3 thời điểm, thể tích phổi, tỷ lệ khí phế thũng, tỷ lệ bẫy khí trung bình ở 2 nhóm tương đồng nhau tại thời điểm trước và sau truyền TBG. Bảng 3.26. Kiểm định thay đổi tổn thương đường thở trên CT định lượng phổi giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng Chỉ số p trước truyền TBG p 6 tháng sau truyền TBG lần 1 p 6 tháng sau truyền TBG lần 2 Phế quản phân thùy 1 WA (mm2) 0,992 0,279 0,506 %WA 0,157 0,916 0,047 LA (mm2) 0,392 0,442 0,253 ID (mm) 0,286 0,517 0,230 OD (mm) 0,501 0,296 0,646 Phế quản dưới phân thùy 1-1 WA (mm2) 0,462 0,005 0,732 %WA 0,176 0,602 0,598 LA (mm2) 0,637 0,117 0,992 88 Chỉ số p trước truyền TBG p 6 tháng sau truyền TBG lần 1 p 6 tháng sau truyền TBG lần 2 ID (mm) 0,575 0,111 0,708 OD (mm) 0,808 0,006 0,543 *: WA: diện tích vùng thành PQ (mm2); %WA: tỷ lệ % diện tích thành phế quản so với diện tích toàn bộ thiết diện cắt ngang phế quản; LA: diện tích lòng trong phế quản; ID: đường kính trong lòng phế quản; OD: đường kính thiết diện cắt ngang lòng phế quản. Nhận xét: Kiểm định sự khác biệt về các chỉ số đặc điểm thành phế quản giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng, tại thời điểm trước truyền TBG, 2 nhóm bệnh nhân tương đồng nhau. Sau truyền lần 1 và lần 2 sau 6 tháng, diện tích thành PQ của nhóm can thiệp nhỏ hơn nhóm chứng (chỉ số WA, OD). 3.4.3. Các biến cố bất lợi trong quá trình thu gom dịch tủy xương Bảng 3.27. Biến cố bất lợi của quy trình thu gom dịch TX ở bệnh nhân BPTNMT Biến cố bất lợi (n=30) Đau tại nơi chọc hút dịch TX, n (%) 21 (70%) Mức độ đau (VAS) VAS 1 - 3, n (%) 18 (60%) VAS 4, n (%) 3 (10%) Bầm tím tại vùng chọc dịch TX, n (%) 1 (3,3%) Sốt, n (%) 3 (10%) Tụt HA, n (%) 6 (20%) Nhịp nhanh, n (%) 2 (6,7%) Tụt HA và nhịp nhanh, n (%) 1 (3,3%) Dị ứng/ phản vệ, n (%) 0 (0%) Giảm oxy hóa máu, n (%) 0 (0%) Nhiễm trùng vùng chọc hút, n (%) 0 (0%) Nhiễm trùng máu, n (%) 0 (0%) Tử vong, n (%) 0 (0%) 89 Nhận xét: Biến cố bất lợi thường gặp nhất là đau tại nơi chọc tủy với 21 bệnh nhân, chiếm 70%, nhưng đa số đều đau mức độ nhẹ với VAS 1-3 điểm. Tụt huyết áp xảy ra ở 6 bệnh nhân, chiếm 20%. 3 BN sốt trong ngày đầu tiên sau thủ thuật. Không có biến cố tử vong, phản vệ, suy hô hấp hay nhiễm trùng. 3.4.4. Các biến cố bất lợi trong quá trình điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ tủy xương và theo dõi Bảng 3.28. Biến cố bất lợi của quy trình truyền TBG tự thân từ tủy xương điều trị bệnh nhân BPTNMT Biến cố bất lợi Truyền lần 1 (TBG sau tách chiết) (n=30) Truyền lần 2 (TBG sau rã đông) (n=30) Khó thở thoáng qua, n (%) 0 (0) 0 (0) THA thoáng qua, n (%) 0 (0) 1 (3,3%) Suy hô hấp, n (%) 0 (0) 0 (0) Phản vệ, n (%) 0 (0) 1 (3,3%) Dị ứng, n (%) 0 (0) 0 (0) Sốc, n (%) 0 (0) 0 (0) Sốt, n (%) 3 (10%) 0 (0) Nhiễm khuẩn huyết, n (%) 0 (0) 0 (0) Biến cố tim mạch, n (%) 0 (0) 0 (0) Tử vong, n (%) 0 (0) 0 (0) Nhận xét: Trong đợt truyền khối TBG lần 1 chỉ có 3 bệnh nhân bị sốt (chiếm 10%), không xảy ra các biến cố khác. Khi truyền lần 2, có 1 trường hợp xảy ra phản vệ độ 2 và 1 trường hợp có tăng huyết áp thoáng qua. Không gặp các biến cố tử vong, tim mạch, sốc và nhiễm trùng trong cả 2 lần truyền. 90 CHƯƠNG 4 . BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng chung của nhóm nghiên cứu Trong nghiên cứu này của chúng tôi, 60 BN BPTNMT được tuyển chọn và phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm gồm nhóm BN điều trị bằng TBG tự thân từ tủy xương gọi là nhóm can thiệp và nhóm đối chứng với tỉ lệ 1:1. Trong đó 100% BN là nam giới và đã từng hút thuốc. 2 nhóm nghiên cứu tương đồng nhau về tuổi, giới, tiền sử hút thuốc lá thuốc lào, chức năng hô hấp, khả năng gắng sức lượng giá bằng test đi bộ 6 phút, với các chỉ số được kiểm định bằng các test thống kê với p > 0,05. Cụ thể, tuổi trung bình của nhóm can thiệp và nhóm chứng lần lượt là 64,30 và 64,30 tuổi (Bảng 3.1). Lứa tuổi trên 60 tuổi là nhóm tuổi thường gặp trong các BN mắc BPTNMT, phù hợp với diễn biến của bệnh, tương đồng với tuổi trung bình trong nhiều nghiên cứu về BPTNMT đã công bố trên thế giới và Việt Nam như Suchit Kumbhare và cộng sự tại Mỹ năm 2016 cho kết quả độ tuổi trung bình là 67,1 ± 11,8 (tuổi);117 Weiss và cs nghiên cứu ở nhóm điều trị TBG từ TX và nhóm chứng có tuổi trung bình lần lượt là 68,1 và 64,1 tuổi107 hay nghiên cứu của Đỗ Quyết và cộng sự (2010) với tuổi trung bình của nam là 66,9 tuổi, nữ là 65,5 tuổi.118 Một vấn đề quan trọng khác liên quan đến tuổi BN trong nghiên cứu của chúng tôi là tuổi có thể ảnh hưởng đến việc lấy TBG tự thân để phục vụ điều trị. Thủ thuật chọc hút dịch tủy xương với một lượng tương đối nhiều khoảng vài trăm ml/1 BN, thời gian làm thủ thuật khoảng 20 – 30 phút ở tư thế nằm sấp dưới gây tê tủy sống, vì vậy nếu BN quá nhiều tuổi, sức chịu đựng kém hơn, có thể làm tăng nguy cơ tai biến thủ thuật. Bên cạnh đó, tuổi cao cũng ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tế bào gốc vì vậy tế bào gốc tự thân từ tủy xương của những người bệnh BPTNMT sẽ có những đặc điểm khác so với quần thể chung cũng như các quần thể bệnh nhân khác. BN trong 2 nhóm đều có tiền sử hút thuốc khá nặng nề, với số bao-năm trung bình là 26,58 bao-năm ở nhóm can thiệp và 26,03 bao-năm ở nhóm 91 chứng, thường liên quan với mức độ bệnh nặng,119 cụ thể là 100% số BN đều thuộc BPTNMT nhóm D theo phân loại của GOLD. Mức độ tắc nghẽn đường thở của BN nghiên cứu đại đa số ở mức độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ 90% và 86,7% số BN ở nhóm can thiệp và nhóm chứng, %FEV1 trung bình lần lượt là 35,93% và 37,77% ở nhóm can thiệp và nhóm chứng (Bảng 3.1). Tương ứng với mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, triệu chứng lâm sàng, mức độ khó thở, chất lượng cuộc sống của BN trong nghiên cứu cũng đều bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó điểm CAT cao lần lượt là 23,67 và 22,33 ở nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tỷ lệ BN có điểm CAT > 20 lần lượt là 70,0% và 60% ở nhóm can thiệp và nhóm chứng và khoảng 90% số BN ở mỗi nhóm có mức độ khó thở mMRC ≥ 2. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe đánh giá bằng điểm SGRQ cao, trung bình > 50 điểm (Bảng 3.2). Trong các nghiên cứu liên quan đến sử dụng TBG trong điều trị BPTNMT cũng đều có đối tượng nghiên cứu ở các giai đoạn bệnh từ trung bình trở lên, trong đó đa số ở giai đoạn bệnh nặng hoặc rất nặng như nghiên cứu của các tác giả Weiss và cs (2013),107 Stolk và cs (2016),111 Ribeiro-Paes và cs (2011)108 hay Lê Thị Bích Phượng và cs (2020).115 Điều này phù hợp với xu hướng những người bệnh nhẹ chỉ cần sử dụng thuốc có thể kiểm soát bệnh, vì vậy những người đó thường không có nguyện vọng được điều trị bằng các phương pháp xâm lấn nặng nề hơn. Khí máu động mạch của các BN ở cả 2 nhóm đều trong giới hạn bình thường, SaO2 trung bình đạt khoảng 94% ở cả 2 nhóm. Tuy nhiên pCO2 trung bình của cả 2 nhóm đều ở mức giới hạn cao lần lượt là 43,03mmHg và 42,23mmHg ở nhóm can thiệp và nhóm chứng (Bảng 3.3). Kết quả khí máu động mạch này phù hợp với mức độ bệnh nặng của bệnh nhân trong nghiên cứu. Nhưng vẫn đạt mức độ ổn định tương đối để đảm bảo an toàn khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn như chọc hút dịch tủy xương dưới gây tê tủy sống. 92 Chúng tôi cũng khảo sát các chỉ số viêm nền tại thời điểm trước can thiệp, kết quả tương đương giữa 2 nhóm bệnh nhân. Các giá trị rất biến thiên giữa các bệnh nhân, không tuân theo quy luật phân bố chuẩn nên chúng tôi khi xử lý thống kê tính trung vị thay cho giá trị trung bình. 4.2. Đặc điểm dịch tủy xương và khối tế bào gốc tủy xương tự thân của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4.2.1. Đặc điểm dịch tủy xương của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Theo bảng 3.6, thể tích dịch tủy xương của nhóm BN can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình 340,43 ± 43,43 ml, thấp nhất 270 ml, cao nhất là 409 ml. Khi thực hiện thủ thuật thu gom dịch tủy xương, chúng tôi lấy 1ml dịch tủy xương đầu tiên để xét nghiệm công thức tế bào. Kết quả phân tích 1ml dịch tủy đầu tiên cho thấy số lượng tế bào có nhân đạt 63,15 ± 43,69 (G/L) và số lượng tế bào đơn nhân trung bình là 20,62 ± 7,72 (G/L) (Bảng 3.5). Tương đương với chỉ số bình thường của người Việt Nam công bố năm 2001 số lượng tế bào có nhân trong tủy là 57,36 ± 15,50 (G/L).120 Khi phân tích thành phần tế bào trong toàn bộ túi dịch tủy xương thu gom được, trung bình số lượng tế bào có nhân là 21,47 ± 6,34 (G/L) và tế bào đơn nhân là 5,68 ± 2,07 (G/L) (Bảng 3.5). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Patrick Christian Hermann (2008) với số lượng tế bào có nhân và một nhân đạt 23,1 ± 5,00 (G/L) và 4,51 ± 0,59 (G/L)121 hay nghiên cứu của Michael Scarpone (2019) số lượng tế bào có nhân trong dịch tủy sau chọc hút là 35,2 ± 17,1 (G/L).122 Mẫu lấy ở 1ml dịch tủy đầu tiên có số lượng tế bào tủy mật độ cao hơn, sau đó giảm dần ở những lần hút tiếp theo. Ở Việt Nam cũng có một số nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương điều trị một số bệnh lý đã được tiến hành. Trong nghiên cứu của Hoàng Tuấn Khang và cs công bố 2022, ứng dụng TBG tự thân từ TX điều trị teo đường mật bẩm sinh ở bệnh nhi, lượng dịch TX trung bình là 74 ± 13(ml) 93 tương đương 10ml/kg cân nặng bệnh nhân, số lượng TBCN trung bình 16,46 ± 4,95 G/L, tế bào đơn nhân là 9,54 ± 3,06 G/L trong dịch tủy xương.123 Theo Đào Trường Giang và cs (2020), nghiên cứu đặc điểm tủy xương ở BN xơ gan do viêm gan B, lượng dịch tủy xương chọc hút cố định là 320ml (bao gồm cả chất chống đông) cho mỗi BN, trong đó, số lượng tế bào có nhân trong tủy xương là 43,05 ± 26,39 G/L.124 Trong mỗi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu có những đặc điểm riêng liên quan đến lứa tuổi, bệnh nền, mục tiêu điều trị các bệnh lý khác nhau, thêm vào đó cũng chưa có khuyến cáo hướng dẫn về quy trình điều trị tế bào gốc tiêu chuẩn cho các bệnh lý, vì vậy tiêu chuẩn về lượng dịch tủy xương chọc hút, đặc điểm của các loại tế bào trong dịch tủy xương có thể khác nhau giữa các nghiên cứu. Để ứng dụng tế bào gốc từ tủy xương điều trị BPTNMT, giả thuyết đưa ra là sử dụng các đặc tính của MSC với hiệu quả chống viêm, điều hòa miễn dịch và có thể có tiềm năng tái tạo, trong đó MSC có nguồn gốc từ các tế bào đơn nhân, vì vậy chỉ số tế bào đơn nhân trong dịch tủy xương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến số lượng, chất lượng của MSC, từ đó có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số tế bào có nhân, tế bào đơn nhân trong dịch tủy xương tương đương với các hằng số sinh học bình thường của người Việt Nam, tương đương với một số quần thể bệnh nhân trong các nghiên cứu trong và ngoài nước, cho thấy bước đầu có thể đảm bảo chất lượng của khối tế bào gốc từ tủy xương để phục vụ điều trị. 4.2.2. Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết Máy Sepax 2 là một hệ thống tách chiết tế bào có khả năng thực hiện nhiều chương trình tách chiết khác nhau, tương ứng với các loại kít tách phù hợp với từng chương trình. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 30 túi dịch tủy được tách bằng máy Sepax 2 theo chương trình tự động hoàn toàn, với bộ kít thu nhận tế bào có nhân, bộ kít dùng một lần có thể tích buồng bơm 220 ml và thực hiện 94 nhiều chu kỳ ly tâm nếu thể tích dịch tủy lớn, một lần tách có thể tách từ túi dịch tủy có thể tích từ 30 – 3300 mL. Do đó với thể tích dịch hút tủy xương trong nghiên cứu trung bình 340,43 ± 43,43 ml, thấp nhất 270 ml, cao nhất là 409 ml chỉ cần dùng một lần một kít tách, thực hiện 2 chu kỳ, chỉ có 1 lần chạy 3 chu kỳ. Thời gian tách trung bình khoảng 30-35 phút. Các mẫu chạy máy Sepax 2 được cài đặt thể tích đầu ra cố định là 82 ml. Lượng huyết sắc tố trong dịch tủy của bệnh nhân trung bình là 109,8 ± 8,68 g/l, trong khối TBG sau tách chiết là 145,83 ± 50,10 g/l (Bảng 3.6, 3.7). Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong túi tế bào gốc của chúng tôi cũng cao hơn ở các nghiên cứu khác như của Dương Văn Toàn 6,04 ± 3,17 g/l, hay của Nguyễn Thanh Bình là 5,99 ± 2,91 g/l với phương pháp tách ly tâm và 17,15 ± 14,69 g/l khi tách bằng máy.125,126 Hai tác giả trên tách tế bào gốc điều trị bệnh lý về xương khớp, tiêm khối tế bào gốc dưới da hoặc tiêm vào khớp hoặc vị trí gãy hoặc xương tổn thương nên cần phải tách loại bỏ càng nhiều hồng cầu càng tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi là ghép tế bào gốc đường truyền tĩnh mạch nên với nồng độ huyết sắc tố và thể tích có thể cao hơn. Kết quả bảng 3.6 và 3.7 cho thấy số lượng tế bào có nhân túi dịch tủy trước tách trung bình 21,47 G/l sau tách tăng lên 59,75 G/l, tế bào có nhân đã được cô đặc 2,5 lần với p < 0,0001. Kết quả của chúng tôi cao hơn Dương Văn Toàn nghiên cứu 126 túi dịch tủy 250ml, ly tâm theo gradient tỷ trọng sử dụng dung dịch ficoll tách lấy 32,19 ml tế bào gốc sau đó cô đặc thu được số lượng tế bào có nhân 49,08 G/l,125 trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình, tách tế bào gốc tủy xương từ 112 bệnh nhân trong đó 81 trường hợp tách ly tâm theo gradien, 31 trường hợp tách bằng máy kết quả lần lượt là 50,38 G/l và 42,46 G/l. Hiệu suất thu hồi tế bào có nhân đạt 71,08% (52,3 - 85,4),126 tuy vậy kết quả này thấp hơn của Mazzanti B và cộng sự, hiệu suất thu hồi 92% với phần mềm smart redux và 86% phần mềm GVR.127 95 Ở bảng 3.7 kết quả cho thấy tỉ lệ sống của tế bào có nhân sau tách là 97,43% (90-99%) kết quả này đạt mục tiêu đề ra tỉ lệ tế bào sống sau tách > 75%. Hiệu suất thu hồi tế bào đơn nhân đạt 65,12 % (Bảng 3.9) tuy vậy kết quả có khoảng dao động lớn 35,74 – 90,57%, kết quả này cao hơn kết quả của Nguyễn Thanh Bình 35,5% cho phương pháp tách ly tâm và 34,19% cho phương pháp tách bằng máy126 hay của Dương Văn Toàn 34,89% (7,7 - 68,79).125 Số lượng tế bào có nhân trong túi TBG sau tách chiết trung bình là 4931,73 ± 1883,40 x106 cũng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình là 1490 x106 và Dương Văn Toàn 1579 x 106 do chúng tôi lấy thể tích dịch tủy xương nhiều hơn.125,126 Số lượng tế bào đơn nhân sau tách trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 1255,10 ± 521,68 x 106 kết quả này thấp hơn của Dettke M là 2,8 G/l, Dettke M và công sự đã nghiên cứu tách tế bào gốc tủy xương để ghép cho bệnh nhân tim mạch. Trong nghiên cứu ông đã dùng phương pháp bán tự động xử lý lượng dịch tủy xương trung bình là 828 ml (223-1038 ml) để tách tế bào gốc, có sự khác biệt này do thể tích dịch tủy nhiều nên số lượng tế bào đơn nhân cũng thu được nhiều hơn, và kít tách của chúng tôi dùng trong nghiên cứu là tách tế bào có nhân nên hiệu suất thu hồi tế bào một nhân không cao bằng nghiên cứu đó.128 Tuy vậy kết quả của chúng tôi cũng cao hơn của Nguyễn Thanh Bình 0,845 x 109 tế bào126 và Dương Văn Toàn 0,906 x 109 tế bào.125 Sau tách chiết, tỉ lệ hay nồng độ tế bào CD34, MSC khá cao trong túi TBG thu được tuy vậy có sự chênh lệch khá lớn giữa các túi. Nồng độ tế bào CD34+ trung bình là 383,67 ± 336,43 tế bào/ µl, ít nhất là 43,78 tế bào/µl, túi nhiều nhất là 1701 tế bào/µl, tỉ lệ tế bào CD34+ sống cũng có sự dao động mạnh tương tự như nồng độ với tỷ lệ thấp nhất 32,95%, cao nhất là 98,06%. Tế bào có dấu ấn CD34+ là tế bào gốc đầu dòng quan trọng nó có khả năng nhân lên và biệt hóa cao và có thể chuyển thành TBG vạn năng khi cần. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình và cs cho thấy tách bằng máy tự động đậm độ tế 96 bào CD34+ tăng 5,68 ± 3,15 lần, khi tách bằng gradient tỉ trọng tăng 4,52 ± 2,16

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ung_dung_te_bao_goc_tu_than_tu_tuy_xuong_trong_dieu.pdf
  • pdfNCS Trang - Tóm tắt luận án - Tiếng Anh.pdf
  • pdfNCS Trang - Tóm tắt luận án - Tiếng Việt.pdf
  • pdfNCS Trang - Trích yếu luận án.pdf
  • pdfQuyết định hội đồng cấp trường.pdf
  • docxVŨ THỊ THU TRANG_KẾT LUẬN MỚI TA.docx
  • docxVŨ THỊ THU TRANG_KẾT LUẬN MỚI TV.docx
Tài liệu liên quan