Đặc điểm của các nhân tố tác động đến hệ thống BCTC
doanh nghiệp ở Việt Nam
(1) Nhân tố kinh tế
Quy mô và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn ở
mức thấp. Điều này dẫn đến yêu cầu tuân thủ các luật định đối với
thông tin kế toán, thông tin kế toán sẽ hướng đến việc bảo đảm
lợi ích của người cho vay. Sự ra đời và phát triển của của TTCK ,
sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, công ty niêm yết. đã tạo ra
những yêu cầu nhất định đối với hệ thống BCTC doanh nghiệp.
(2) Nhân tố chính trị
(3) Nhân tố pháp lý
Kế toán Việt Nam, nhìn chung, nằm trong định hướng “tuân
thủ luật pháp”, việc soạn thảo, trình bày BCTC và công bố thông tin
được đặt trong một khuôn khổ pháp lý khá chặt chẽ. Hội nghề
nghiệp có vai trò nhất định, tuy nhiên, tính độc lập còn thấp.
(4) Nhân tố văn hóa
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, tính chất thống nhất, thận
trọng và bảo mật được đề cao, trong khi phát triển nghề nghiệp
không được đề cao. Hệ thống BCTC có khuynh hướng nhấn mạnh
sự tuân thủ quy định; hạn chế những vấn đề mang tính xét đoán.- 12 -
(5) Quá trình hội nhập quốc tế
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, vấn đề then chốt
đối với hệ thống kế toán và BCTC Việt Nam là phải xây dựng một
hệ thống kế toán và BCTC hòa hợp với các chuẩn mực kế toán và
thông lệ quốc tế.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương
- 4 -
pháp chuyên gia; phương pháp điều tra. Phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, phương pháp tư duy cũng được sử dụng riêng lẻ hoặc
kết hợp theo từng nội dung và mục tiêu cụ thể của luận án.
5. Những đóng góp chính của luận án
(1) Phân tích, tổng hợp, đánh giá, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và
thông lệ quốc tế, trong đó có những vấn đề còn khá mới ở các quốc
gia, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo nguồn lực tri thức; báo
cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
(2) Phân tích thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho
Việt Nam.
(3) Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành, nhận diện vấn đề tồn tại cần giải quyết.
(4) Xác lập một cách khoa học và phù hợp quan điểm, mục
tiêu và phương hướng hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp, trên
cơ sở nhận diện những điều kiện và bối cảnh mà hệ thống kế toán
Việt Nam đang tồn tại và phát triển.
(5) Đề xuất các giải pháp ngắn hạn, đặc biệt là các giải pháp
dài hạn, mang tính khoa học và khả thi, xác định lộ trình phù hợp,
nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt
Nam, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế. Luận án đã định hướng về nội dung và phương pháp những
vấn đề mang tính đột phá ở Việt Nam liên quan đến định giá và trình
bày thông tin trên BCTC, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo
nguồn lực tri thức; báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận án có 3 Chương và 17 Phụ lục.
- 5 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất của Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính
1.1.2. Mục đích của Báo cáo tài chính
1.1.2.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
1.1.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về
doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, trong đó chủ yếu là nhà
đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác,
trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh
nghiệp.
1.1.3. Vai trò của Báo cáo tài chính
Kết quả của dự án hội tụ giữa IASB và FASB khẳng định cần
có sự ưu tiên trong những người sử dụng BCTC để đảm bảo tính tập
trung của thông tin cho việc ra quyết định.
Sau gần 25 năm ban hành khuôn mẫu lý thuyết của IASB và
35 năm của FASB, khái niệm sự thay đổi nguồn lực được hệ thống
thành 2 nhóm chính: thay đổi do kết quả kinh doanh và không do
kết quả kinh doanh. Thông tin về hoạt động kinh doanh và thông tin
về lưu chuyển tiền trở thành hai cách tiếp cận bổ sung cho nhau
trong việc trình bày sự thay đổi tình hình tài chính.
1.2. Đặc điểm chất lượng và các nhân tố tác động đến BCTC
1.2.1. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
1.2.1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính
hữu ích
Theo IASB và FASB, các đặc điểm chất lượng của thông
- 6 -
tin tài chính hữu ích được phân ra thành các đặc điểm chất lượng
cơ bản và các đặc điểm chất lượng bổ sung. Các đặc điểm chất
lượng cơ bản: thích hợp và trình bày trung thực. Các đặc điểm
chất lượng bổ sung: có thể so sánh; có thể kiểm chứng; kịp thời
và dễ hiểu.
1.2.1.2. Nhận xét về đặc điểm chất lượng của thông tin
tài chính hữu ích
Quá trình hội tụ quan điểm giữa IASB và FASB cho thấy đã
có một sự điều chỉnh khá rõ. Theo đó, khái niệm “đáng tin cậy” đã
được thay bằng “trình bày trung thực”; “nội dung quan trọng hơn
hình thức” không được đề cập riêng vì nó đã được bao hàm trong
“trình bày trung thực”, trong khi “có thể kiểm chứng” là đặc điểm
bổ sung. Ngoài ra, “thận trọng” cuối cùng đã được loại ra khỏi một
yêu cầu chất lượng mong đợi của BCTC, bởi lẽ nó có thể mâu thuẩn
với yêu cầu “trung lập”.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính
1.2.2.1. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính
Luận án tập trung xem xét 5 nhóm nhân tố tác động đến hệ
thống kế toán và BCTC, bao gồm: nhân tố kinh tế; nhân tố chính trị;
nhân tố pháp lý; nhân tố văn hóa và quá trình toàn cầu hóa.
1.2.2.2. Nhận xét về các nhân tố tác động đến hệ thống BCTC
Kế toán và sự phát triển của hệ thống kế toán và BCTC
không tách rời mà phản ánh và chịu tác động của môi trường kinh
tế, chính trị, pháp lý và văn hóa tại mỗi quốc gia và khu vực. Quá
trình toàn cầu hóa gần đây trở thành một nhân tố quan trọng tác
động đến hệ thống kế toán và BCTC của các quốc gia.
1.3. Nội dung báo cáo tài chính
1.3.1. Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính
- 7 -
1.3.1.1.Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Các yếu tố trực tiếp phản ánh tình hình tài chính là tài sản,
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Các yếu tố trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động là thu nhập
và chi phí.
1.3.1.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
FASB xác định 10 yếu tố đo lường hoạt động và tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp, đó là: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu, đầu tư của chủ sở hữu, phân phối cho chủ sở hữu, lợi nhuận
tổng hợp, doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác.
1.3.2. Nội dung của Báo cáo tài chính
1.3.2.1. BCTC theo Chuẩn mực kế toán quốc tế
Một hệ thống BCTC đầy đủ gồm :
(1) Báo cáo tình hình tài chính;
(2) Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác;
(3) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền;
(5) Bản Thuyết minh BCTC;
(6) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ
so sánh gần nhất khi áp dụng hồi tố chính sách kế toán.
1.3.2.2.BCTC doanh nghiệp tại Mỹ, Pháp và Trung Quốc
(1) BCTC doanh nghiệp tại Mỹ
Hệ thống BCTC thường niên của Mỹ bao gồm:
- Báo cáo quản lý;
- Báo cáo của kiểm toán viên độc lập;
- Các BCTC cơ bản: Bảng CĐKT, Báo cáo thu nhập, Báo cáo
thu nhập tổng hợp, Báo cáo lưu chuyển tiền, Báo cáo thay đổi vốn
cổ phần...;
- Báo cáo thảo luận và phân tích kết quả hoạt động và tình
- 8 -
hình tài chính;
- Công bố chính sách kế toán ảnh hưởng đến BCTC;
- Thuyết minh BCTC;
- Báo cáo so sánh dữ liệu tài chính trong 5 hoặc 10 năm;
- Báo cáo quý (chọn lọc).
(2) BCTC doanh nghiệp Pháp
Hệ thống BCTC của Pháp bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán (Balance sheet);
- Báo cáo lợi nhuận (Income statement);
- Bản Thuyết minh BCTC (Notes to financial statements);
- Báo cáo của hội đồng quản trị (Directors’ report);
- Báo cáo kiểm toán (Auditor’s report).
(3) BCTC doanh nghiệp Trung Quốc
Hệ thống BCTC định kỳ của Trung Quốc được thực hiện
theo niên lịch, bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo lợi nhuận;
- Báo cáo lưu chuyển tiền;
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
- Thuyết minh BCTC.
1.3.3. Nhận xét về Nội dung báo cáo tài chính
Thứ nhất, có sự tương đồng nhất định trong cấu trúc của các
hệ thống BCTC nói chung.
Thứ hai, có sự khác nhau trong khuynh hướng cung cấp thông
tin và độ sâu, độ rộng của thông tin, giữa các quốc gia.
Thứ ba, có sự đa dạng về nội dung của các BCTC để đáp ứng
linh hoạt nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng.
Thứ tư, nhiều quốc gia quan tâm đến nội dung báo cáo về
nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội trên BCTC.
- 9 -
1.4. Áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với BCTC tại các
quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Tóm tắt quá trình phát triển và khái quát nội dung của
chuẩn mực kế toán quốc tế
1.4.1.1.Tóm tắt quá trình phát triển chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS/IFRS)
1.4.1.2. Khái quát nội dung của Chuẩn mực kế toán quốc tế
Các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASB ban hành bao gồm
ba phần chính: khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC; các chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS/IFRS); hướng dẫn giải thích chuẩn mực kế toán.
1.4.2. Thực trạng áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ
thống BCTC tại các quốc gia
Quá trình toàn cầu hóa, lợi ích mang lại của việc sử dụng
IAS/IFRS, cùng với nỗ lực của IASB, đã thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình hòa hợp và hội nhập với các chuẩn mực kế toán quốc tế của
nhiều quốc gia trên thế giới.
1.4.2.1. Đối với Mỹ
Đến nay, quá trình hòa hợp giữa GAAP của Mỹ với
IAS/IFRS tuy còn chịu ảnh hưởng của nhiều vấn nhất địnhh, nhưng
những trở ngại trong việc hội tụ của Mỹ có thể từng bước vượt qua
được.
1.4.2.2. Đối với Pháp và Liên minh châu Âu (EU)
EU áp dụng nguyên bản IAS/IFRS nhưng không chấp nhận
toàn bộ IAS/IFRS mà phê duyệt từng chuẩn mực để áp dụng. Hiện
nay EU và IASB vẫn tiếp tục các cuộc thảo luận để giải quyết
những vấn đề còn tồn tại giữa hai bên nhằm đạt đến sự thống nhất.
1.4.2.3. Đối với Trung Quốc và một số quốc gia Đông Nam Á
Phương thức hòa hợp của Trung Quốc vừa phải đáp ứng xu thế
- 10 -
hội nhập, vừa đáp ứng những đặc điểm và yêu cầu riêng về quản lý
nền kinh tế...
Philippines quyết định chấp nhận toàn bộ IAS/IFRS và hầu
như không điều chỉnh t ừ năm 2005
Năm 2010, Thái Lan công bố 2 giai đoạn hội nhập với
IAS/IFRS
Năm 2008, Indonesia công bố kế hoạch hòa hợp với IAS/IFRS
đến năm 2012.Tính đến tháng 3/2010, có 68% chuẩn mực đã phù
hợp với IAS/IFRS
Đến nay, đã có hơn 120 quốc gia trên thế giới thực hiện việc
yêu cầu bắt buộc hoặc cho phép các công ty niêm yết trên TTCK
của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập BCTC.
1.4.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hòa hợp với
chuẩn mực kế toán quốc tế
Thứ nhất, không thể áp dụng ngay toàn bộ IAS/IFRS cho hệ
thống kế toán Việt Nam, do những điều kiện về mức độ phát triển
kinh tế - xã hội.
Thứ hai, cần thiết xây dựng một chiến lược, xác định lộ trình,
thể hiện tính chủ động trong hội nhập.
Thứ ba, đối với thị trường vốn và TTCK, cần áp dụng đầy đủ
IAS/IFRS.
Chương 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1995
BCTC giai đoạn này là được soạn lập trên cơ sở tuân thủ chặt
- 11 -
chẽ các quy định về ghi nhận, đo lường theo các nguyên tắc, các
chỉ tiêu kế hoạch và định mức do nhà nước quy định.
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
Việc cải cách hệ thống kế toán và hệ thống BCTC giai đoạn
1995 đến nay đã đạt được những thành quả đáng kể.
2.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành
2.2.1. Đặc điểm của các nhân tố tác động đến hệ thống BCTC
doanh nghiệp ở Việt Nam
(1) Nhân tố kinh tế
Quy mô và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn ở
mức thấp. Điều này dẫn đến yêu cầu tuân thủ các luật định đối với
thông tin kế toán, thông tin kế toán sẽ hướng đến việc bảo đảm
lợi ích của người cho vay. Sự ra đời và phát triển của của TTCK ,
sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, công ty niêm yết... đã tạo ra
những yêu cầu nhất định đối với hệ thống BCTC doanh nghiệp.
(2) Nhân tố chính trị
(3) Nhân tố pháp lý
Kế toán Việt Nam, nhìn chung, nằm trong định hướng “tuân
thủ luật pháp”, việc soạn thảo, trình bày BCTC và công bố thông tin
được đặt trong một khuôn khổ pháp lý khá chặt chẽ. Hội nghề
nghiệp có vai trò nhất định, tuy nhiên, tính độc lập còn thấp.
(4) Nhân tố văn hóa
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, tính chất thống nhất, thận
trọng và bảo mật được đề cao, trong khi phát triển nghề nghiệp
không được đề cao. Hệ thống BCTC có khuynh hướng nhấn mạnh
sự tuân thủ quy định; hạn chế những vấn đề mang tính xét đoán.
- 12 -
(5) Quá trình hội nhập quốc tế
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, vấn đề then chốt
đối với hệ thống kế toán và BCTC Việt Nam là phải xây dựng một
hệ thống kế toán và BCTC hòa hợp với các chuẩn mực kế toán và
thông lệ quốc tế.
2.2.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo BCTC
Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày, các yếu tố và
ghi nhận các yếu tố của BCTC được quy định chủ yếu tại VAS 1-
Chuẩn mực chung; VAS 21 - Trình bày BCTC; VAS 24 - Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
2.2.3. Kết cấu, nội dung hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
hiện hành
Theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
doanh nghiệp, hệ thống BCTC doanh nghiệp bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN);
- Bản thuyết minh BCTC (Mẫu B09-DN).
2.3. Đánh giá thực trạng và vấn đề cần giải quyết đối với hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1. Đối chiếu một số nội dung của hệ thống BCTC theo quy
định của Việt Nam với IASB
2.3.1.1. Các nội dung tương đồng
Nhìn chung, BCTC theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam có nhiều nét tương đồng với cách ứng xử của IASB.
2.3.1.2. Các nội dung khác nhau
- Đối chiếu mục đích, đặc điểm chất lượng, ghi nhận các yếu tố
và nguyên tắc soạn thảo, trình bày BCTC
- 13 -
- Đối chiếu hệ thống báo cáo, các BCTC cơ bản
- Đối chiếu nội dung một số khoản mục chủ yếu trên BCTC.
Kết quả đối chiếu cho thấy, hệ thống BCTC theo quy định của
Việt Nam và IASB có sự khác nhau đáng kể, tập trung ở đặc điểm
chất lượng của BCTC, hệ thống báo cáo, các nội dung của BCTC,
đặc biệt là nội dung có liên quan đến thị trường vốn, TTCK chưa
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tính minh bạch và hữu ích của BCTC.
2.3.2. Một số ý kiến của doanh nghiệp (DN), nhà đầu tư (NĐT)
và chuyên gia về hệ thống BCTC hiện hành
Mục đích: Nhằm có cơ sở tham khảo hữu ích cho việc đánh
giá hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
2.3.2.1. Ý kiến của một số DN, nhà đầu tư
- Đối tượng khảo sát: 57 doanh nghiệp và 36 nhà đầu tư chứng
khoán.
- Kết quả: DN và NĐT đã đồng ý một phần về việc hình thức,
nội dung, kết cấu, phương pháp lập BCTC đã đầy đủ, hợp lý, phù
hợp với quy mô doanh nghiệp, dễ hiểu, dễ thực hiện; chỉ đồng ý một
phần là BCTC hiện đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng thông tin. Doanh
nghiệp và nhà đầu tư cũng đồng ý rằng BCTC hiện mang tính khuôn
mẫu, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin đa dạng. Phần lớn DN
và NĐT đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý về việc DN được lựa chọn
hình thức báo cáo phù hợp với quy mô và nhu cầu cung cấp, sử dụng
thông tin.
2.3.2.2. Ý kiến của chuyên gia
- Đối tượng phỏng vấn: 06 chuyên gia, trong đó có 01 chuyên
gia là Vụ trưởng, 01 chuyên gia là Phó trưởng Phòng Kế toán DN,
Vụ Chế độ Kế toán - Kiểm toán; 02 chuyên gia nghiên cứu, giảng
- 14 -
dạy kế toán và BCTC bậc đại học và sau đại học; 01 chuyên gia là
kiểm toán viên hành nghề ; 01 chuyên gia là kế toán trưởng công ty.
Có 01 chuyên gia là PGS, 04 chuyên gia là Tiến sĩ.
- Kết quả phỏng vấn: Các chuyên gia cho rằng hệ thống BCTC
doanh nghiệp hiện hành cơ bản đã thống nhất, đồng bộ, từng bước
tiếp cận với thông lệ quốc tế, hữu ích cho người sử dụng. Hạn chế
chủ yếu nhất mà các chuyên gia đề cập là hệ thống báo cáo, một số
nội dung trên BCTC, đặc biệt là nội dung có liên quan đến thị trường
vốn, TTCK, chưa phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; hệ
thống BCTC khuôn mẫu, thiếu tính linh hoạt. Có 05/06 chuyên gia
ủng hộ việc thống nhất một chế độ kế toán doanh nghiệp, trên cơ sở
đó, hướng dẫn áp dụng về hình thức và nội dung BCTC phù hợp với
quy mô và đặc thù kinh doanh; 05/06 chuyên gia ủng hộ báo cáo
nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC
trong 05 năm tới.
2.3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC doanh nghiệp
Những đánh giá của về ưu điểm, hạn chế của hệ thống
BCTC doanh nghiệp hiện hành được thực hiện dựa trên:
- Những luận điểm, quy định của các quốc gia và tổ chức có
uy tín trên thế giới về hệ thống kế toán và BCTC, trong đó lấy quy
định của IASB làm nền tảng;
- Kết quả đối chiếu hệ thống BCTC theo quy định của
Việt Nam với hệ thống BCTC theo quy định của IASB;
- Ý kiến của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chuyên gia
về hệ thống BCTC doanh nghiệp;
- Yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán ở Việt Nam.
2.3.3.1. Ưu điểm
- 15 -
Thứ nhất, hệ thống BCTC doanh nghiệp nhìn chung được xây
dựng trong môi trường pháp lý về kế toán cơ bản ổn định.
Thứ hai, hệ thống BCTC doanh nghiệp từng bước tiếp cận và
hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, hệ thống BCTC cơ bản đáp ứng sự phát triển kinh tế ở
Việt Nam, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, tài chính.
Thứ tư, hệ thống BCTC doanh nghiệp hiện hành nhìn chung khá
dễ hiểu, dễ thực hiện.
2.3.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, cơ sở định giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc
lập BCTC chưa được quy định rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng
bộ. Nhiều nội dung của Luật Kế toán liên quan đến BCTC không
còn phù hợp.
Thứ hai, hệ thống BCTC cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt và
chưa đặt trọng tâm vào việc đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
phù hợp của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau.
Thứ ba, hệ thống báo cáo, một số nội dung trên BCTC chưa
đầy đủ, chưa phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thứ tư, hệ thống kế toán và BCTC doanh nghiệp chưa đề cập
hoặc quy định việc ghi nhận và trình bày một số nội dung theo
thông lệ quốc tế, trong soạn thảo và trình bày BCTC, như: hạch
toán và báo cáo nguồn lực tri thức (intellectual capital), báo cáo
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR).
Thứ năm, những hạn chế về công bố thông tin BCTC.
2.3.4. Nhận diện những vấn đề cần giải quyết đối với hệ thống
BCTC doanh nghiệp hiện nay
(1) Xác lập một cách rõ ràng và phù hợp quan điểm, phương
hướng phát triển, hoàn thiện hệ thống BCTC;
- 16 -
(2) Xây dựng lộ trình hợp lý phát triển và hoàn thiện hệ thống
BCTC doanh nghiệp;
(3) Thực hiện các giải pháp trong ngắn hạn để khắc phục các
hạn chế của hệ thống BCTC hiện hành;
(4) Xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam;
(5) Xây dựng và thực hiện các giải pháp dài hạn phát triển và
hoàn thiện hệ thống BCTC;
(6) Thực hiện đồng bộ những giải pháp mang tính hỗ trợ .
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài
chính doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện
(1) Hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế;
(2) Phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế ở Việt Nam;
(3) Đề cao tính linh hoạt của hệ thống BCTC, phù hợp với quy
mô, đặc thù doanh nghiệp và tính đa dạng về đối tượng sử dụng
thông tin.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện
(1) Đẩy mạnh và chủ động trong việc áp dụng và hòa hợp với
chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế.
(2) Thống nhất một chế độ kế toán doanh nghiệp
- 17 -
(3) Việc phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh
nghiệp Việt Nam cần được thực hiện theo một lộ trình phù hợp,
trong ngắn hạn và trong dài hạn.
Phương hướng phát triển, hoàn thiện hệ thống BCTC nhằm
hướng đến hai mục tiêu quan trọng: (i) Nâng cao tính hữu ích của hệ
thống BCTC; (ii) Hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ và
quốc tế trong ngắn hạn, tiến tới áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán
và thông lệ và quốc tế trong dài hạn.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp Việt Nam
3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn để khắc phục hạn chế của
hệ thống BCTC hiện hành
3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về khung lý thuyết cho
Báo cáo tài chính
(a) Sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán
(b) Nâng cấp VAS 1, chuẩn hóa quy định về mục tiêu, đặc
điểm chất lượng, nguyên tắc soạn thảo và trình bày BCTC
Thứ nhất, quy định việc sử dụng kết hợp “giá trị hợp lý” cùng
với “nguyên tắc giá gốc”.
Thứ hai, thay thế các yêu cầu kế toán bằng các đặc điểm chất
lượng của thông tin tài chính hữu ích.
Thứ ba, khái niệm “bảo toàn vốn” (capital maintenance) cần
được bổ sung vào Chuẩn mực chung;
Thứ tư, nâng cấp, tiến đến thay thế VAS 1 – Chuẩn mực chung
thành Vietnamese Conceptual Framework.
3.2.1.2. Điều chỉnh, bổ sung kết cấu, nội dung hệ thống
Báo cáo tài chính hiện hành
(a) Điều chỉnh, bổ sung hệ thống BCTC
- 18 -
(1) Bổ sung Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
(2) Đổi tên “Bảng cân đối kế toán” thành “Báo cáo tình hình tài
chính”.
(3) Đổi tên “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” thành “Báo
cáo lợi nhuận tổng hợp” hoặc “Báo cáo lãi lỗ và thu nhập khác”.
Hệ thống BCTC doanh nghiệp sau khi bổ sung bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo lợi nhuận tổng hợp hoặc Báo cáo lãi lỗ và thu nhập khác;
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
- Báo cáo lưu chuyển tiền;
- Thuyết minh BCTC.
(b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung các khoản mục trên BCTC
(i) Bảng cân đối kế toán
(1) Bỏ quy định ghi chép trên các tài khoản ngoài bảng;
(2) Không sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO);
(3) Phân loại lại một số chỉ tiêu chưa được phân loại và trình
bày phù hợp với nguyên tắc trọng yếu và tập hợp;
(4) Bổ sung quy định hoặc hướng dẫn đối với các khoản suy
giảm giá trị đối với tài sản cố định;
(5) Bổ sung quy định các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
được báo cáo theo giá trị hợp lý;
(6) Bổ sung hướng dẫn hạch toán đối với nghiệp vụ phát hành
trái phiếu chuyển đổi; bổ sung chỉ tiêu “Phải trả cổ tức”
(ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(1) Trước mắt, đổi tên Báo cáo KQHĐKD thành “ Báo cáo lợi
nhuận”. Tiếp theo đó, đổi tên “Báo cáo lợi nhuận” thành “ Báo cáo
lợi nhuận tổng hợp”, hoặc “ Báo cáo lãi lỗ và thu nhập khác”;
- 19 -
(2) Thay đổi cấu trúc của Báo cáo KQHĐKD: Báo cáo lợi
nhuận tổng hợp sẽ bao gồm 2 phần: lãi lỗ; thu nhập tổng hợp khác;
(3) Tách doanh thu và chi phí tài chính ra khỏi nội dung của
lợi nhuận hoạt động kinh doanh;
(4) Thay thế các chỉ tiêu “Thu nhập khác”, “Chi phí khác” và
“Lợi nhuận khác” bằng một chỉ tiêu “Lợi nhuận khác”;
(5) Bổ sung chỉ tiêu “Lãi suy giảm trên cổ phiếu” và chuẩn
hóa hướng dẫn tính chỉ tiêu “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” (EPS).
(iii) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(iv) Thuyết minh BCTC
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam
(a) Đặc điểm, mô hình của hệ thống BCTC linh hoạt
Tính linh hoạt thể hiện ở quy định mở về phạm vi lập báo cáo,
linh hoạt trong nội dung, kết cấu của báo cáo. Linh hoạt là cơ sở của
đa dạng hóa; còn đa dạng hóa là biểu hiện của tính linh hoạt. Điều
kiện cần của BCTC linh hoạt là hệ thống BCTC tiêu chuẩn.
(b)) Xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt
(1) Trước hết, xây dựng một hệ thống BCTC doanh nghiệp
tiêu chuẩn.
(2) Trên cơ sở hệ thống BCTC tiêu chuẩn, Nhà nước quy định
hoặc hướng dẫn về thông tin phải công bố đối với: công ty niêm yết,
công ty đại chúng; doanh nghiệp nhà nước; công ty bảo hiểm; công
ty chứng khoán; doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã.
(3) Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm, mỗi doanh nghiệp soạn
thảo, công bố BCTC phù hợp với hệ thống BCTC tiêu chuẩn, với
các mức độ chi tiết khác nhau, đáp ứng yêu cầu về thông tin tối thiểu
cần phải công bố đã được hướng dẫn.
- 20 -
3.2.2. Các giải pháp dài hạn phát triển và hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
3.2.2.1. Định hướng sử dụng Giá trị hợp lý trong định giá
các yếu tố của BCTC
(a) Xu hướng tất yếu của việc sử dụng giá trị hợp lý trong
định giá các yếu tố của BCTC
Việc sử dụng giá trị hợp lý trong định giá các yếu tố của
BCTC ở Việt Nam chỉ còn là vấn đề sớm hay muộn.
(b) Nguyên tắc và lộ trình sử dụng giá trị hợp lý trong định
giá các yếu tố của BCTC doanh nghiệp Việt Nam
Nguyên tắc: phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc
tế, và điều kiện của Việt Nam.
Giai đoạn 1 (từ nay đến hết năm 2016): Đây là giai đoạn tạo
ra những điều kiện ban đầu có tính chất nền tảng để có thể áp dụng
giá trị hợp lý.
Giai đoạn 2 (Từ năm 2017-2020): Đây là giai đoạn đưa
VFRS 13 vào áp dụng một cách toàn diện.
(c) Định hướng một số nội dung và phương pháp đo lường
giá trị hợp lý
- Các cấp độ xác định giá trị hợp lý: dữ liệu đầu vào cấp độ
1; dữ liệu đầu vào cấp độ 2; dữ liệu đầu vào cấp độ 3
- Các phương pháp đo lường, kỹ thuật định giá: phương pháp
thị trường; phương pháp chi phí; phương pháp thu nhập .
- Công bố thông tin.
3.2.2.2. Định hướng ghi nhận và báo cáo nguồn lực tri thức
doanh nghiệp trên BCTC
(a) Yêu cầu báo cáo về nguồn lực tri thức doanh nghiệp
Việc ghi nhận và báo cáo về nguồn lực tri thức trên BCTC
đang trở thành một xu hướng tất yếu tại nhiều quốc gia. Việt Nam
- 21 -
không thể không nghiên cứu và từng bước áp dụng việc ghi nhận,
đo lường và báo cáo về nguồn lực tri thức trên BCTC doanh nghiệp
theo xu hướng và thông lệ quốc tế, với một lộ trình thích hợp.
(a) Lộ trình áp dụng việc ghi nhận và báo cáo nguồn lực
tri trên BCTC doanh nghiệp Việt Nam
Từ nay đến hết năm 2016: Sửa đổi, bổ sung VAS 04 cho phù
hợp với IAS 38; quy định thông tin nguồn lực tri thức, áp dụng bắt
buộc trước hết với công ty niêm yết, các tập đoàn.
Từ năm 2017 – 2020: xây dựng phương pháp đo lường các
đại lượng định tính; cập nhật, quy định và hướng dẫn về đo lường,
ghi nhận và trình bày nguồn lực tri thức trên BCTC.
(c) Định hướng một số nội dung về trình bày nguồn lực tri
thức trên BCTC doanh nghiệp Việt Nam
- Nguồn lực tri thức trình bày trên BCTC hoặc Báo cáo
thường niên;
- Các thành phần và thuộc tính chủ yếu của nguồn lực tri thức
trình bày trên BCTC doanh nghiệp Việt Nam;
- Phương pháp xác định tài sản tri thức trình bày trên Báo cáo
tình hình tài chính;
- Hệ thống chỉ số đánh giá nguồn lực tri thức doanh nghiệp.
3.2.2.3. Định hướng ghi nhận và báo cáo trách nhiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_van_dung_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_de_hoan_thien_he.pdf