Luận án Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các môn Khoa học xã hội và nhân văn ở trường Sĩ quan quân đội hiện nay

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU 5

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 13

1.1. Những công trình nghiên cứu về quan điểm sư phạm tương tác 13

1.2. Những công trình nghiên cứu về vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học 21

1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 27

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 31

2.1. Những vấn đề lý luận về quan điểm sư phạm tương tác 31

2.2. Những vấn đề lý luận về vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội 46

2.3. Các yếu tố tác động đến vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội 63

Chương 3: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 68

3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 68

3.2. Thực trạng quá trình dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội 72

3.3. Thực trạng vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội 78

3.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội 89

3.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân 90

Chương 4: BIỆN PHÁP VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 95

4.1. Giáo dục nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng cho chủ thể vận dụng về quan điểm sư phạm tương tác và vận dụng quan điểm này trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn 95

4.2. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội theo quan điểm sư phạm tương tác 98

4.3. Tổ chức vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong một số hình thức tổ chức dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn 101

4.4. Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học viên trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn 112

4.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở trường sĩ quan quân đội theo quan điểm sư phạm tương tác 120

Chương 5 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 128

5.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm sư phạm 128

5.2. Quy trình thực nghiệm sư phạm 130

5.3. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm 134

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 156

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160

PHỤ LỤC 170

 

doc250 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học các môn Khoa học xã hội và nhân văn ở trường Sĩ quan quân đội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u dạy học Hoạt động của giảng viên Quá trình học tập học viên sẽ gặp phải nhiều khó khăn, ảnh hưởng xấu đến hứng thú học tập thậm trí làm cho học viên chán nản. Để vượt qua khó khăn trong học tập, người học rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ, sự chia sẻ kịp thời của giảng viên trong mọi khâu, mọi giai đoạn, mọi tình huống của QTDH. Hiệu quả sự hợp tác giúp đỡ của giảng viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chủ quan bản thân giảng viên như trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, thái độ giao tiếp ứng xử,...yếu tố khách quan người học như động cơ và hứng thú học tập, vốn kinh nghiệm trước đó, trí tuệ và những điều kiện thực tế dạy và học. Hoạt động của học viên Học viên phải tích cực, chủ động, sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức. Chủ động tham gia hoạt động học tập tương tác với giảng viên, tham gia hoạt động nhóm để giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả. Bước 4: Đánh giá, kết luận về kiến thức thu nhận Trước khi kết thúc mỗi tình huống học tập giảng viên giữ vai trò là người trọng tài, cố vấn đưa ra các kết luận hoặc định hướng để học viên đưa ra kết luận về kết quả thảo luận. Muốn vậy, giảng viên phải thực hiện: Tóm tắt từng tình huống học tập, các chủ đề đã được thảo luận; Đưa ra những nhận xét, đánh giá của mình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của từng học viên, từng nhóm; Đưa ra các kết luận khoa học cho những vấn đề được học viên, nhóm thảo luận. Khái quát, hệ thống, chỉnh lý, bổ sung qua đó giúp học viên thực hiện được mục tiêu bài học. * Kiểm tra, đánh giá, kết luận Hoạt động của giảng viên Kết thúc bài học, giảng viên tiến hành kiểm tra, đánh giá nhằm xem xét mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên so với mục tiêu bài giảng, đồng thời thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên tự xác định kết quả đã đạt được so với mục đích, nhiệm vụ đặt ra về tiến độ, mức độ hoàn thành, kết quả giảng bài của mình. Phương pháp kiểm tra, giảng viên đưa ra các tình huống mới, cho học viên làm các bài tập trắc nghiệm, trả lời các câu hỏi ngắn,sau cùng, giảng viên chốt lại trọng tâm của từng phần và toàn bài; So sánh, đối chiếu, tổng hợp và khái quát hóa để từ đó xác định mối liên hệ giữa các phần, đặt chúng vào một hệ thống chặt chẽ. Giảng viên có thể giao nhiệm vụ cho học viên học tập ngoài lớp đó là những nội dung cần củng cố, mở rộng. Hoạt động của học viên Học viên phải tập trung tư tưởng, hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của giảng viên. Tích cực tham gia vào các hình thức kiểm tra, đánh giá của giảng viên; Tự đánh giá về cách học, cách làm của bản thân; Ghi chép các yêu cầu của giảng viên; Ghi chép các tài liệu học tập cần tìm kiếm hoặc phải nghiên cứu trước. Trên đây là các bước cụ thể trong quy trình tổ chức vận dụng QĐSPTT trong hình thức bài giảng các môn KHXH&NV ở TSQQĐ. Việc nắm vững và vận dụng nhuần nhuyễn quy trình trên là một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của giờ giảng. Quy trình dạy học nêu trên cũng cho thấy kỹ năng tổ chức, điều khiển quá trình học tập tương tác trên lớp bao gồm một hệ thống các thao tác, kỹ xảo phức tạp. Nó bao gồm năng lực gợi mở, dẫn dắt của giảng viên nhằm giúp học viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Để thực hiện bài giảng trên lớp thành công, đòi hỏi người giảng viên không những chuẩn bị về kiến thức chuyên môn mà còn cần được trang bị hệ thống kỹ năng đa dạng, phức tạp nhằm bảo đảm xử lý tốt các tình huống, không chỉ là những tình huống cố định mà cả những tình huống bất ngờ trong quá trình lên lớp. 4.3.2. Tổ chức vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong hình thức xêmina các môn khoa học xã hội và nhân văn Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng, cùng với các hình thức dạy học khác xêmina đã góp phần quan trong nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, chất lượng xêmina hiện nay còn nhiều hạn chế: cách thức tổ chức xêmina còn mang tính chất cá nhân, hình thức, xuôi chiều, nặng về củng cố kiến thức cho học viên, học viên tham gia xêmina còn bị động, đối phó. Tổ chức xêmina các môn KHXH&NV theo QĐSPTT sẽ khắc phục được những hạn chế của xêmina truyền thống. Tạo môi trường học tập tương tác đa dạng, học viên hứng thú học tập, kích thích sự tìm tòi; rèn luyện cho học viên phát triển nhiều kỹ năng xã hội, tăng cường tương tác trong dạy học. Chuẩn bị và tiến hành xêmina của giảng viên và học viên được thực hiện theo các bước sau: * Chuẩn bị xêmina Chuẩn bị cho buổi xêmina là nhiệm vụ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng điều khiển của giảng viên, cũng như chất lượng của buổi xêmina. Công tác chuẩn bị của giảng viên càng chu đáo, tỉ mỉ, và chặt chẽ thì chất lượng xêmina càng cao Hoạt động của giảng viên Bước 1: Xây dựng và phổ biến kế hoạch hướng dẫn xêmina Giảng viên phải xây dựng kế hoạch hướng dẫn xêmina. Cấu trúc của kế hoạch gồm bao gồm: Chủ đề xêmina, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, thời gian, địa điểm và các điều kiện vật chất cần thiết. Phổ biến kế hoạch cho học viên trước buổi xêmina từ 7 đến 10 ngày và hướng dẫn học viên chuẩn bị nghiên cứu. Bước 2: Xây dựng kế hoạch điều khiển xêmina Kế hoạch điều khiển xêmina, giảng viên cũng phải xác định rõ gồm tên chủ đề, mục đích, yêu cầu xêmina, các nội dung trọng tâm cần tập trung giải quyết, phương pháp, hình thức tiến hành xêmina, những tài liệu cần đọc, thiết kế và sắp xếp thứ tự các thao tác sư phạm của giảng viên và dự kiến lựa chọn hình thức xêmina. Giảng viên lựa chọn hình thức xêmina: Việc lựa chọn hình thức tổ chức xêmina rất quan trọng. Căn cứ vào đặc điểm dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ. Căn cứ vào tình hình thực tiễn tổ chức xêmina ở TSQQĐ được tổ chức xêmina theo cấp trung đội (lớp). Khi tổ chức xêmina đội hình trung đội, mỗi chủ đề xêmina giao cho 3 nhóm (2 nhóm trình bày báo cáo, 1 nhóm phản hồi), mỗi nhóm từ 9-11 học viên (theo tổ, tiểu đội), ở mỗi nhóm có 1 học viên làm nhóm trưởng, 1 học viên làm thư ký. Giảng viên cần quy định rõ về vai trò của trưởng nhóm, thư ký và các thành viên. Quy định chế độ báo cáo và công bố những căn cứ để đánh giá kết quả học tập của nhóm. Sau khi các nhóm thảo luận riêng, nhóm trình bày báo cáo thì nhóm phản hồi và các học viên còn lại lắng nghe rồi thảo luận, tranh luận những vấn đề chưa thống nhất và rút ra kết luận. Hoạt động của học viên Học viên tiếp nhận chủ đề xêmina của nhóm mình, xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề xêmina. Tất cả các học viên trong nhóm cùng nhau trao đổi để lên kế hoạch nghiên cứu chủ đề được giao như: phân công chuẩn bị đề cương báo cáo và giao công việc cụ thể cho từng học viên, đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều được làm việc. Từng thành viên trong nhóm phải tìm đọc, tra cứu, thu thập, xử lý thông tin, trao đổi trong nhóm. Sau khi các thành viên thu thập được những thông tin cần thiết, tổ chức thảo luận trong nhóm để cùng nhau hoàn thành bài báo cáo xêmina * Tổ chức tiến hành xêmina trên lớp Bước 1: Định hướng học tập, tạo hứng thú, kích thích thái độ học tập tích cực của học viên Hoạt động của giảng viên Để buổi xêmina được tổ chức hợp lý và hiệu quả, trước hết giảng viên cần kiểm tra mọi mặt công tác chuẩn bị của các nhóm, nêu rõ chủ đề xêmina một cách hấp dẫn, xác định vị trí, tầm quan trọng của chủ đề xêmina, nêu mục đích, yêu cầu buổi xêmina ngắn gọn, rõ ràng nhằm kích thích nhu cầu nhận thức của học viên. Giảng viên thông báo các hoạt động cần thực hiện, các yêu cầu đối với người báo cáo và người tham gia xêmina, thứ tự các nhóm báo cáo và danh sách các học viên trình bày báo cáo của các nhóm, cách đánh giá của giảng viên đối với các hoạt động của học viên trong buổi xêmina. Hoạt động của học viên Học viên của các nhóm báo cáo hoàn tất nội dung và chuẩn bị tinh thần trình bày báo cáo. Đặc biệt, học viên được chỉ định báo cáo cần phải nắm chắc nội dung bản báo cáo để làm chủ về nội dung, phương pháp và tạo nên sự tự tin khi trình bày sẽ tăng thêm tính thuyết phục cho bài báo cáo. Học viên nhóm phản hồi phải có bản đề cương chi tiết để chuẩn bị ý kiến tranh luận, thảo luận và đóng góp ý kiến cho phần trình bày của nhóm báo cáo. Các học viên khác cũng cần có bản đề cương tóm tắt để nắm bắt kịp nội dung của chủ đề xêmina và tham gia thảo luận, tranh luận. Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập tương tác cho học viên Hoạt động của giảng viên Đây là bước quan trọng của buổi xêmina, giảng viên phải điều khiển một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng tình huống cụ thể. Giảng viên đưa ra những câu gợi ý để hướng dẫn học viên những vấn đề cần được làm sáng tỏ, giúp học viên khi báo cáo đi vào đúng trọng tâm vấn đề. Đồng thời, giảng viên cần tạo một bầu không khí thoải mái, thân thiện để học viên có khả năng phát huy tối đa sự chủ động, sáng tạo trong quá trình xêmina. Khi học viên đang báo cáo, giảng viên không nên ngắt lời để tránh làm học viên mất bình tĩnh và bài báo cáo của học viên được liền mạch; giảng viên phải bao quát các học viên khác để duy trì trạng thái làm việc của học viên trong thời gian nghe báo cáo. Hoạt động của học viên Học viên trình bày bài báo cáo. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi báo cáo, học viên tự tin, mạnh dạn trình bày những nghiên cứu của mình và cả nhóm về chủ đề được giao sao cho lôgic và khoa học trong khoảng 10-15 phút. Lời mở đầu cần có tác dụng kích thích sự chú ý của mọi người. Bài báo cáo phải bám sát nội dung đề cương, nhấn mạnh và làm sáng tỏ những vấn đề trọng tâm mà nhóm tập trung nghiên cứu. Trong nội dung báo cáo phải có sự phối hợp giữa lý luận và thực tiễn của lĩnh vực kiến thức nghiên cứu. Cách trình bày nên rõ ràng, mạch lạc, có minh họa để người nghe dễ tiếp thu. Các ý kiến đưa ra phải có sức thuyết phục đối với người nghe. Bước 3: Hợp tác, giúp đỡ học viên học tập để đạt mục tiêu xêmina Hoạt động của giảng viên Giảng viên cần hợp tác, cần khuyến khích học viên đưa ra các câu hỏi cho người báo cáo, nhóm báo cáo để nêu lên những điều mình chưa rõ hay những ý kiến riêng về vấn đề đang tranh luận. Những câu hỏi như vậy có tác dụng làm sáng tỏ nội dung bài báo cáo và tăng thêm hứng thú cho buổi thảo luận. Giảng viên phải có thái độ bình tĩnh, có khả năng theo dõi, bao quát tốt, sẵn sàng đưa ra những thông tin, gợi ý giúp đỡ học viên khi cần thiết. Giảng viên cần xây dựng một bầu không khí thân mật, gần gũi và tôn trọng lẫn nhau trong quá trình thảo luận để mọi học viên đều được nói lên ý kiến của mình một cách họp lý. Một số học viên ngại phát biểu thì giảng viên cần động viên học viên mạnh dạn vượt qua sự ngại ngùng bằng cách mời học viên phát biểu khi thấy học viên còn ngập ngừng. Hoạt động của học viên Để đạt hiệu quả tối ưu các giờ học xêmina, đòi hỏi học viên tham tích cực, chuẩn bị tranh luận khoa học và bảo vệ ý kiến của mình trong quá trình tranh luận. Khi các học viên trình bày hay phát biểu ý kiến thì các học viên khác phải biết cách lắng nghe có phê phán và ghi lại những ý kiến nhận xét của mình, vấn đề nào chưa rõ thì phải đưa ra câu hỏi để cùng nhau thảo luận, tranh luận nhằm làm sáng tỏ. Tuy nhiên, khi tranh luận cần tuân thủ những yêu cầu sau: Phải tranh luận về bản chất của vấn đề chứ không tập trung vào những sự kiện, hiện tượng nhỏ lẻ, tránh những nhân tố cá nhân. Phải tôn trọng quan điểm của người phát biểu. Phải mong muốn tìm ra chân lý chứ không phải là phô bày tri thức và tài hùng biện của mình. Phải tập trung bảo vệ ý kiến của bản thân và cả nhóm với những lập luận khoa học, chính xác, lý lẽ rõ ràng. Phải biết khiêm tốn, có tinh thần tự phê, biết thay đổi ý kiến và thừa nhận thất bại. Bước 4: Đánh giá, kết luận về kiến thức thu nhận Hoạt động của giảng viên Giảng viên phân tích, nhận xét các báo cáo, các ý kiến của học viên và đưa ra ý kiến bổ sung để chốt lại những vấn đề chính. Giảng viên cần cố gắng nhận xét tổng hợp tất cả các báo cáo và những ý kiến đã phát biểu, chú ý khai thác đúng mức những ý kiến độc đáo, sáng tạo của học viên, nhấn mạnh rõ ràng và ngắn gọn bản chất của vấn đề đã thảo luận, đi sâu vào một số vấn đề chưa được giải thích đầy đủ để học viên hiểu rõ hơn. Hoạt động của học viên Tất cả các học viên đều thấy có sự đóng góp của mình để giải quyết những vấn đề đặt ra trong buổi xêmina. Dựa trên sự phân tích của giảng viên về những ý kiến chưa thống nhất sẽ giúp cho học viên hiểu ra vấn đề và đánh giá đúng cách giải quyết của bạn cũng như của bản thân. Qua đó, các học viên có thể đánh giá được kết quả làm việc của các nhóm, tự đánh giá kết quả của bản thân và nhóm mình. * Đánh giá, rút kinh nghiệm xêmina Hoạt động của giảng viên Giảng viên tổng kết, đánh giá quá trình xêmina. Khi đánh giá các báo cáo và ý kiến phát biểu của học viên, giảng viên cần khéo léo, tránh tạo nên sự căng thẳng không cần thiết. Giảng viên cần đánh giá cao để khuyến khích những ưu điểm và nhắc nhở, rút kinh nghiệm với những hạn chế, thiếu sót của học viên. Hoạt động của học viên Học viên điều chỉnh lại nhận thức của mình cho phù hợp và rút ra những kết luận cần thiết. Trong quá trình tổ chức xêmina, học viên có thể có những luồng ý kiến khác nhau nhưng sau khi thảo luận cần đi đến kết luận thống nhất dựa trên cơ sở khoa học. Vì vậy, việc học viên điều chỉnh lại nhận thức của mình cho phù hợp với kết quả tranh luận, thảo luận là điều cần thiết. 4.4. Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học viên trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn Đây là biện pháp tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thúc đẩy tính tích cực hoạt động nhận thức, hứng thú, tăng cường mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi trường. Môi trường học tập phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược, phương pháp sư phạm của giảng viên, trong đó việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, KTDH trong tổ chức hoạt động nhận thức của học viên có ý nghĩa rất quan trọng. Hiện nay có rất nhiều phương pháp, KTDH tích cực, tạo sự tương tác giữa người dạy, người học và môi trường. Mỗi phương pháp, KTDH có những ưu điểm, hạn chế nhất định, khó có thể khẳng định phương pháp, KTDH nào tối ưu áp dụng cho tất cả QTDH, khó có thể hệ thống được tất cả các phương pháp, KTDH tích cực. Căn cứ vào đặc điểm dạy học các môn KHXH&NV, đối tượng người dạy, người học, môi trường, điều kiện vật chất phương tiện KTDH,...ở các TSQQĐ. Có thể lựa chọn, sử dụng một số phương pháp, KTDH tích cực như: phương pháp đàm thoại, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tình huống, phương pháp trình bày trực quan và một số KTDH, 4.4.1. Vận dụng phương pháp dạy học đàm thoại Phương pháp đàm thoại, là cách thức hỏi, đáp giữa giảng viên và học viên qua đó trang bị kiến thức mới, củng cố khơi sâu kiến thức đã học và kiểm tra việc nắm kiến thức của học viên. Phương pháp đàm thoại có nhiều hình thức: Đàm thoại gợi mở; đàm thoại củng cố mở rộng; đàm thoại kiểm tra Cách thức tiến hành: Bước 1: Giảng viên đưa ra câu hỏi Với loại câu hỏi để đàm thoại gợi mở, hệ thống câu hỏi của giảng viên giữ vai trò chỉ đạo, định hướng hoạt động nhận thức của học viên. Trật tự lôgic của câu hỏi góp phần hướng dẫn học viên từng bước phát hiện ra bản chất các nguyên lý, quy luật. Loại câu hỏi này có tác dụng kích thích tư duy tích cực của học viên. Bước 2: Giảng viên định hướng, dẫn dắt học viên trả lời câu hỏi Ở bước này giảng viên có thể đưa ra những định hướng hoặc những câu hỏi phụ để dẫn dắt học viên trả lời. Bước 3: Giảng viên nhận xét và rút ra kết luận Giảng viên tóm tắt các vấn đề đã được học viên trả lời; đưa ra nhận xét, đánh giá của mình về câu trả lời; đưa ra các kết luận khoa học cho các câu hỏi. 4.4.2. Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề PPDH nêu và giải quyết vấn đề, là phương pháp trong đó giảng viên nêu lên các mâu thuẫn trong lý luận và thực tiễn, tổ chức cho học viên cùng nghiên cứu, tìm tòi, luận giải các mâu thuẫn đó một cách sáng tạo, từ đó phát hiện những vấn đề mới cho bản thân và cho khoa học. PPDH nêu vấn đề có các trình độ chủ yếu sau: Trình bày nêu vấn đề; Tìm tòi bộ phận (Ơristic); Tập dượt nghiên cứu vấn đề; nghiên cứu vấn đề. Cách thức tiến hành: Bước 1: Đặt vấn đề Trong bước này điều quan trọng nhất là giảng viên phải tạo tình huống vấn đề; phân tích tình huống; nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết. Tạo ra ra mâu thuẫn, khi có mâu thuẫn trong nhận thức thì học viên phải suy nghĩ để tìm cách giải quyết, kích thích sự chú ý, tư duy của học viên. Giảng viên tạo ra các vấn đề bằng một trong những cách sau: Nêu tình huống mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và mới, giữa cái đã biết và chưa biết, học viên phải suy nghĩa tìm lời giải đáp. Nêu tình huống nghịch lý, tưởng như vô lý, không phù hợp với lý thuyết và quy luật, học viên phải chứng minh tính đúng đắn. Nêu tình huống lựa chọn, cần lựa chọn giữa hai hay nhiều phương án giải quyết, học viên phải chứng minh, giải thích ưu điểm, hạn chế của các phương án lựa chọn dựa trên cơ sở khoa học. Nêu tình huống bác bỏ đòi hỏi phải bác bỏ một luận điểm hay kết luận sai lầm, học viên phải tìm được chỗ sai, chỗ yếu. Nêu tình huống “tại sao”, đòi hỏi học viên giải thích Bước 2: Nghiên cứu và giải quyết vấn đề So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết; Tìm các cách giải quyết mới; Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết. Bước 3: Kết luận vấn đề Phân tích các phương án; Đánh các phương án; Quyết định; Giải quyết. Trong bước này, trên cơ sở những quan điểm vấn đề giảng viên thuyết trình ở trên hoặc học viên tham gia trình bày, giảng viên khái quát hóa nội dung để trả lời câu hỏi chính. 4.4.3. Vận dụng phương pháp dạy học tình huống PPDH dạy học tình huống là một PPDH được tổ chức theo những tình huống có thực của cuộc sống, trong đó người học được kiến tạo tri thức qua việc giải quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học tập. Bản chất của PPDH bằng tình huống là thông qua việc giải quyết những tình huống, người học có được khả năng thích ứng tốt nhất với môi trường xã hội đầy biến động. Cách thức tiến hành: Phương pháp dạy học tình huống có thể được vận dụng trong một bài hoặc một phần của bài học, cách thức tiến hành như sau: Bước 1: Giảng viên giới thiệu tình huống Giảng viên giới thiệu tình huống bằng nhiều cách khác nhau, có thể khai thác sự hỗ trợ của PTDH nhằm tăng tính đa dạng trong quá trình tiếp cận và tạo hứng thú tiếp nhận cho học viên. Bước 2: Diễn đạt tình huống và gợi ý các hướng giải quyết Giảng viên mô hình hóa tình huống thành bài tập và dẫn dắt để tình huống xuất hiện, trở thành đối tượng khám phá. Đồng thời cung cấp các kiến thức về mặt lý thuyết có liên quan đến tình huống đưa ra, giảng viên cần thiết phải giải thích thật chi tiết tình huống để học viên hiểu rõ các vấn đề cần giải quyết. Xác định nhiệm vụ và vai trò của học viên tham gia vào tình huống đó Bước 3: Tổ chức giải quyết tình huống Để tổ chức giải quyết tình huống giảng viên có thể tổ chức cho các nhóm hoặc cá nhân tự nghiên cứu. Nếu tổ chức giải quyết tình huống theo các nhóm, giảng viên phải lựa chọn trưởng nhóm và phân công các nhóm, số lượng thành viên trong nhóm phụ thuộc vào ý định của tình huống đã đề ra. Nhóm trưởng phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm. Giảng viên quy định rõ thời gian giải quyết các tình huống, quan sát, điều khiển các nhóm thảo luận. Học viên phải tích cực thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, tiến hành thảo luận thống nhất biện pháp giải quyết tình huống và tổng hợp báo cáo, cử thành viên đại diện để báo cáo kết quả. Bước 4: Tổng kết và đánh giá Giảng viên yêu cầu các nhóm nộp lại báo cáo và đại diện các nhóm báo cáo kết quả giải quyết tình huống, đánh giá, nhận xét, kết luận giải quyết tình huống, chấm điểm cho các nhóm. Ở bước này giảng viên có thể yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả nhưng cũng thể yêu cầu 1 nhóm báo cáo, các thành viên khác tham gia bổ sung ý kiến. Đại diện các nhóm báo cáo, các thành viên còn lại nghe báo cáo, liên hệ với cách giải quyết của nhóm mình để hoàn thiện biện pháp, tham gia ý kiến bổ sung các nhóm khác, tự đánh giá kết quả của nhóm. 4.4.4. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp thảo luận nhóm là một PPDH, trong đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để học viên trong nhóm tích cực, chủ động nghiên cứu, thảo luận các nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giảng viên. Phương pháp thảo luận nhóm có các hình thức chủ yếu là: Nhóm nhỏ thông thường, nhóm kim tự tháp, nhóm đồng tâm, nhóm kín và nhóm mở. Cách thức tiến hành: Bước 1: Chuẩn bị nội dung thảo luận Đây là khâu có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả giảng viên và học viên giúp họ chủ động, tự tin và đảm đương tốt được vai trò của mình trong khi tiến hành các hoạt động thảo luận ở trên lớp. Nội dung của việc chuẩn bị nội dung thảo luận là: Chọn chủ đề thảo luận; Xác định các mục tiêu thảo luận; Ấn định thời gian thảo luận; Kể ra các điểm chốt và các câu hỏi lớn cần thảo luận. Không phải nội dung nào cũng có thể được lựa chọn thành chủ đề thảo luận. Vì vậy, giảng viên phải lựa chọn nội dung thảo luận nhóm cho phù hợp. Chủ đề thảo luận phải là vấn đề hấp dẫn, thiết thực đối với học viên, có tính vấn đề đối với họ và huy động được kiến thức, vốn kinh nghiệm của họ vào giải quyết vấn đề thảo luận đặt ra. Bước 2: Tổ chức thảo luận Chia nhóm thảo luận: Giảng viên có thể dựa vào các tiêu chí đồng nhất khác nhau như (trình độ học lực, mức độ hứng thú học tập, động cơ học tập, phong cách học tập,...) để chia nhóm. Một khó khăn đặt ra đối với giảng viên khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm là lớp học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ tổ chức theo đội hình đại đội, hoặc đại đội chia đôi thì chia nhóm và điều khiển, đánh giá kết quả của các nhóm như thế nào cho hiệu quả. Lúc này giảng viên cần chia nhóm theo bàn, ghép 2 đến 3 học viên ngồi cạnh nhau thành một nhóm. Giảng viên nêu nhiệm vụ, yêu cầu thảo luận, thời gian thảo luận, nhiệm vụ, yêu cầu thảo luận nhóm cần được giao sao cho phù hợp với học lực, hứng thú, động cơhọc tập của từng nhóm. Học viên tiến hành thảo luận, trong quá trình học viên thảo luận, giảng viên phải thường xuyên bám sát hoạt động của các nhóm, uốn nắn những hoạt động lệch lạc của nhóm, động viên khuyến khích, kịp thời góp phần cùng học viên tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thảo luận nhóm. Các nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến. Giảng viên nhận xét, kết luận. Ví dụ khi dạy nội dung “Bản chất của quá trình dạy học” cho học viên. Sau khi giảng viên đã giảng bài cho toàn đại đội nắm được 2 luận điểm quan trọng nói lên bản chất của QTDH đó là: “Quá trình dạy học là hoạt động nhận thức của con người” và “Hoạt động nhận thức của người học về cơ bản tuân theo quy luật nhận thức chung của loài người”. Với mục tiêu thông qua PPDH thảo luận nhóm, giúp học viên nắm chắc vấn đề học tập, phát triển một số kỹ năng. Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư ký, phân công đại diện nhóm báo cáo kết quả học tập; Giảng viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm bằng phiếu học tập, nội dung phiếu học tập làm rõ luận điểm “Hoạt động nhận thức của người học có nét độc đáo riêng”. Hãy so sánh nhận thức của người học với nhận thức của nhà khoa học trên các tiêu chí: mục đích, con đường, điều kiện, yêu cầu; Theo dõi và hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ thời gian khoảng 7- 10 phút; Giảng viên tổ chức các nhóm báo cáo kết quả của nhóm trước lớp, các nhóm chưa báo cáo nghe, ghi chép, bổ sung. Hết thời gian thảo luận giảng viên nhận xét chung, kết luận nội dung, cho điểm từng nhóm. Nhờ vận dụng PPDH thảo luận nhóm trong nội dung trên làm cho môi trường lớp học bớt căng thẳng, giảng viên không phải nói nhiều mà mục tiêu bài học vẫn thực hiện được. Tương tác giữa giảng viên và học viên, học viên với học viên trở nên tích cực, học viên được chia sẻ, bộc lộ nhận thức của bản thân, học được ở nhau tri thức, kỹ năng và còn được rèn luyện được nhiều kỹ năng xã hội khác. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động. 4.4.5. Vận dụng linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực Kỹ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của giảng viên và học viên trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển QTDH. Thực tế đã có nhiều kỹ thuật được vận dụng dạy học ở các môn học, đối tượng người học khác nhau như: kỹ thuật sơ đồ tư duy, động não, XYZ, ...Đây là những KTDH hiện đại, được sử dụng khá phổ biến, mang lại giá trị thiết thực, tạo ra sự tương tác tích cực giữa giảng viên, học viên, môi trường dạy. Căn cứ thực tiễn QTDH, lựa chọn một số KTDH tiêu biểu có thể vận dụng vào dạy học các môn KHXH&NV ở TSQQĐ như sau: * Kỹ thuật sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,là hình thức ghi chép nhằm đào sâu hay mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với tư duy tích cực và sáng tạo. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể vẽ một kiểu khác nhau do cách dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ khác nhau để diễn đạt khác nhau. Do đó, mỗi người có thể tạo nên bản đồ tư duy theo một cách riêng. Việc sử dụng sơ đồ tư duy rất phù hợp trong dạy học các môn KHXH&N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_van_dung_quan_diem_su_pham_tuong_tac_trong_day_hoc_c.doc
  • doc1 BÌA LUẬN ÁN - Tran Mau Chung.DOC
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT- Tran Mau Chung.doc
  • doc2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT-Tran Mau Chung.doc
  • doc3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH- Tran Mau Chung.doc
  • doc3 TÓM TẮT TIẾNG ANH-Tran Mau Chung.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT - Tran Mau Chung.doc
Tài liệu liên quan