Lũlụt là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định,
sau đó giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng đợt liên tiếp, cường độ
mạnh, nước mưa tích lũy nhanh trên lưu vực sông, phá, ao, hồ làm cho nước sông
từng đợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũtrong sông, suối, nếu đất tại chỗ
đã no nước thì nước mưa đổcảvào dòng chảy, dễgây ra lũ. Khi lũlớn, nước lũtràn
qua bờsông (đê), chảy vào những chỗtrũng và gây ra ngập lụt trên một diện rộng. Lũ
lớn và đặc biệt lớn nhiều khi gây ra những thiệt hại to lớn vềngười và tài sản
75 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ðánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tai và BðKH. Những người tham gia sẽ xếp hạng bằng cách cho ñiểm vào mỗi
lựa chọn theo thang ñiểm nhất ñịnh.
- Bảng phân công lao ñộng và phân tích vai trò giới: ñể biết ñược các công
việc và vai trò do mỗi giới ñảm nhiệm trong phòng ngừa, ứng phó thiên tai.
- Vẽ lát cắt ngang (Transect Mapping): sử dụng ñể thu thập các thông tin về
phân bố các nguồn tài nguyên, cảnh quan, sự sử dụng nguồn tài nguyên hiện tại và
các thuận lợi cũng như bất lợi của ñịa hình dựa trên sự quan sát thực ñịa và phỏng
vấn cư dân ñịa phương dọc theo tuyến cắt ngang qua vùng khảo sát [15].
2.4.2.3. Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm EpiInfo 2000 và sử dụng các phương pháp thống kê xã hội
học ñể phân tích các số liệu phỏng vấn cấu trúc.
29
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiểm họa tự nhiên ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế
Thông qua các cuộc thảo luận nhóm về thông tin lịch sử thảm họa, chúng tôi xác
ñịnh ñược các loại hiểm họa, khả năng về tần suất và thời gian xuất hiện ở hai xã Phú
Lương và Vinh Hà như sau:
Bảng 3.1: Hiểm họa tự nhiên ở xã Phú Lương
Hiểm họa Tần suất hàng năm Thời gian xảy ra (tháng)
Lũ lụt 3 – 4 lần X - XII
Lũ tiểu mãn 0 – 1 V - VI
Bão 1 – 3 lần IX - XI
Hạn hán 1 VI - VII
Lốc xoáy Hiếm X - XI
Bảng 3.2: Hiểm họa tự nhiên ở xã Vinh Hà
Hiểm họa Tần suất hằng năm Thời gian xảy ra (tháng)
Bão 1 – 3 lần VIII – XII
Lũ lụt 3 – 4 lần X – XII
Lũ tiểu mãn 0 - 1 lần V – VI
Hạn hán 1 – 2 lần V – VII
Nhiễm mặn 2 - 3 lần III – V
Triều cường 2 – 3 lần VI – XI
Lốc xoáy Hiếm X – XI
Qua các bảng trên ta thấy rằng, các loại hiểm họa ở ñịa bàn nghiên cứu là hiểm
họa tự nhiên, trong ñó số loại hiểm họa tự nhiên ở Vinh Hà nhiều hơn Phú Lương 2
hiểm họa: nhiễm mặn và triều cường do xã này có vị trí ñịa lý ven phá Tam Giang –
Cầu Hai.
30
Căn cứ vào các tác ñộng tiêu cực của thiên tai khác nhau gây ra cho cộng ñồng
dân cư ở 2 xã này ñã xếp hạng chúng bằng cách ñánh số (từ 1–4) ở Phú Lương và (1–
6) ở xã Vinh Hà như sau (bảng 3.3, bảng 3.4).
Bảng 3.3: Bảng xếp hạng thiên tai của xã Vinh Hà
Nam Nữ Nam & Nữ
Thiên
tai
Cộng
ñồng
người
trả lời
(%)
Tầm
quan
trọng
Tổng
số
ñiểm
Xếp
hạng
Cộng
ñồng
người
trả lời
(%)
Tầm
quan
trọng
Tổng
số
ñiểm
Xếp
hạng
Cộng
ñồng
người
trả lời
(%)
Tầm
quan
trọng
Tổng
số
ñiểm
Xếp
hạng
Bão
100
Cao
54
I
100
Cao
42
I
100
Cao
96
I
Lũ
lụt 100 Cao 49 II 100 Cao 40 II 100 Cao 89 II
Hạn
hán 50
Trung
bình
27 III 40
Trung
bình
23 III 45
Trung
bình
50 III
Lốc 10 Thấp 4 VI 15 Thấp 7 VI 12 Thấp 11 VI
Nhiễm
mặn 40
Trung
bình
23 IV 45
Trung
bình
25 IV 42
Trung
bình
48
IV
Triều
cường 30
Trung
bình
18 V 25
Trung
bình
16 V 28
Trung
bình
34 V
Bảng 3.4: Bảng xếp hạng thiên tai của xã Phú Lương
Nam Nữ Nam & Nữ
Thiên
tai
Cộng
ñồng
người
trả lời
(%)
Tầm
quan
trọng
Tổng
số
ñiểm
Xếp
hạng
Cộng
ñồng
người
trả lời
(%)
Tầm
quan
trọng
Tổng
số
ñiểm
Xếp
hạng
Cộng
ñồng
người
trả lời
(%)
Tầm
quan
trọng
Tổng
số
ñiểm
Xếp
hạng
Bão
100
Cao
42
I
100
Cao
49
I
100
Cao
91
I
Lũ
lụt 100 Cao 45 II 90 Cao 40 II 95 Cao 85 II
Hạn
hán 50
Trung
bình
10 III 60
Trung
bình
15 III 55
Trung
bình
25 III
Lốc 20 Thấp 3 IV 15 Thấp 2 IV 18 Thấp 5 IV
31
Qua bảng xếp hạng các loại thiên tai xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà,
chúng ta thấy rằng mặc dù lũ lụt xảy ra thường xuyên (3 – 4 lần/năm), gây thiệt hại
nghiêm trọng về nhà cửa và tài sản của rất nhiều người trong 2 xã này, nhưng ña số
người dân ở ñây xếp hạng bão là nguy hiểm nhất do gây ảnh hưởng nhất ñến tính
mạng, tài sản mà có thể không hoặc rất nhiều năm sau ñó họ mới có thể khôi phục
ñược. Có thể nói ñây là 2 loại thiên tai nguy hiểm nhất mà người dân 2 xã Phú Lương
và Vinh Hà phải ñối mặt.
3.1.1. Lũ lụt
Lũ lụt là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất ñịnh,
sau ñó giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng ñợt liên tiếp, cường ñộ
mạnh, nước mưa tích lũy nhanh trên lưu vực sông, phá, ao, hồ… làm cho nước sông
từng ñợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sông, suối, nếu ñất tại chỗ
ñã no nước thì nước mưa ñổ cả vào dòng chảy, dễ gây ra lũ. Khi lũ lớn, nước lũ tràn
qua bờ sông (ñê), chảy vào những chỗ trũng và gây ra ngập lụt trên một diện rộng. Lũ
lớn và ñặc biệt lớn nhiều khi gây ra những thiệt hại to lớn về người và tài sản [1].
Theo Dương Văn Khánh (2001) [12], lũ lụt ở TTH ñược phân thành 4 loại như
sau: Lũ chính vụ thường xảy ra vào các tháng X - XII, khi ñó người dân ñã thu hoạch
xong vụ Hè Thu nên thiệt hại về mùa màn của người dân ở ñây không lớn lắm. Ngoài
lũ chính vụ còn xuất hiện lũ tiểu mãn trong tháng V – VI và lũ sớm trong tháng VIII -
IX và lũ muộn trong tháng I - II.
V VI VII VIII IX X XI XII I II
Hình 3.1 : Các loại lũ lụt ở Thừa Thiên Huế (Nguồn: [12])
Theo Sở Khoa học và Công nghệ TTH [16] thì lũ sớm thường là lũ nhỏ và lũ
ñơn, xuất hiện từ 1 – 3 ngày với tần suất 30 – 40 %; lũ muộn thường có ñỉnh, lượng
nhỏ, cường suất và biên ñộ lũ không lớn và thời gian truyền lũ kéo dài (báo ñộng II);
lũ tiểu mãn xuất hiện với tần suất khoảng 40 %, tức là 2,5 năm mới có một lần, kéo
Lũ tiểu
mãn
Lũ sớm Lũ chính
vụ
Lũ
muộn
32
dài từ 2 – 3 ngày và thường là lũ nhỏ với mức báo ñộng II, III; còn lũ chính vụ
thường xảy ra ở TTH từ 4 – 5 cơn, trong ñó 2 – 3 cơn trên báo ñộng III. Những năm
chịu ảnh hưởng của ENSO thì số lượng lũ tăng lên rõ rệt như năm 1996: 7 trận trong
ñó 5 trận trên báo ñộng III, lũ chính vụ thường rất lớn và lũ kép.
Theo Nguyễn Việt (2001) [34], từ 1977 - 2006 trên sông Hương trung bình có
3,5 trận lũ báo ñộng II, năm nhiều nhất 7 trận, năm ít nhất 1 trận, trong ñó có 36 % lũ
lớn và ñặt biệt lớn nhất là những năm có hiện tượng La Niña. Theo Sở Khoa học và
Công nghệ TTH [16] thì TTH là vùng mưa lớn nhất Việt Nam với trung bình nhiều
năm (TBNN) trên 2700 mm, có nơi trên 4000 mm như Bạch Mã, Thừa Lưu, Truồi, A
Lưới..., nhưng phân bố không ñều theo thời gian và không gian. Mưa ñặt biệt lớn vào
2 tháng X, XI chiếm 48 – 53 % lượng mưa toàn năm. ðiều này là nguyên nhân chính
gây ra lũ lụt ở TTH nói chung và ñặc biệt 2 xã thấp trũng Phú Lương, Vinh Hà,
huyện Phú Vang nói riêng. Tùy thuộc vào tình hình mưa và thủy triều, thời gian kéo
dài trung bình của một ñợt lũ ở TTH là 3 - 5 ngày, ở xã Phú Lương theo bảng thảo
luận nhóm thì lũ thường ngâm lâu hơn từ 7 - 10 ngày, ở xã Vinh Hà là 3 – 4 ngày.
Có 3 - 4 trận lũ lụt hàng năm, xảy ra từ tháng X ñến tháng XII ở xã Phú Lương
và xã Vinh Hà (Bảng 3.1, 3.2 và 3.5). Một số vùng ñất nông nghiệp, hồ nuôi tôm
trong 2 xã này do quá thấp và ngập nước nên người dân ñịa phương không thể trồng
trọt hay nuôi thủy sản nước lợ liền ñược. Lũ lụt ảnh hưởng ñến việc vận chuyển, làm
xói mòn, hư hỏng các ñường giao thông, cơ sở hạ tầng, gây ô nhiễm môi trường và
dịch bệnh. Trẻ em không thể ñi học, các hoạt ñộng sinh kế của người dân bị ñình trệ
trong thời gian lũ.
ðối với cây trồng lúa vụ ðông Xuân, nếu lũ ñến muộn (vào tháng I hoặc tháng
II) và ngâm lâu, họ sẽ trì hoãn lịch thời vụ theo mùa. Cây mạ có thể không ñược trồng
kịp thời bởi vì lúc này nước vẫn còn ngập. ðiều này ảnh hưởng ñến lịch thời vụ hằng
năm của người dân, gây tác ñộng xấu ñến mùa màng của họ nếu thiên tai xảy ra.
Hộp 1: Phỏng vấn cán bộ chủ chốt xã Phú Lương
“Lúc trước, khoảng tháng 7 âm lịch là ñã xảy ra lũ lụt (tháng bảy nước
nhảy lên bờ), nhưng bây giờ ñến tháng 9 âm lịch hằng năm thì ở xã chúng tôi
mới xảy ra lũ lụt ” – Ông Nguyễn Anh – Phó chủ tịch xã Phú Lương.
33
Bảng 3.5: Thời gian xảy ra lũ lụt ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà
Ý kiến người dân ñịa phương Thời gian xảy ra
Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
112 56
88 44
Ghi chú:
Bảng 3.6: Ý kiến của người dân ñịa phương về tần suất và cường ñộ lũ lụt trong
10 năm trở lại ñây
Xã Phú Lương Xã Vinh Hà Chỉ tiêu Tăng Ổn ñịnh Giảm Tăng Ổn ñịnh Giảm
Tần suất 81 % 19 % 0 % 70 % 29 % 1 %
Cường ñộ 76 % 24 % 0 % 81 % 19 % 0 %
Theo người dân ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà thì các trận lũ lụt chính vụ
thường tập trung xảy ra chủ yếu và khắc nghiệt nhất là vào tháng X, XI (bảng 3.5).
ðây là những tháng mà người dân phải sống chung với mưa, gió, lũ lụt; hầu như
người dân chẳng làm ñược gì trong những tháng này. Trước ñây, lũ lụt thường bắt
ñầu xảy ra vào tháng VIII và kết thúc vào tháng XII, nhưng gần ñây nhiều người dân
cho rằng lũ ñã xuất hiện trễ hơn (tháng X) và ñôi khi kết thúc muộn (vào tháng I).
Tần suất và cường ñộ các trận lũ lụt trong 10 năm trở lại ñây có chiều hướng gia tăng
(bảng 3.6) phù hợp với lượng mưa tăng ở Huế từ 10 – 24 % vào mùa mưa lũ (tháng
X, XI) và kịch bản phát thải trung bình (B2) cho tỉnh TTH nói riêng và Việt Nam nói
chung [5].
3.1.2. Bão
Bão là một nhiễu ñộng sâu sắc nhất trong cơ chế gió mùa mùa hè. ðó là một
vùng khí áp thấp gần tròn, có sức gió từ cấp 8 (17,2 m/s) trở lên, còn những vùng gió
xoáy có sức gió mạnh cấp 6, cấp 7 ñược gọi là áp thấp nhiệt ñới, bán kính một cơn
bão vào khoảng 200 – 300 km, các ñường ñẳng áp gần ñồng tâm và dày xít nhau, gây
Có xảy ra lũ lụt
Không xảy ra lũ lụt
34
ra gió rất mạnh có thể lên tới trên 35 m/s. Trừ phần trung tâm của bão gọi là mắt bão
lặng gió, còn toàn bộ hệ thống có chuyển ñộng xoáy ñi lên rất mãnh liệt. Bão có trữ
lượng ẩm rất lớn, có năng lượng nội tại khổng lồ. Mây hình thành trong bão là những
lớp mây rất dày, cho mưa dữ dội trên một vùng rộng lớn. Riêng vùng trung tâm bão
là một vùng gió yếu, thậm chí lặng gió và thường rất ít mây, có khi quang mây. Bão
thường gây hậu quả rất nghiêm trọng ñến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, của
cải vật chất của người dân mà phải mất nhiều năm mới khắc phục ñược [9].
Theo Nguyễn Việt [34], từ 1952 ñến 2005 (54 năm) ñã có 32 cơn bão ñã ảnh
hưởng ñến TTH, trong ñó có 5 cơn bão mạnh và rất mạnh, chiếm tỷ lệ 9,4 %. Mùa
bão ở TTH bắt ñầu vào tháng V và kết thúc vào tháng XI mỗi năm, trong ñó tháng IX
chiếm tần suất cao nhất 31 %, sau ñó ñến tháng X chiếm 19 %, còn lại các tháng khác
chiếm từ 9,4 – 12,5 %. Trung bình hằng năm ở tỉnh TTH có khoảng 0,6 cơn bão
nhiều nhất là 3 cơn (1971) và ít nhất là không có cơn nào. Tần suất không có bão
chiếm trên 50 %. Tốc ñộ gió bão trung bình ở TTH là 76 km/giờ tương ñương với
cấp 9, mạnh nhất có thể lên tới cấp 13 (137 km/giờ). Theo tính toán thì cứ 10 năm
sẽ xuất hiện bão cấp 10 và 20 năm thì mới có bão cấp 12. Bên cạnh tác hại do gió
mạnh gây ra, bão và áp thấp nhiệt ñới còn gây ra lũ lụt do mưa lớn. Bão kết hợp lũ
là hình thế thời tiết rất nguy hiểm gây nhiều thiệt hại về tính mạng, tài sản và cơ sở
hạ tầng của người dân như cơn bão năm 1985, 2006.
Cũng giống như lũ lụt, bão thường xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà nói
riêng và huyện Phú Vang nói chung là 1 - 3 cơn bão/năm, cũng có năm không có cơn
nào. Bão không ảnh hưởng ñến nông nghiệp nhiều, vì bão thường xảy ra sau thời gian
thu hoạch hoặc trước khi bắt ñầu một vụ mùa. Theo phỏng vấn cán bộ chủ chốt ở 2 xã
thì có một số cơn bão hiếm hoi xảy ra bất ngờ mới ảnh hưởng ñến tính mạng, mùa
màng và tài sản của người dân 2 xã Phú Lương và Vinh Hà là cơn bão số 2 (2006) ñã
làm tốc mái 15 hộ ở thôn Lê Xá Tây và 11 hộ ở thôn Khê Xá (Phú Lương). Cơn bão
Cecil năm 1985 làm 33 - 35 người ở xã Vinh Hà thiệt mạng, tốc mái từ 70 – 90 %
nhà cửa; còn ở xã Phú Lương có 20 người thiệt mạng, tốc mái từ 60 – 80 % nhà cửa
của người dân.
35
Bảng 3.7: Thời gian các cơn bão xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà
Ý kiến người dân ñịa phương Thời gian xảy ra
Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
105 52,5
83 41,5
12 6
Ghi chú:
Bảng 3.8: Ý kiến của người dân ñịa phương về tần suất và cường ñộ bão trong 10
năm trở lại ñây
Xã Phú Lương Xã Vinh Hà Chỉ tiêu Tăng Ổn ñịnh Giảm Tăng Ổn ñịnh Giảm
Tần suất 49 % 51 % 0 % 46 % 53 % 1 %
Cường ñộ 33 % 67 % 0 % 38 % 68 % 1 %
Theo người dân cho biết, các cơn bão xảy ra ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà
thường rơi vào tháng X và tháng XI (bảng 3.7). So với 10 năm trước thì tần suất và
cường ñộ của các cơn bão xảy ra ở xã Phú Lương và xã Vinh Hà nói riêng và huyện
Phú Vang nói chung là ít thay ñổi, nhưng vẫn có ý kiến cho rằng cường ñộ bão tăng,
chiếm 33 % ở Phú Lương và 38 % ở Vinh Hà; Tần suất của các cơn bão là tăng,
chiếm 49 % (Phú Lương) và 46 % (Vinh Hà) (bảng 3.8). ðiều này phù hợp với các
nhận ñịnh của trung tâm dự báo KTTV tỉnh TTH [34] và kịch bản BðKH Việt Nam
[5] về tần suất và cường ñộ của bão so với 10 năm trước.
3.1.3. Hạn hán
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm
lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong ñất, làm suy kiệt dòng chảy sông
suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới ñất gây ảnh
hưởng xấu ñến sự sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi, làm môi trường suy thoái,
Có xảy ra các cơn bão
Không xảy ra
36
gây ñói nghèo và dịch bệnh...Dựa vào nguyên nhân gây ra hạn mà có thể chia ra làm
hai loại là: hạn ñất và hạn không khí [9].
Theo Trung tâm dự báo KTTV TTH [34] thì hạn hán xảy ra mỗi năm một lần
trong tháng V ñến tháng VI, năm nào có hiện tượng El Niño thì năm ñó hạn hán khắc
nghiệt hơn. Trong quá khứ có những ñợt hạn nặng như 1977, 1993 - 1994, 1997 -
1998, 2002. ðợt hạn năm 1993 - 1994 ñã làm một số sông suối khô nước, cây lưu
niên bị chết, nước mặn trên sông Hương xâm nhập sâu vào nội ñịa ñã làm mất trắng
12.710 ha lúa hè thu, thiệt hại 20.000 tấn thóc. Trong ñợt hạn 2002, nước mặn vượt
quá vạn niên lên tới phà Tuần làm nhiều nhà máy, xí nghiệp phải ñóng cửa nhiều
ngày, ảnh hưởng không nhỏ ñến kinh tế của tỉnh. Nhờ có ñập ngăn mặn Thảo Long,
các con ñê ngăn mặn ở các huyện ven biển mà tình hình xâm nhập mặn ñến nay ñã
ñược khống chế.
Tuy không gây ra chết người nhưng hạn hán ảnh hưởng nghiêm trọng tới các
ngành kinh tế, dân sinh như: nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, môi
trường và sức khoẻ. Nhưng trong những năm gần ñây do tác ñộng của BðKH làm
cho các ñợt hạn hán trở nên khắc nghiệt hơn, ñiều ñó không những làm ảnh hưởng
ñến mùa màn mà còn phát sinh rất nhiều dịch bệnh cho con người, gia súc, gia cầm
và dịch bệnh hại lúa. Người dân xã Vinh Hà cũng thường xuyên thiếu nước ngọt ñể
uống và sinh hoạt, ñặt biệt là các hộ dân thủy diện – tái ñịnh cư ở thôn Hà Giang,
thôn 5.
Hộp 2: Phỏng vấn trưởng thôn Lương Lộc, xã Phú Lương
“Cách ñây 15 – 20 năm, vào tháng 1, 2 âm lịch hằng năm thường có mưa
phùn, gió bão, nhưng bây giờ vào tháng 2 âm lịch thì trời nắng gắt. Còn ñến
tháng 10, 11 âm lịch trước ñây trời lạnh ghê lắm, nhưng bây giờ ít lạnh hơn
nhiều” – Ông Lê Ninh – Trưởng thôn Lương Lộc.
37
Bảng 3.9: Thời gian hạn hán xảy ra ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà
Ý kiến người dân ñịa phương Thời gian xảy ra
Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
29 14,2
151 75,8
20 10
Ghi chú:
Bảng 3.10: Ý kiến của người dân ñịa phương về tần suất và cường ñộ hạn hán
trong 10 năm trở lại ñây
Xã Phú Lương Xã Vinh Hà Chỉ tiêu Tăng Ổn ñịnh Giảm Tăng Ổn ñịnh Giảm
Tần suất 32 % 68 % 0 % 39 % 61 % 0 %
Cường ñộ 27 % 73 % 0 % 35 % 65 % 1 %
Theo người dân xã Phú Lương và xã Vinh Hà thì những ñợt hạn hán khắc nghiệt
nhất thường rơi vào tháng VI – VII (bảng 3.9). Tần suất và cường ñộ của hạn hán xảy
ra ở xã Vinh Hà so với 10 năm trước là ổn ñịnh, chiếm trên 60%, một số còn tăng lên,
chiếm dưới 40% (bảng 3.10). Có ñược những kết quả trên là do những năm gần ñây
xã Phú Lương và Vinh Hà nói riêng và huyện Phú Vang nói chung ñã nhận ñược một
lượng nước ngọt rất lớn từ hồ Truồi.
3.1.4. Lốc xoáy
Lốc là những xoáy nhỏ cuốn lên, trong ñó gió trong hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục,
hàng trăm mét, nó thường xảy ra nhanh và không lan rộng, thường xảy ra khi khí
quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không dự báo ñược [1].
Theo Trung tâm dự báo KTTV TTH [34] thì lốc, tố là những thiên tai thường
xảy ra ở tỉnh TTH. Mặc dù phạm vi ảnh hưởng không rộng như bão nhưng sức gió
trong lốc rất mạnh, ñôi khi kèm theo mưa ñá, gây thiệt hại ñáng kể cho ñịa phương.
Có xảy ra hạn hán
Không xảy ra hạn hán
38
Trong những năm gần ñây số cơn lốc xảy ra trên ñịa bàn TTH ngày càng gia tăng,
nhất là vào những năm có hiện tượng El Niño như 1993, 1997, 2002. Từ năm 1993
ñến nay trung bình hàng năm có khoảng 4 cơn lốc. ðáng chú ý là cơn lốc ngày
25/IX/1997 với sức gió cấp 10 qua huyện Phú Vang và thành phố Huế làm thiệt hại 8
tỷ ñồng. Gần ñây hai cơn lốc mạnh cấp 10 xảy vào ngày 27/III/2005 và ngày
28/IV/2005 tại hai huyện Nam ðông và A Lưới ñể lại thiệt hại hơn 2 tỷ ñồng. Thời
gian xuất hiện của lốc, tố thường vào thời kỳ chuyển mùa: tháng IV, tháng V và
tháng VIII, tháng IX và có thể xuất hiện nhiều vùng trên ñịa bàn của tỉnh. Cơn lốc
mạnh nhất ñã quan sát ñược ở TTH là 144 km/giờ (cấp 13) vào ngày 7/IV/1981 ở A
Lưới kèm theo mưa ñá có ñường kính lớn nhất là 5 cm.
Lốc xoáy rất hiếm khi xảy ra tại xã Phú Lương và xã Vinh Hà nói riêng cũng
như toàn huyện Phú Vang nói chung. Tuy nhiên, mỗi khi có cơn lốc xoáy, thì cây cối
và nhà cửa bị gió xoáy cuốn ñi rất nhanh và không thể phòng tránh kịp thời. Theo
bảng phỏng vấn nhóm chủ chốt ñối với lãnh ñạo xã thì vào năm 2007, có 1 cơn lốc ñã
cuốn 11 ngôi nhà ở thôn Lê Xá Tây ở xã Phú Lương.
3.1.5. Nhiễm mặn
Xâm nhập mặn là những hiện tượng nước biển xâm nhập qua các con ñê, ñập
vào các ñồng ruộng, ao hồ và các vùng ñất ven biển [1]. Xâm nhập mặn thường xảy
ra hàng năm, nhất là trong những năm có hiện tượng El Niño ở TTH. Tuy không gây
ra chết người nhưng nhiễm mặn ảnh hưởng nghiêm trọng tới các ngành dân sinh,
kinh tế như: nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, môi trường và sức khoẻ.
Khoảng cách lớn nhất mà ñộ mặn xâm nhập vào sông Hương quan trắc ñược là
khoảng 30 km. Xâm nhập mặn gây hậu quả tiêu cực ñến sản xuất nông nghiệp và môi
trường sinh thái ở vùng ñất thấp ven sông Hương, sông ðại Giang và sông Triệu Hóa.
Diện tích bị ảnh hưởng khoảng 2.000 - 2.500 ha [34].
Nhiễm mặn là loại thiên tai thường xuyên xảy ra ở xã Vinh Hà vào các tháng từ
III - V hằng năm, nó thường gây tác ñộng rất lớn ñến việc NTTS và hoạt ñộng canh
tác nông nghiệp ở các thôn giáp với ñầm phá của xã Vinh Hà.
39
Bảng 3.11: Thời gian các ñợt nhiễm mặn xảy ra ở xã Vinh Hà
Ý kiến người dân ñịa phương Thời gian xảy ra
Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
20 20
70 70
10 10
Ghi chú:
Bảng 3.12: Ý kiến của người dân ñịa phương về tần suất và cường ñộ các ñợt
nhiễm mặn trong 10 năm trở lại ñây
Chỉ tiêu về các ñợt nhiễm mặn Tăng Ổn ñịnh Giảm
Tần suất 54,9 % 45,1 % 0 %
Cường ñộ 37,4 % 62,6 % 0 %
Theo người dân xã Vinh Hà thì các ñợt nhiễm mặn thường xuyên xảy ra từ
tháng III – VII, nhưng tập trung chủ yếu từ tháng III – V (bảng 3.11). Tần suất và số
ñợt nhiễm mặn trong năm có chiều hướng gia tăng (bảng 3.12). Tần suất các ñợt
nhiễm mặn ở xã Vinh Hà so với 10 năm gần ñây tăng lên ñáng kể, chiếm 54,9 %;
cường ñộ mặn ổn ñịnh với 62,6 %. Sự gia tăng này phù hợp với các kịch bản BðKH
Việt Nam [5].
3.1.6. Triều cường và sự gia tăng mực nước biển
Triều cường hay nước biển dâng là sự dâng mực nước của ñại dương trên toàn
cầu, trong ñó không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí
nào ñó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về
nhiệt ñộ của ñại dương và các yếu tố khác. Tuỳ theo cường ñộ của bão, nước dâng có
thể gây thiệt hại ở vùng thấp ven biển [4].
Ở khu vực TTH, theo Nguyễn Việt (2001) [34], nước dâng ñã quan sát trong
cơn bão CECIL 1985 ở Thuận An 1,9 m, ở Lăng Cô 1,7 m, nước dâng ñã tràn qua ñê
Có xảy ra nhiễm mặn
Không xảy ra nhiễm mặn
40
ngăn mặn ñi sâu vào ñất liền 2 – 3 km và khoảng 1,0 m trong cơn bão Yangsane
2006. Nước dâng kết hợp triều cường làm mực nước biển cao 3 - 4 m, tràn vào ñất
liền 2 – 3 km. Theo tính toán của các nhà khoa học [5] trong kịch bản phát thải thấp,
trung bình và cao vào giữa thế kỷ XXI là 28 - 33 cm và ñến cuối thể kỷ XXI là 65 –
100 cm so với thời kỳ 1908 - 1997.
Bảng 3.13: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 – 1999
Các mốc thời gian của thế kỷ XXI Kịch bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Thấp (B1) 11 17 23 28 35 42 50 57 65
Trung bình (B2) 12 17 23 30 37 46 54 64 75
Cao (A1FI) 12 17 24 33 44 57 71 86 100
Nguồn: [5]
Ở xã Vinh Hà, triều cường có tác ñộng từ tháng VI – XI vì xã Vinh Hà có 3 mặt
giáp ñầm phá. Bình thường thì triều cường không nguy hiểm, nhưng khi triều cường
kết hợp với lũ lụt thì làm cho nước lên nhanh và mực nước lên cao gây nguy hiểm
ñến tính mạng của những người dân ở ñây. Hiện nay do sự BðKH và nước biển dâng
hằng năm nên ñây là một trong những hiểm họa tiềm ẩn mà người dân ở xã Vinh Hà
nói riêng và một số xã ở phía ðông của huyện Phú Vang nói chung phải ñối mặt.
Hộp 3: Phỏng vấn cán bộ chủ chốt xã Vinh Hà
“Vào mùa hè năm những năm 1990, chúng tôi thường xuyên chơi ñá
bóng, ñi xe ñạp và tắm ở ñầm Hà Trung – Thủy Tú, vì lúc ñó vào mùa hè mép
nước cách xa con ñường làng ở thôn Hà Giang khoảng 100m, nhưng mùa hè
hiện nay chúng tôi không thể ñá bóng, ñi xe ñạp hay vui chơi ở ñó ñược vì
nước ở phá ñã dâng lên tới sát ñường làng rồi” – Ông ðặng Triều – Công an
viên xã – Chủ tịch Hội nghề cá xã Vinh Hà tâm sự.
41
Bảng 3.14: Thời gian triều cường xảy ra ở xã Vinh Hà
Ý kiến người dân ñịa phương Thời gian xảy ra
Số người Tỉ lệ % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
6 14,6
22 53,7
13 31,7
Ghi chú:
Bảng 3.15: Ý kiến của người dân ñịa phương về tần suất và cường ñộ triều cường
trong 10 năm trở lại ñây
Chỉ tiêu về các ñợt triều cường Tăng Ổn ñịnh Giảm
Tần suất 78 % 22 % 0 %
Cường ñộ 56,1 % 43,9 % 0 %
Nhìn vào bảng 3.14 chúng ta thấy rằng, các ñợt triều cường có thể gây hại
thường tập trung vào các tháng từ tháng IX - XII hằng năm, ñây cũng là những tháng
mưa bão thường xuyên ở tỉnh TTH. ða số những người dân ở xã Vinh Hà ñược hỏi
ñều trả lời rằng Tần suất và cường ñộ của các ñợt triều cường là tăng lên ñáng kể so
với 10 năm trước ñây, chiếm 78 % và 56,1 % (bảng 3.15). Qua phỏng vấn chủ chốt
tác giả nhận thấy rằng mực nước ñầm Hà Trung – Thủy Tú ñã dâng lên 100 m, tiến
sát mép ñường ñi của người dân sống phía ðông Nam của xã Vinh Hà. ðiều này có
thể nói lên rằng, BðKH và nước dâng ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến cuộc sống của
người dân xã Vinh Hà, do vậy họ ñang ñối mặt với sự ñan xen của các loại thảm họa
nguy hiểm trong bối cảnh BðKH hiện nay. Những nhận ñịnh, ý kiến ñánh giá của
người dân và CQðP xã Vinh Hà phù hợp với nhận ñịnh của [4] về tốc ñộ dâng lên
của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng 3 mm/năm (giai ñoạn
1993 - 2008).
Có xảy ra triều cường
Không xảy ra triều cường
42
3.1.7. Thiên tai liên quan ñến tử vong
Hằng năm người dân của tỉnh TTH nói chung và hai xã Phú Lương và Vinh Hà
thường xuyên bị thiệt hại về tính mạng con người, gia súc, gia cầm, tài sản, nhà cửa,
mùa màn hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai gây ra (bảng 3.16, bảng 3.17).
Bảng 3.16: Hậu quả của thiên tai ñối với tỉnh Thừa Thiên Huê từ 1983 – 2006
Năm Thiên tai Thiệt hại
1983 Lũ lụt 252 người chết, 115 bị thương
1985 Bão 604 người chết, 234 bị thương, 98 mất tích
1989 Bão, lũ lụt 53 thiệt mạng
1992 Lũ lụt 7 bị thiệt mạng, 12 tỷ ñồng
1998 Lũ lụt 31 thiệt mạng, 168, 120 tỷ ñồng
1999 Lũ lụt 373 thiệt mạng, 1.761, 820 tỷ ñồng
2000 Bão, lũ 5 thiệt mạng, 73,6 tỷ ñồng
2001 Bão, lũ lụt 5 người thiệt mạng, 15, 135 tỷ ñồng
2002 Bão, lũ lụt 9 người thiệt mạng, 15 tỷ ñồng
2003 Bão, lũ lụt 5 người thiệt mạng, 27, 220 tỷ ñồng
2004 Bão, lũ lụt 10 người thiệt mạng, 248 tỷ ñồng
2005 Bão, lũ lụt 7 người thiệt mạng, 157 tỷ ñồng
2006 Bão, lũ lụt 8 người thiệt mạng, 2931,09 tỷ ñồng
Nguồn: [12], [34].
Bảng 3.17: Hậu quả của thiên tai ñến 2 xã Phú Lương và Vinh Hà
Năm Thiên tai Thiệt hại
1983 Lũ lụt 10 người chết ở Vinh Hà, 15 người chết ở Phú Lương.
1985 Bão 33-35 người chết ở Vinh Hà, Phú Lương 20 người
chết, 100 % nhà bị tốc mái và bị sập.
1989 Bão, lũ lụt Không có người chết, 80-100% tốc mái
1999 Lũ lụt 3 người chết ở Phú Lương và không có người chết ở
xã Vinh Hà.
2004 Bão, lũ lụt Không có người chết, tốc mái 30-50% nhà
2006 Bão, lũ lụt Không có người chêt, tốc mái 20-30% nhà
Theo người dân ñịa phương, kể từ các trận bão 1985, trận lũ lịch sử năm 1999
ñến nay, số người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản, mùa màn của người dân 2 xã
Phú Lương và Vinh Hà ñã giảm ñi ñáng kể. ðiều này là do những năm gần ñây cuộc
43
sống của ñại ña số người dân ở 2 xã Phú Lương và Vinh Hà ñã khá hơn, họ ñã xâ