Các Công đoàn bộ phận đã chăm lo đời sống và bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng hợp pháp của cán bộ công nhân viên chức – lao động, phối hợp với chuyên
môn tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ cở sở, nâng cao chất lượng hội nghị cán
bộ công chức, hội nghị người lao động. Việc sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng đúng mục đích, đảm bảo yêu cầu đặt ra, không ngừng khuyến khích, nâng
cao đời sống cho người lao động. Đời sống cán bộ công nhân viên, thu nhập người
lao động được nâng lên một bước từ 5.500.000Đ/tháng năm 2010 lên
6.000.000Đ/tháng năm 2012
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực làm việc của nhân viên Công ty TNHH MTV Thương Mại Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Component Matrix, biến nào có hệ số tải nhỏ
hơn 0,5 sẽ bị loại, có ba biến bị loại đó là biến Công việc phù hợp với sức khỏe; Được
đào tạo và phát triển nghề nghiệp; Chính sách lương thưởng trợ cấp. Sau khi sử dụng
phép quay các nhóm nhân tố tạo thành 7 nhóm mới được đặt tên thứ tự như sau: Lãnh
đạo và thăng tiến; Đặc điểm công việc; Tiền lương; Điều kiện làm việc; Khen thưởng;
Đồng nghiệp; Phúc lợi.
Bảng 2.7: Phân tích nhân tố khám phá theo mức độ quan trọng
Compomenent
1 2 3 4 5 6 7
Anh/Chị được tham gia đề bạt .682
Anh/chị có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc .659
Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng
điều hành .615
Lãnh đạo lắng nghe quan điểm và suy nghĩ của
người lao động .601
Chính sách thăng tiến rõ ràng .592
Người lao động nhận được sự hỗ trợ của cấp
trên .591
Lãnh đạo coi trọng tài năng và sự đóng góp của
Anh/Chị .511
Công việc hiện nay trái vớ ngành nghề chuyên
môn của Anh/Chị .821
Công việc của Anh/Chị đòi hỏi sự sáng tạo .813
Công việc của Anh/Chị đòi hỏi nhiều kỹ năng .753
Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu
nhập từ Công ty .740
Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân .714
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
viên trong Công ty
Tiền lương tương xứng với vai trò vị trí .662
Công việc của Anh/Chị không bị áp lực cao .770
Công việc ổn định Anh/Chị không phải lo lắng
về mất việc làm .686
Trang thiết bị nơi làm việc của Anh/Chị an
toàn, sạch sẽ, đầy đủ .671
Việc khen thưởng của Công ty thõa đáng và kịp
thời .794
Công ty Anh/Chị khen thưởng khách quan và
công bằng .774
Anh/Chị hài lòng với chính sách khen thưởng
của Công ty .677
Đồng nghiệp của Anh/Chị thân thiện, hòa đồng .774
Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc
tốt .734
Có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đồng
nghiệp với nhau .733
Phúc lợi được thực hiện đầy đủ và hấp dẫn
người lao động .702
Chính sách phúc lợi đã thể hiện rõ sự quan tâm
chu đáo của Công ty đối với người lao động .690
Eigenvalues 5.776 2.581 1.700 1.544 1.326 1.193 1.011
Phương sai trích rút (%) 12.249 10.353 9.505 8.214 8.176 7.861 6.689
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
2.5.1.2. Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố tạo động lực làm
việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố tạo động lực nhằm xác định
được tầm quan trọng của từng nhân tố, đồng thời xác định nhân tố nào có tầm ảnh
hưởng nhiều đối với Công ty, qua đó đưa ra được kế hoạch phù hợp để tăng động
lực cho nhân viên Công ty.
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố tạo động lực
Các nhân tố
Giá
trị
TB
% người trả lời
1: rất không quan trọng→5: rất
quan trọng
1 2 3 4 5
1. Lãnh đạo và thăng tiến 3.20 2.53 10.28 49.88 33.86 3.45
2. Đặc điểm công việc 3.17 6.2 17.83 36 32.48 7.5
3. Tiền lương 3.13 2 17.1 47.77 29.13 4
4. Điều kiện công việc 3.45 3.1 19.57 43.1 46.23 6.23
5. Khen thưởng 4.04 1.77 5.13 12.7 51.3 29.1
6. Đồng Nghiệp 3.16 4.65 14.35 45,33 30.15 5.5
7. Phúc lợi 3.32 1.65 8.35 50 36.3 3.7
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Kết quả từ Bảng 2.8 cho thấy:
Giá trị trung bình cao nhất thuộc nhóm nhân tố khen thưởng đạt 4.04 có
51,3% nhân viên đồng ý rằng khen thưởng có tầm ảnh hưởng quan trọng đến động
lực làm việc của nhân viên, có đến 29,1% nhân viên đồng ý ở mức độ rất quan
trọng. Khen thưởng có tác động rất lớn đến động lực làm việc, ban lãnh đạo của
Công ty kịp thời khen thưởng đúng người, đúng việc, đúng cách sẽ là một trong
những đòn bẫy lớn tạo sức mạnh, niềm tin sự phấn khởi cho cán bộ nhân viên Công
ty có được động lực để công tác hoàn thành đạt kết quả cao.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
Điều kiện làm việc được đánh giá là khá quan trọng ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên với giá trị trung bình đạt 3.45, số nhân viên đồng ý với mức
quan trọng là 46,23% và rất đồng ý là 6,23%. Trong tình hình kinh tế không được
ổn định, số lượng người thất nghiệp có xu hướng ngày càng tăng, người lao động
càng lo lắng về nguy cơ việc mất việc làm, thêm vào đó môi trường làm việc hiện
đại luôn dình dập những nguy cơ về bệnh nghề nghiệp như ô nhiễm tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường làm việc vì vậy nhóm nhân tố điều kiện làm việc được người
lao động ngày càng quan tâm hơn.
Nhóm nhân tố Phúc lợi đạt giá trị trung bình là 3.32, nhóm nhân tố lãnh đạo
và thăng tiến đạt giá trị trung bình là 3.20, nhóm nhân tố đặc điểm công việc đạt giá
trị trung bình là 3.17, nhóm nhân tố đồng nghiệp đạt giá trị trung bình là 3.16, nhóm
nhân tố tiền lương đạt giá trị trung bình là 3.13. Tất cả các nhóm nhân tố ở trên
được đại đa số nhân viên đánh giá ở mức độ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
động lực làm việc của nhân viên.
Rất nhiều người lao động khi nộp hồ sơ vào một công ty điều đầu tiên họ
muốn tìm hiểu đó chính là chế độ phúc lợi của Công ty như thế nào, có đảm bảo
quyền lợi về bảo hiểm thai sản, chế độ phép, bảo hiểm xã hội hay không. Điều
này chứng tỏ người lao động xếp nhóm nhân tố phúc lợi vào nhóm rất quan trọng.
Nhóm nhân tố phúc lợi đảm bảo sẽ là yếu tố tạo động lực cho họ an tâm công tác và
hoàn thành tốt công việc được giao. Vì thế về phương diện nhà Doanh nghiệp cần
hết sức quan tâm đảm bảo về quyền lợi đầy đủ cho người lao động sẽ là chiến lược
lâu dài giữ chân người lao động có năng lực.
Nhóm nhân tố đặc điểm công việc được thể hiện rõ trong quá trình phát tổng
hợp phiếu điều tra có đến 36% nhân viên tạm đồng ý và 39.98% nhân viên đồng ý
hiện mình đang làm ở vị trí trái ngành nghề chuyên môn. Nhiều nhân viên có
nguyện vọng được phân vào những vị trí đúng ngành nghề, chuyên môn để họ có
thể phát huy hết năng lực sở trường của mình.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
52
Nhóm nhân tố lãnh đạo và thăng tiến cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến động
lực lao động của nhân viên, nếu ban lãnh đạo Công ty không biết lắng nghe ý kiến
của người lao động, làm việc theo phong cách chuyên quyền sẽ dẫn đến người lao
động chán nản bỏ bê công việc và mất niềm tin về sự công bằng trong quá trình làm
việc, từ đó hiệu quả công việc kém, gây tình trạng bỏ việc tạo sự xáo trộn cho doanh
nghiệp.
Những nhóm nhân tố còn lại cũng có ảnh hưởng không kém đến động lực
làm việc của nhân viên Công ty. Vì vậy ban lãnh đạo Công ty cần có chiến lược phù
hợp để tăng động lực cho người lao động, tạo môi trường làm việc thân thiện và
khích lệ nhân viên nổ lực lao động vì mục tiêu chung của Công ty và mục tiêu phát
triển sự nghiệp của chính bản thân.
2.5.1.3. Kiểm định giả thiết về hệ số tương quan tuyến tính r
Kiểm định hệ số tương quan để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau thông qua hệ số
tương quan r, đồng thời giả định chúng ta đã cân nhắc kỹ bản chất của mối liên hệ
tiềm ẩn giữa 2 biến thì ta có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của chúng bằng
mô hình hồi quy tuyến tính. Nếu r >0.8: Tương quan mạnh, r giữa 0.4 và 0.8 tương
quan trung bình, r <= 0.4: Tương quan yếu. Và nếu các biến có tương quan chặt thì
phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy.
Giả thiết rằng có mối liên hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu có tác
dụng tạo động lực và biến động lực làm việc.
Đặt giả thiết H0: p = 0 có mối liên hệ tương quan
H1: p ≠ 0 không có mối liên hệ tương quan
Bảng 2.9 cho thấy kết quả kiểm định được như sau:
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
Bảng 2.9: Kiểm định giả thiết về hệ số tương quan r
Biến quan sát Động lực làm việc
1. Lãnh đạo và thăng tiến
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.419**
0.000
2. Đặc điểm công việc
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.531**
0.000
3. Tiền lương
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.363**
0.000
4. Điều kiện làm việc
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.005
0.949
5. Khen thưởng
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.153
0.062
6. Đồng nghiệp
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.377**
0.000
7. Phúc lợi
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
0.403**
0.000
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Ghi chú: * có mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 0,05
** có mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 0,01
Từ kết quả kiểm định cho thấy có mối liên hệ tương quan giữa biến động lực làm
việc với các biến là: Lãnh đạo và thăng tiến có mối liến hệ chặt chẽ, Đặc điểm công
việc có mối liên hệ chặt chẽ, Tiền lương có mối liên hệ chặt chẽ, Khen thưởng
không có mối liên hệ chặt chẽ, Điều kiện làm việc không có mối liên hệ chặt chẽ,
Đồng nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ, Phúc lợi có mối liên hệ chặt chẽ.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
54
2.5.1.4. Phân tích hồi quy tương quan giữa động lực làm việc và các
nhân tố tạo động lực
Từ kết quả điều tra và phân tích, có thể thấy mối liên hệ giữa biến động lực và các
biến tạo động lực như sau:
Bảng 2.10: Phân tích hồi quy tuyến tính bội
β t Sig.
Hệ số tự do 0.277 2.498 0.000
Lãnh đạo, cơ hội đào tạo thăng tiến (X1) 0.185 9.437 0.000
Đặc điểm công việc (X2) 0.183 9.340 0.000
Tiền lương (X3) 0.108 5.508 0.000
Khen thưởng (X4) 0.680 34.661 0.000
Điều kiện làm việc (X5) 0.030 1.508 0.134
Đồng nghiệp (X6) -0.041 -2.105 0.057
Phúc lợi (X7) 0.633 32.302 0.000
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Kết quả lượng hóa mô hình như sau:
Y = 0,277 + 0,185X1 + 0,183X2 + 0,108X3 + 0,680X4 + 0,030X5 – 0,041X6
+ 0,633X7
Với Y: Động lực làm việc của nhân viên
Mỗi biến trong mô hình đều có sự ảnh hưởng khác nhau đến động lực làm việc của
toàn thể nhân viên và ngược lại động lực làm việc của nhân viên được thể hiện
thông qua sự đánh giá của họ về mức độ quan trọng đối với từng biến độc lập trong
mô hình. Hệ số hồi quy riêng phần β thể hiện sự ảnh hưởng lớn hay nhỏ tương ứng
đến động lực làm việc. Từ kết quả lượng mô hình cho thấy, các hệ số hồi quy riêng
phần hầu như đều mang dấu dương. Nghĩa là hệ số hồi quy riêng phần mang dấu
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy tương quan ảnh hưởng tỷ lệ thuận
đến động lực làm việc.
Trong bảy thành phần đo lường động lực làm việc có năm nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên với mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05, ngoài ra có hai
nhân tố Khen thưởng và nhân tố Đồng nghiệp có mức ý nghĩa sig. lớn hơn 0,05 vì
thế hai nhân tố này không có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên theo
như mô hình trên. Trong mô hình nhân tố điều kiện làm việc và nhân tố phúc lợi có
hệ số hồi quy riêng phần lớn nhất nên đánh giá của nhân viên về mức độ quan trọng
tạo nên động lực của hai nhân tố này là lớn nhất. Những nhân tố còn lại có ảnh
hưởng ít đến biến động lực tổng thể.
Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình như sau:
Bảng 2.11: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Mô hình
R R Square
Adjusted
Square
Std. Error of
the Estimate
.845 .715 .707 .534
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Kết quả của Bảng 2.11 cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,707 có nghĩa là mô
hình hồi quy đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 70,7%. Hay là khoảng 70,7%
khác biệt của biến quan sát Động lực làm việc có thể được giải thích bởi sự khác
biệt của bảy thành phần: Lãnh đạo cơ hội đào tạo và thăng tiến, Đặc điểm công
việc, Tiền lương, Khen thưởng, Điều kiện làm việc, Đồng nghiệp, Phúc lợi. 29,3%
còn lại được giải thích bởi các nhân tố khác ngoài những nhân tố đã nêu. Vậy kết
quả kiểm định cho thấy mô hình hồi quy tương quan là phù hợp.
Ngoài ra hệ số phóng đại VIF nhỏ cao nhất mới chỉ đạt 1,630 cho thấy các
biến độc lập này không tương quan chặt chẽ với nhau, vì thế không có hiện tượng
đa cộng tuyến xảy ra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để kiểm định mức độ chặt chẽ của các mục hỏi trong thang đo và độ tin cậy của
thang đo này, tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha. Hệ số Cronbach Alpha được
sử dụng để loại các biến “rác”, các biến này có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn
0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên. Kết
quả kiểm định như sau:
Bảng 2.12: Kiểm định độ tin cậy của thang đo đánh giá mức độ quan trọng
Thang đo Cronbach Alpha
1. Lãnh đạo và thăng tiến 0,796
2. Đặc điểm công việc 0,813
3. Tiền lương 0,705
4. Điều kiện công việc 0,653
5. Khen thưởng 0,665
6. Đồng Nghiệp 0,660
7. Phúc lợi 0,714
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Cronbach Alpha đều cao hơn 0,6 trở lên
chứng tỏ thang đo lường tốt cho việc đánh giá các nhân tố.
Bảng 2.13: Kiểm định độ tin cậy của thang đo đánh giá mức độ hài lòng
Thang đo Cronbach Alpha
8. Đặc điểm công việc 0,677
9. Cơ hội đào tạo và thăng tiến 0,666
10. Lãnh đạo 0,608
11. Tiền lương 0,745
12. Điều kiện làm việc 0,625
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
13. Đồng Nghiệp 0,675
14. Khen thưởng 0,801
15. Phúc lợi 0,635
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
2.5.3. Đánh giá sự hài lòng của nhân viên về các nhân tố tạo động lực
làm việc
2.5.3.1. Đánh giá sự hài lòng của nhân viên về nhóm nhân tố đặc
điểm công việc
Từ số liệu Bảng 2.14 cho thấy giá trị trung bình của các nhân tố đánh giá
mức độ hài lòng trong nhóm đặc điểm công việc đạt từ 3,013 đến 3,647. Trên thực
tế điểm bình quân đạt được ở trên là chưa cao, để đạt được hiệu quả công việc cao
và tạo được sự thích thú trong công việc thì Công ty cần sắp xếp bố trí nhân viên
phù hợp với sức khỏe, năng lực chuyên môn sở trường của họ, ngược lại nếu bố trí
sắp xếp không hợp lý sẽ gây tình trạng ì ạch trong hoạt động kinh doanh dẫn đến
năng suất lao động thấp.
Kiểm định sự khác biệt (One Sample T Test) trong đánh giá mức độ hài lòng
về các nhân tố tạo động lực ở Bảng 2.14 đối với nhóm đặc điểm công việc cho thấy:
Đối với cả năm yếu tố: Kiểm định với giả thiết H0: T = 3 (tạm đồng ý) đều
cho kết quả p-value < 0.05 nên bác bỏ giả thiết H0. Trong đó điểm đánh giá bình
quân mức độ hài lòng của nhân tố công việc cho phép phát huy năng lực và công
việc trái ngành nghề chuyên môn thấp lần lượt là 3,013 và 3,100. Ngược lại điểm
bình quân mức độ quan trọng cho nhân tố công việc trái ngành nghề chuyên môn lại
cao hơn là 3,447 (Phụ lục 2). Thống kê mô tả cho thấy có đến 52% nhân viên đánh
giá thang điểm 2- không đồng ý và 3-tạm đồng ý với yếu tố này, đặc biệt có đến 6%
nhân viên đánh giá thang điểm 1- rất không đồng ý. Điều này cho thấy nhân viên
chưa thực sự hài lòng với sự bố trí sắp xếp công việc của lãnh đạo Công ty để họ có
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
môi trường phù hợp phát huy hết năng lực cá nhân tạo động lực lao động đem lại
hiệu quả công việc cao.
Bảng 2.14: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ hài lòng đối với các yếu tố
đặc điểm công việc
Tiêu chí
Giá
trị
TB
Giá
trị
kiểm
định
Giá
trị
Sig.
% người trả lời
1: Rất không đồng ý→5: Rất
đồng ý
1 2 3 4 5
1. Công việc cho phép Anh/Chị phát
huy năng lực cá nhân
3.013 3 0.000 6 10 42 36.7 5.3
2. Công việc hiện tại của Anh/Chị
phù hợp với sức khỏe
3.393 3 0.000 2 14 32.7 50 1.3
3. Công việc của Anh/Chị không đòi
hỏi nhiều kỹ năng
3.647 3 0.000 0.7 19.3 53.3 24 2.7
4. Công việc của Anh/Chị đòi hỏi sự
sáng tạo
3.533 3 0.000 2.7 17.3 62.7 15.3 2
5. Công việc hiện nay trái với nghề
nghiệp chuyên môn của Anh/Chị
3.100 3 0.000 0.7 5.3 48.7 39.3 6
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Đối với tiêu thức giới tính ta sử dụng kiểm định Mann – Whitney U cho thấy
không có sự khác biệt về giá trị trung bình trong đánh giá nhân viên nam và nhân
viên nữ về mức độ hài lòng trong các yếu tố đặc điểm công việc.
Còn đối với tiêu thức vị trí làm việc và tiêu thức thời gian làm việc sử dụng
kiểm định Kruskal Wallis Test cho thấy không có sự khác biệt trong đánh giá giữa
các nhóm thuộc tiêu thức thời gian làm việc (Phụ lục 9) nhưng có sự khác biệt trong
tiêu thức vị trí làm việc (Bảng 2.15).
Có ý nghĩa thống kê để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm nhân viên
trong đánh giá về yếu tố 4- công việc đòi hỏi sự sáng tạo bộ phận xưởng sản xuất
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
đánh giá ở mức điểm bình quân cho yếu tố này là 3,758 trong khi đó bộ phận văn
phòng đạt 3,353 bộ phận bán hàng đạt 3,393 và bộ phận khác đạt 3,385. Bộ phận
sản xuất cần có sự sáng tạo trong công việc vì ở bộ phận này thường xuyên có sự
dịch chuyển và thay đổi về nhân sự, vào thời điểm thời vụ Công ty sẽ tuyển dụng
thêm nhân sự để làm những công đoạn đơn giản như sơ chế củ sắn thô nhưng
những công đoạn này lại rất cần người lao động có sự sáng tạo linh hoạt để chu
trình không bị gián đoạn kịp tiến độ sản xuất trong mùa vụ.
Hơn nữa tại tất cả các bộ phận cũng như công việc hầu như đều cần khả năng
sáng tạo để tạo sự khác biệt giữa những môi trường khác nhau. Vì thế Công ty cần
quan tâm đến công tác quản trị nhân sự, theo dõi khả năng làm việc của từng cá
nhân để có phương pháp điều chỉnh phù hợp. Hiện tại Công ty đang sử dụng bảng
tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho mỗi nhân viên, dựa vào lợi thế của
phương pháp này để ban lãnh đạo Công ty có thể phần nào biết được khả năng,
năng lực, lợi thế của họ để có sự điều chỉnh phù hợp hơn.
Bảng 2.15: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong đánh giá về
mức độ hài lòng đối với các yếu tố đặc điểm công việc
Các yếu tố
Giá trị Sig.
Giới
tính
Vị trí
làm việc
Thời gian
làm việc
1. Công việc cho phép Anh/Chị phát huy năng lực cá
nhân
0.66 0.933 0.834
2. Công việc hiện tại của Anh/Chị phù hợp với sức khỏe 0.308 0.177 0.748
3. Công việc của Anh/Chị không đòi hỏi nhiều kỹ năng 0.429 0.549 0.439
4. Công việc của Anh/Chị đòi hỏi sự sáng tạo 0.958 0.049 0.116
5. Công việc hiện nay trái với nghề nghiệp chuyên môn
của Anh/Chị
0.984 0.251 0.362
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Trư
ờng
Đạ
i họ
Ki
h tế
Hu
ế
60
2.5.3.2. Đánh giá sự hài lòng về nhóm nhân tố cơ hội đào tạo và
thăng tiến
Nhân tố cơ hội đào tạo và thăng tiến là nhân tố quan trọng nhằm tạo động lực
cho người lao động nên các doanh nghiệp luôn có chiến lược đào tạo mới và đào tạo
lại nguồn nhân lực của Công ty để đáp ứng hoàn cảnh kinh tế luôn thường xuyên
biến động.
Từ Bảng 2.16 cho thấy nhân tố đào tạo và phát triển nghề nghiệp có điểm
bình quân đánh giá của nhân viên cao nhất đạt 4,093. Kiểm định One Sample T Test
cho kết quả T = 4 (đồng ý), giá trị p-value lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thiết H0,
có ý nghĩa thống kê ở mức độ “đồng ý”. Chứng tỏ Công ty rất quan tâm đến công
tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Tuy nhiên vẫn còn 10,7% tỷ lệ
nhân viên không đồng ý với nhân tố này là do quá trình đào tạo vẫn còn chưa thực
sự phù hợp với trình độ, khả năng tiếp nhận của một số nhân viên và một số nguyên
nhân khách quan khác.
Nhân tố có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc, chính sách thăng tiến rõ
ràng sử dụng kiểm định One Sample T Test với giả thiết H0, T= 4 cho giá trị p-
value lớn hơn 0,05 như vậy chấp nhận giả thiết H0 hay có ý nghĩa thống kê đối với
việc đánh giá của nhân viên ở mức độ “đồng ý” cho các yếu tố này. Có đến 44,7%
(Bảng 2.16) nhân viên đánh giá ở mức “đồng ý” họ có nhiều cơ hội thăng tiến khi
làm việc tại Công ty. Điều này thể hiện sự cân nhắc về quyền được thể hiện và công
nhận năng lực của lãnh đạo Công ty đối với nhân viên rất cao. Công ty cần duy trì
được sự công bằng này để tạo được động lực phấn đấu của cá nhân những người lao
động.
Trư
ờng
ạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
61
Bảng 2.16: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ hài lòng đối với các yếu tố
cơ hội đào tạo và thăng tiến
Tiêu chí
Giá
trị
TB
Giá
trị
kiểm
định
Giá
trị
Sig.
% người trả lời
1: Rất không đồng ý→5: Rất
đồng ý
1 2 3 4 5
1. Anh/Chị có nhiều cơ hội thăng
tiến khi làm việc
3.933 4 0.379 2.7 6.7 33.3 44.7 12.7
2. Chính sách thăng tiến rõ ràng 3.947 4 0.443 8.7 12 47.3 26.7 5.3
3. Anh/Chị được đào tạo và phát
triển nghề nghiệp
4.093 4 0.162 10.7 23.3 48 16 2
4. Anh/Chị được tham gia đề bạt 3.473 3 0.000 8 20 39.3 28.7 4
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm nhân viên về các yếu tố thuộc
cơ hội đào tạo và thăng tiến ở Bảng 2.17 cho thấy: không có sự khác biệt trong đánh
giá giữa các nhóm của nhân viên Công ty đối với các tiêu thức đã nêu trên.
Bảng 2.17: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong đánh giá về
mức độ hài lòng đối với các yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến
Các yếu tố
Giá trị Sig.
Giới
tính
Vị trí
làm việc
Thời gian
làm việc
1. Anh/Chị có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc 0.309 0.951 0.932
2. Chính sách thăng tiến rõ ràng 0.879 0.527 0.144
3. Anh/Chị được đào tạo và phát triển nghề nghiệp 0.714 0.671 0.798
4. Anh/Chị được tham gia đề bạt 0.191 0.740 0.434
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
2.5.3.3. Đánh giá sự hài lòng về nhóm nhân tố lãnh đạo
Đối với điểm bình quân đánh giá của nhân viên về mức độ hài lòng nhóm
nhân tố lãnh đạo chỉ đạt từ 2,780 đến 3,493. Bên cạnh đó giá trị trung bình của nhân
viên đánh giá về mức độ quan trong cũng không cao. Điều này nói lên rằng người
lao động chưa thực sự quan tâm nhiều đến vai trò của người lãnh đạo trong Công ty
sẽ hỗ trợ được gì cho họ. Bởi thế Lãnh đạo Công ty cũng nên tìm hiểu và có hướng
giải quyết giúp người lao động hiểu, tiếp cận gần gủi với người lao động để họ có
thể nói lên được tâm tư nguyện vọng của mình dần tạo nên môi trường làm việc
thoải mái và thân thiện hơn.
Kiểm định One Sample T Test để biết được mức độ hài lòng đối với từng yếu tố
thuộc nhân tố lãnh đạo ở Bảng 2.18 cho thấy: Kiểm định với giả thiết H0, T = 3 với
bốn yếu tố đều cho giá trị p-value nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thiết H0, không có ý
nghĩa thống kê khi cho rằng nhân viên đánh giá cả bốn yếu tố ở mức “ tạm đồng ý”.
Bảng 2.18: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ hài lòng đối với các yếu tố
Lãnh đạo
Tiêu chí
Giá
trị
TB
Giá
trị
kiểm
định
Giá
trị
Sig.
% người trả lời
1: Rất không đồng ý→5: Rất
đồng ý
1 2 3 4 5
1. Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn
và khả năng điều hành
3.160 3 0.018 10.7 18.7 44 23.3 3.3
2. Lãnh đạo coi trọng tài năng và
sự đóng góp của Anh/Chị
3.473 3 0.000 3.3 15.3 52 24.7 4.7
3. Lãnh đạo lắng nghe quan điểm
và suy nghĩ của người lao động
3.493 3 0.000 3.3 12.7 46 31.3 6.7
4. Người lao động nhận được nhiều
sự hỗ trợ của cấp trên
2.780 3 0.001 1.3 10.7 39.3 41.3 7.3
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
63
Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá về mức độ hài lòng đối với các yếu tố
thuộc nhóm lãnh đạo Bảng 2.19 cho thấy, không có sự khác biệt trong đánh giá giữa
các nhóm thuộc tiêu thức vị trí làm việc và thời gian làm việc, sự khác nhau thể hiện
giữa các nhóm thuộc tiêu thức giới tính cụ thể là: có sự khác biệt khi đánh giá sự hài
lòng về yếu tố lãnh đạo lắng nghe quan điểm và suy nghĩ của người lao động, trong
đó nhân viên nữ đánh giá ở mức điểm bình quân cho yếu tố này là 3,377 còn nhân
viên nam là 3,169. Về cơ bản thì sự chênh lệch này là không đáng kể nhưng với
mức đánh giá trên cũng cho thấy rằng ban lãnh đạo có sự quan tâm lắng nghe suy
nghĩ nguyện vọng của nhân viên nữ nhiều hơn. Điều này cũng dễ hiểu vì người phụ
nữ khi tham gia lao động sản xuất thường gặp nhiều khó khăn hơn nam giới nhất là
trong vấn đề sức khỏe, thời gian làm việc, và những trở ngại trong việc chăm sóc
gia đình thường bị chi phối nhiều hơn nam giới. Do đó lãnh đạo Công ty thường
lắng nghe những trăn trở, khó khăn chị em gặp phải để tạo điều kiện, động viên họ
an tâm công tác.
Bảng 2.19: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong đánh giá về
mức độ hài lòng đối với các yếu tố lãnh đạo
Các yếu tố
Giá trị Sig.
Giới
tính
Vị trí
làm việc
Thời gian
làm việc
1. Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành 0.434 0.719 0.739
2. Lãnh đạo coi trọng tài năng và sự đóng góp của Anh/Chị 0.254 0.416 0.339
3. Lãnh đạo lắng nghe quan điểm và suy nghĩ của người
lao động
0.077 0.371 0.172
4. Người lao động nhận được nhiều sự hỗ trợ của cấp trên 0.694 0.947 0.104
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2013)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
2.5.3.4. Đánh giá sự hài lòng về nhóm nhân tố tiền lương
Từ kết quả Bảng 2.20 thể hiện điểm trung bình mức độ hài lòng của nhân
viên về nhóm nhân tố tiền lương là không cao lắm nhưng tỷ lệ nhân viên đánh giá ở
mức độ “ tạm đồng ý” và “đồng ý” cho các nhân tố là khá cao đa số đều đạt trên
50%, nhưng bên cạnh đó hầu như các nhân tố đều có tỷ lệ nhân viên đánh giá rất
không đồng ý chiếm khoảng 6% cụ thể là:
Đối với nhân tố biết rõ chính sách lương thưởng trợ cấp có điểm bình quân
cao nhất đạt 3,313 và có 16% tỷ lệ nhân viên không đồng ý với điều này. Tỷ lệ nhân
viên không đồng ý với việc biết rõ chính sách lương thưởng trợ cấp này thường rơi
vào bộ phận xưởng sản xuất và bộ phận khác là chủ yếu. Do đặc thù công việc và thời
điểm tuyển dụng nên lượng nhân viên này hầu như chưa kịp hiểu hết chế độ lương
thưởng trợ cấp họ đã ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_cac_nhan_to_den_dong_luc_lam_viec_cua_nhan_vien_cong_ty_tnhh_mtv_thuong_mai_quang_tri.pdf