Trong mô hình yếu tốhữu hình được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất
(Beta = 0.277) đến sựhài lòng của sinh viên nhưng điểm đánh giá của sinh viên
đối với nhân tốnày chỉ ởmức trung bình 3.42. Kế đến là yếu tố đảm bảo đáp ứng
(Beta=0.263) với điểm đánh giá của sinh viên ởmức trung bình 3.14. Yếu tố
hình ảnh (Beta=0.204) với điểm đánh giá của sinh viên ởmức 3.57. Cuối cùng là
yếu tốcảm thông (Beta=0.118) với điểm đánh giá của sinh viên ởmức 2,84.
Mức độcảm thông của Khoa được đánh giá là tương đối thấp. Sự đánh giá
của sinh viên vềcác nhân tốkhác nhưhữu hình và đảm bảo đáp ứng, hình ảnh và
hài lòng ởmức độtrung bình và khá tương đồng nhau. Kết quảcho thấy hầu hết
sinh viên đánh giá tạm hài lòng đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-QTKD với điểm đánh giá trung bình là 3,48.
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
hl31 0,55
0.8360
tc1 0,80
tc4 0,79 Tin cậy
tc3 0,77
0.7786
hh19 0,74
hh18 0,72
hh20 0,64
Hữu hình
hh21 0,51
0.6998
ct14 0,79
ct16 0,77 Cảm thông
ct13
0.7830
0,71
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy hai yếu tố đáp ứng và đảm bảo gộp
chung lại thành một yếu tố do chúng không đạt được giá trị phân biệt. Biến TC2
tách ra khỏi yếu tố tin cậy, chứng tỏ biến này không thuộc về nhân tố này mà
36
thuộc về nhân tố đáp ứng và đảm bảo. Ta đặt chung các biến này là yếu tố đảm
bảo và đáp ứng.
Như vậy, 6 yếu tố trong mô hình trở thành 5 yếu tố như sau: tin cậy, đảm
bảo đáp ứng, cảm thông, hữu hình, hình ảnh. Với tổng phương sai trích 62.70%
cho biết 5 nhân tố này giải thích được 62.70% độ biến thiên của dữ liệu.
Theo phân tích nhân tố phần trên, hai yếu tố đáp ứng và đảm bảo gộp
chung lại thành một yếu tố do chúng không đạt được giá trị phân biệt. Biến TC2
tách ra khỏi yếu tố tin cậy, chứng tỏ biến này không thuộc về nhân tố này mà
thuộc về nhân tố đáp ứng và đảm bảo. Đặt chung các biến này là yếu tố đảm bảo
và đáp ứng. Do vậy, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh lại cho phù hợp với
nghiên cứu như sau:
H3
H2
H4
H5
H1
Hữu hình
Cảm thông
Đảm bảo và
đáp ứng
Tin cậy
Sự hài lòng của SV
về dịch vụ đào tạo
của Khoa KT-QTKD
Hình ảnh
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Các giả thuyết hiệu chỉnh:
37
H1: Cảm nhận của sinh viên về độ tin cậy càng cao thì sự hài lòng của họ
đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
H2: Cảm nhận của sinh viên về sự đảm bảo và đáp ứng càng cao thì sự hài
lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
H3: Cảm nhận của sinh viên về sự cảm thông càng cao thì sự hài lòng của
họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
H4: Cảm nhận của sinh viên về sự hữu hình càng cao thì sự hài lòng của
họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
H5: Cảm nhận của sinh viên về hình ảnh của Khoa càng cao thì sự hài
lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
4.5.1 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với 5 biến độc lập là: (1) Tin cậy, (2)
Đảm bảo đáp ứng, (3) Cảm thông, (4) Hữu hình, (5) Hình ảnh và 1 biến phụ
thuộc Sự hài lòng của sinh viên. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi
quy là giá trị trung bình của các biến quan sát. Phân tích hồi quy được thực hiện
bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến (phương pháp Enter).
Bảng 4.6: Bảng phân tích các hệ số hồi quy
Tóm tắt mô hình
R R
2
R
2
điều
chỉnh
Sai số
chuẩn của
ước lượng
Mô
hình
1 ,688(a) ,473 ,465 ,46872
38
ANOVA(b)
Mô
hình
Tổng bình
phương sai
lệch
df
Trung bình tổng
bình phương sai
lệch
F
Mức ý
nghiã
Sig.
1 Mô hình
hồi quy
65,381 5 13,076 59,518 ,000(a)
Số dư 72,721 331 ,220
Tổng 138,101 336
Kết quả phân tích cho thấy trị số thống kê F được tính từ giá trị R square
có giá trị sig rất nhỏ (sig = 0.000) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù
hợp với tập dữ liệu. Các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ
thuộc và mô hình có thể sử dụng được.
Mô hình có R2 là 0.473 và R2 được điều chỉnh là 0.465 có nghĩa là mô
hình hồi quy tuyết tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 46.5%. Nói
cách khác, các yếu tố trong mô hình có tác động đến khoảng 46.5% sự hài lòng
của sinh viên. Như vậy, ngoài các yếu tố nêu trên tác động đến sự hài lòng của
sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại khoa KT-QTKD, sự hài lòng của
sinh viên còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác mà nghiên cứu này chưa đề cập
đến.
Bảng 4.7 : Bảng kết quả hồi quy của từng biến
Hệ số chưa
chuẩn hoá
Hệ số
chuẩn hoá t
Mức ý
nghiã Sig.
Chỉ số đa cộng
tuyến Mô hình
B Sai số chuẩn Beta
Chỉ số mức
chịu đựng VIF
1 Hằng số 0,407 0,191 2,125 0,034
Tin cậy 0,064 0,036 0,082 1,807 0,072 0,776 1,288
Đảm bảo đáp ứng 0,263 0,049 0,274 5,305 0,000 0,597 1,675
Cảm thông 0,118 0,040 0,144 2,986 0,003 0,685 1,461
Hữu hình 0,277 0,043 0,292 6,408 0,000 0,765 1,306
Hình ảnh 0,204 0,039 0,216 5,279 0,000 0,950 1,053
39
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) rất nhỏ (nhỏ
hơn 2) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc
lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Bảng kết quả trên cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
HL = 0.407 + 0.64TC + 0.263DBDU + 0.118CT + 0.277HH + 0.204HA
Trong đó , HL là sự hài lòng, HA là hình ảnh, HH là hữu hình, DBDU là
đảm bảo đáp ứng, CT là cảm thông, TC là tin cậy. Các hệ số hồi quy mang dấu
dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến
sự hài lòng của sinh viên.
Bảng kết quả 4.7 trên cho thấy, bốn yếu tố đảm bảo đáp ứng, cảm thông,
hữu hình, hình ảnh có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lòng của sinh viên, và
có ý nghĩa thống kê khi đưa vào phân tích do có mức ý nghĩa sig <0.05. Trong
khi đó, yếu tố tin cậy không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lòng của sinh
viên và không có ý nghĩa thống kê trong mô hình phân tích do có mức ý nghĩa
sig = 0.072 >0.05.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ hài lòng của sinh
viên đối với dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-QTKD với các yếu tố đảm bảo đáp
ứng, cảm thông, hữu hình, hình ảnh được thể hiện như sau:
HL = 0.407 + 0.263DBDU + 0.118CT + 0.277HH + 0.204HA
Như vậy kết quả hồi quy cho ta thấy sự hài lòng của sinh viên chịu tác
động bởi 4 yếu tố đó là đảm bảo đáp ứng, cảm thông, hữu hình và hình ảnh. Hệ
số Beta chuẩn hoá cho biết mức độ tác động của từng biến phụ thuộc đối với biến
độc lập. Trong mô hình, yếu tố hữu hình tác động đến sự hài lòng của sinh viên
nhất do có hệ số Beta lớn nhất (Beta=0.277); kế tiếp là yếu tố đảm bảo đáp ứng
(Beta=0.263) rồi đến yếu tố hình ảnh (Beta=0.204), cuối cùng là yếu tố cảm
40
thông (Beta=0.118). Hình 4.5 dưới đây trình bày mức độ ảnh hưởng của 4 nhân
tố trên đến sự hài lòng của sinh viên.
+0.277
+0.118
+0.204
+0.263
Hình ảnh
Hữu hình
Đảm bảo đáp
ứng
Cảm thông
Sự hài lòng của SV về
dịch vụ đào tạo của
Khoa KT-QTKD
Hình 4.2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của SV
Như vậy kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết sau đây được chấp
nhận:
Giả thuyết H2: Cảm nhận của sinh viên về sự đảm bảo và đáp ứng càng
cao thì sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
Giả thuyết H3: Cảm nhận của sinh viên về sự cảm thông càng cao thì sự
hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
Giả thuyết H4: Cảm nhận của sinh viên về sự hữu hình càng cao thì sự hài
lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
Giả thuyết H5: Cảm nhận của sinh viên về hình ảnh của Khoa càng cao thì
sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao.
Riêng giả thuyết H1: Cảm nhận của sinh viên về độ tin cậy càng cao thì sự
hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của Khoa KT-QTKD càng cao bị bác bỏ.
41
4.5.2 Giá trị trung bình của các nhóm nhân tố
Bảng 4.8: Giá trị trung bình của các nhóm nhân tố
STT Yếu tố Giá trị nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị trung
bình Độ lệ chuẩn
1 Đảm bảo đáp ứng 1 5 3,1399 ,66810
2 Cảm thông 1 5 2,8437 ,77823
3 Hữu hình 1 5 3,4243 ,67676
4 Hình ảnh 1 5 3,5785 ,67732
5 Hài lòng 1 5 3,4786 ,64110
Trong mô hình yếu tố hữu hình được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất
(Beta = 0.277) đến sự hài lòng của sinh viên nhưng điểm đánh giá của sinh viên
đối với nhân tố này chỉ ở mức trung bình 3.42. Kế đến là yếu tố đảm bảo đáp ứng
(Beta=0.263) với điểm đánh giá của sinh viên ở mức trung bình 3.14. Yếu tố
hình ảnh (Beta=0.204) với điểm đánh giá của sinh viên ở mức 3.57. Cuối cùng là
yếu tố cảm thông (Beta=0.118) với điểm đánh giá của sinh viên ở mức 2,84.
Mức độ cảm thông của Khoa được đánh giá là tương đối thấp. Sự đánh giá
của sinh viên về các nhân tố khác như hữu hình và đảm bảo đáp ứng, hình ảnh và
hài lòng ở mức độ trung bình và khá tương đồng nhau. Kết quả cho thấy hầu hết
sinh viên đánh giá tạm hài lòng đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-
QTKD với điểm đánh giá trung bình là 3,48.
42
Hình 4.3: Giá trị trung bình của các nhóm yếu tố
0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00
Đảm bảo
đáp ứng
Cảm thông
Hữu hình
Hình ảnh
Thang đo hiệu chỉnh
Bảng 4.9: Thang đo nghiên cứu hoàn chỉnh
Yếu tố Ký hiệu Các biến quan sát
Khi anh/chị có thắc mắc hay khiếu nại, Khoa luôn chứng tỏ mong
muốn giải quyết thỏa đáng tc2
du6 Cán bộ Khoa nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của anh/chị
du7 Cán bộ Khoa luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị
Cán bộ Khoa không bao giờ tỏ ra quá bận rộn trong việc đáp ứng
yêu cầu của anh/chị du8
db9 Cán bộ Khoa ngày càng tạo được sự tin tưởng đối với anh/chị
Đảm
bảo đáp
ứng
db11 Cán bộ Khoa bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với anh/chị
43
ct13 Khoa thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị
ct14 Khoa có những cán bộ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị Cảm thông
ct16 Cán bộ Khoa hiểu được những nhu cầu của anh/chị
hh18 Khoa có trang thiết bị giảng dạy hiện đại
hh19 Cơ sở vật chất của Khoa đẹp
hh20 Cán bộ Khoa có trang phục gọn gàng, lịch sự
Hữu
hình
hh21 Cách bố trí các bảng biểu thời khoá biểu, lịch thi.. dễ nhìn
ha22 Đây là một Khoa danh tiếng của trường
ha23 Khoa đã có nhiều đóng góp cho hoạt động của nhà trường
ha24 Khoa có chương trình đào tạo tiên tiến
ha25 Đây là một Khoa đáng tin cậy
Hình
ảnh
ha26 Khoa có quan hệ tốt với các doanh nghiệp
hl27 Bạn hoàn toàn hài lòng khi theo học tại Khoa
hl28 Bạn sẽ giới thiệu bạn/em của mình theo học tại Khoa
hl29 Quyết định theo học tại Khoa là một lựa chọn đúng đắn
hl30 Bạn tự hào khi là sinh viên của Khoa
Sự hài
lòng
hl31 Thời gian học tập tại Khoa là khoảng thời gian đẹp của bạn
4.6 Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng theo các đặc điểm cá nhân
4.6.1 Kiểm định sự khác biệt giới tính đến sự hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-QTKD
44
Bảng 4.10: Bảng kết quả kiểm định Independent t-test theo giới tính
Chỉ số thống kê của nhóm
Giới tính N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số chuẩn của trung
bình
Hài
lòng Nam 83 3,6307 ,65921 ,07236
Nữ 254 3,4289 ,62844 ,03943
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levene
về phương sai
bằng nhau
Kiểm định t về trung bình bằng nhau
F Mức ý nghĩa Sig. t
Sig. (2
chiều) df
Trung
bình
sai
lệch
Sai số
chuẩn
của TB
sai
lệch
Khoảng tin cậy
95% của sai
lệch
Cận dưới
Cận
trên
H
L
Giả định
phương sai
bằng nhau
,000 1,000 2,50 335 ,013 ,2018 ,08043 ,04358 ,35999
Không giả
định
phương sai
bằng nhau
2,44 134,10 ,016 ,2018 ,08240 ,03880 ,36477
Kết quả cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene = 1.000 >0.05 chứng
tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất lượng đào tạo
giữa nam và nữ.
Ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần giả định phương sai bằng nhau.
Giá trị sig trong kiểm định t = 0.013<0.05, do vậy có thể kết luận có sự khác biệt
có ý nghiã về trung bình giữa nam và nữ. Dựa vào bảng kết quả giá trị trung bình
của Nam cao hơn nữ ta có thể kết luận sự hài lòng của nam đối với chất lượng
dịch vụ đào tạo tại Khoa cao hơn nữ.
45
4.6.2 Kiểm định sự khác biệt về hộ khẩu thường trú đến sự hài lòng của sinh
viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-QTKD
Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định Independent t-test theo hộ khẩu thường
trú
Chỉ số thống kê của nhóm
Hộ khẩu thường trú N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số chuẩn của
trung bình
HL Lâm Đồng 190 3,4845 ,63424 ,04601
Địa phương khác 147 3,4711 ,65197 ,05377
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định
Levene về
phương sai
bằng nhau
Kiểm định t về trung bình bằng nhau
F
Mức
ý
nghĩa
Sig.
t Sig. (2 chiều) df
Trung
bình
sai
lệch
Sai số
chuẩn của
TB sai
lệch
Khoảng tin cậy
95% của sai lệch
Cận dưới
Cận
trên
HL Giả định
phương sai
bằng nhau
,350 ,554 ,190 335 ,850 ,0134 ,07052 -,12534 ,15211
Không giả
định
phương sai
bằng nhau
,189 309,77 ,850 ,0134 ,07077 -,12587 ,15264
Kết quả cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene = 0.554 >0.05 chứng
tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất lượng đào tạo
giữa người có hộ khẩu ở Lâm Đồng so với người có hộ khẩu ở địa phương khác.
Ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần giả định phương sai bằng nhau.
Giá trị sig trong kiểm định t = 0.850>0.05, do vậy có thể kết luận không có sự
khác biệt có ý nghiã về trung bình sự hài lòng về chất lượng đào tạo giữa người
có hộ khẩu ở Lâm Đồng so với người có hộ khẩu ở địa phương khác. Dựa vào
46
bảng kết quả giá trị trung bình có thể kết luận sự hài lòng giữa người có hộ khẩu
ở Lâm Đồng so với người có hộ khẩu ở địa phương khác là như nhau.
4.6.3 Kiểm định sự khác biệt về chuyên ngành đào tạo đến sự hài lòng của
sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-QTKD
Bảng 4.12: Bảng kết quả kiểm định Independent t-test theo chuyên ngành
đào tạo
Chỉ số thống kê của nhóm
Chuyên
ngành đào
tạo
N Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số chuẩn của
trung bình
Hài lòng Quản trị
kinh doanh 137 3,4869 ,64247 ,05489
Kế toán 200 3,4730 ,64172 ,04538
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định
Levene về
phương sai
bằng nhau
Kiểm định t về trung bình bằng nhau
F
Mức
ý
nghĩa
Sig.
t Sig. (2 chiều) df
Trung
bình
sai
lệch
Sai số
chuẩn
của TB
sai lệch
Khoảng tin cậy
95% của sai lệch
Cận dưới
Cận
trên
H
L
Giả định
phương sai
bằng nhau
,225 ,635 ,195 335 ,846 ,0139 ,07120 -,12620 ,15392
Không giả
định phương
sai bằng
nhau
,195 292,15 ,846 ,0139 ,07122 -,12630 ,15403
Kết quả cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene = 0.635 >0.05 chứng
tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất lượng đào tạo
giữa sinh viên chuyên ngành QTKD và chuyên ngành Kế toán.
47
Ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần giả định phương sai bằng nhau.
Giá trị sig trong kiểm định t = 0.846>0.05, do vậy có thể kết luận không có sự
khác biệt có ý nghĩa về trung bình sự hài lòng về chất lượng đào tạo giữa sinh
viên chuyên ngành QTKD và chuyên ngành Kế toán. Dựa vào bảng kết quả giá
trị trung bình có thể kết luận sự hài lòng giữa sinh viên chuyên ngành QTKD và
chuyên ngành Kế toán là như nhau.
4.6.4 Kiểm định sự khác biệt về loại hình đào tạo đến sự hài lòng của sinh
viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-QTKD
Bảng 4.13: Bảng kết quả kiểm định Independent t-test theo giới tính
Chỉ số thống kê của nhóm
Loại hình
đào tạo N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số chuẩn
của trung bình
Hài lòng Chính quy 185 3,5011 ,63348 ,04657
Tại chức 152 3,4513 ,65131 ,05283
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định
Levene về
phương sai
bằng nhau
Kiểm định t về trung bình bằng nhau
F
Mức
ý
nghĩa
Sig.
t Sig. (2 chiều) df
Trung
bình
sai
lệch
Sai số
chuẩn
của TB
sai lệch
Khoảng tin cậy
95% của sai lệch
Cận dưới
Cận
trên
HL Giả định
phương sai
bằng nhau
,001 ,972 ,709 335 ,479 ,0498 ,07024 -,08839 ,18792
Không giả
định phương
sai bằng
nhau
,707 318,86 ,480 ,0498 ,07043 -,08880 ,18833
48
Kết quả cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene = 0.972 >0.05 chứng
tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất lượng đào tạo
giữa sinh viên tại chức và sinh viên chính quy.
Ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần giả định phương sai bằng nhau.
Giá trị sig trong kiểm định t = 0.479>0.05, do vậy có thể kết luận không có sự
khác biệt có ý nghiã về trung bình sự hài lòng về chất lượng đào tạo giữa sinh
viên tại chức và sinh viên chính quy.
Dựa vào bảng kết quả giá trị trung bình có thể kết luận sự hài lòng về chất
lượng đào tạo giữa sinh viên tại chức và sinh viên chính quy là như nhau.
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Hữu hình Đảm bảo
đáp ứng
Hình ảnh Cảm thông
Hệ số bêta
Trung bình
Hình 4.4: Giá trị trung bình và hệ số beta của các nhóm yếu tố
Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên là nhân tố hữu hình, đảm bảo đáp ứng, hình ảnh và cảm thông. Hình 5.1
biểu thị giá trị trung bình và hệ số Beta của các nhóm yếu tố. Dựa vào hệ số Beta
chuẩn hoá, mức độ quan trọng của các yếu tố với sự hài lòng của sinh viên được
49
xác định. Giá trị trung bình của từng yếu tố thể hiện mức độ đánh giá của sinh
viên đối với từng yếu tố.
Nhìn vào bảng 5.1 cho thấy yếu tố hữu hình và đảm bảo đáp ứng tác động
mạnh vào sự hài lòng của sinh viên. Cho nên đây là hai yếu tố cần ưu tiên thực
hiện trước. Yếu tố hình ảnh cũng có sự tác động đủ mạnh đến sự hài lòng của
sinh viên, và được sinh viên đánh giá cao nhất trong các nhóm yếu tố. Yếu tố
cảm thông tuy có mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên không nhiều
nhưng lại bị đánh giá ở dưới mức trung bình nên yếu tố này cũng cần phải quan
tâm cải thiện. Như vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa KT-
QTKD cần cải tiến các yếu tố hữu hình, đảm bảo đáp ứng, hình ảnh và cảm
thông.
4.7.1 Sự hữu hình
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố hữu hình có giá trị trung bình là 3.42
(phụ lục 3). Cho thấy cảm nhận của sinh viên là tạm hài lòng đối với sự hữu
hình. Trong đó thành phần hh18-Khoa có trang thiết bị giảng dạy hiện đại với giá
trị 3.36; thành phần hh19-Cơ sở vật chất của Khoa đẹp với giá trị 3.16; thành
phần hh20-Cán bộ Khoa có trang phục gọn gàng, lịch sự với giá trị 3.81; thành
phần hh21-Khoa bố trí các bảng biểu, thời khoá biểu, lịch thi dễ nhìn với giá trị
3.38. Qua những giá trị này, cho thấy cần nâng cao hơn nữa cảm nhận của sinh
viên đối với sự hữu hình.
Trước hết cần nâng cao cảm nhận của sinh viên đối với trang thiết bị
giảng dạy tại Khoa. Hiện nay, thiết bị phục vụ giảng dạy tại Khoa chỉ có 2 máy
projector; so với nhu cầu giảng dạy tại các lớp liên kết là quá ít. Các tỉnh liên kết
phần lớn là những nơi điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, giảng viên thường
xuyên phải mang máy theo khi giảng dạy. Bên cạnh đó, trong trường còn khá
nhiều phòng học không có máy projector. Và do thường xuyên sử dụng, nhiều
máy projector tại các giảng đường đã bị hư hỏng. Do vậy, việc nâng cấp, sửa
50
chữa và trang bị thêm các thiết bị phục vụ công tác giảng dạy là một trong những
giải pháp cụ thể để nâng cao cảm nhận của sinh viên đối với sự hữu hình.
Cảm nhận của sinh viên với cơ sở vật chất của Khoa cũng ảnh hưởng đến
sự hài lòng của họ đối với sự hữu hình. Cơ sở vật chất của Khoa hiện nay gồm 3
phòng làm việc với tổng diện tích là 40m2. Phòng lớn nhất khoảng 20m2 so với
số nhân sự Khoa gồm 26 người là quá nhỏ. Mỗi lần tổ chức họp Khoa, giảng viên
thường xuyên phải tìm các giảng đường trống để họp. Có khi vào những giờ cao
điểm giảng viên lên Khoa làm việc không có chỗ ngồi. Giảng viên muốn hướng
dẫn, làm việc với sinh viên cũng rất khó khăn. Do vậy, Khoa cần kiến nghị lên
trường hỗ trợ thêm phòng làm việc để Khoa sử dụng làm phòng họp đồng thời để
cán bộ giáo viên trong Khoa trao đổi kinh nghiệm chuyên môn và làm việc với
sinh viên. Đây cũng là một trong những giải pháp cụ thể để nâng cao cảm nhận
của sinh viên đối với sự hữu hình.
Trang phục của đội ngũ cán bộ Khoa cũng có ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của sinh viên. Mặc dù trường đã có những quy định về trang phục của cán
bộ công chức viên chức, thế nhưng hiện nay, một số cán bộ vẫn chưa thực sự lưu
tâm đến vấn đề này. Vẫn còn có hình ảnh cán bộ mang dép, mặc quần jean, áo
pull và không đeo thẻ cán bộ khi lên Khoa. Những điều này thể hiện tác phong
không chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên. Do vậy, Khoa cần tổ chức theo dõi
và chấn chỉnh; xem như đây là một trong những nội dung thực hiện văn hóa công
sở và là một tiêu chuẩn thi đua đánh giá công chức, viên chức của Khoa và nhà
trường. Một khi cảm nhận của sinh viên về vấn đề này tăng lên thì sự hài lòng
của họ sẽ tăng lên.
Cuối cùng, để nâng cao hơn nữa cảm nhận của sinh viên đối với sự hữu
hình, cần nâng cao hơn nữa cảm nhận của họ đối với việc bố trí các bảng biểu,
thời khoá biểu, lịch thi... Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy cảm nhận của sinh
viên về vấn đề này là không cao. Thực tế hiện nay, mặc dù các nội dung liên
quan đến sinh viên đã được dán ngoài bảng thông báo, thế nhưng vẫn có rất
51
nhiều sinh viên vào văn phòng Khoa để tìm kiếm thông tin. Ở Khoa hiện nay chỉ
có 4 bảng thông báo với diện tích mỗi bảng khoảng 2m2 .Do số lượng các bảng
biểu là quá nhỏ nên bộ phận làm điểm phải dán bảng thông báo lên tường hoặc
qua bảng thông báo của Khoa bên cạnh. Do đó, rất khó khăn cho sinh viên khi
tìm kiếm thông tin. Ngoài ra, do số lượng sinh viên của Khoa nhiều nên danh
sách thi của các học phần chỉ dán lưu trong vòng một ngày phải gỡ xuống dán
học phần khác, nên nhiều khi sinh viên không kịp tìm thấy tên của mình. Đã có
rất nhiều trường hợp sinh viên thi nhầm phòng thi. Vì vậy, cần có những giải
pháp thay đổi cảm nhận của sinh viên về vấn đề này cụ thể: Khoa nên có sự
phân chia rõ ràng trên các bảng thông báo về lịch thi, thời khoá biểu và các thông
tin sinh viên (điểm, danh sách thi) của các lớp hệ chính quy và phi chính quy.
Đối với các danh sách thi, điểm thi nên scan lên website của nhà trường để sinh
viên tiện theo dõi.
4.7.2 Sự đảm bảo đáp ứng
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đảm bảo đáp ứng có giá trị trung
bình là 3.14% (phụ lục 3). Trong đó thành phần tc2-Khi anh/chị có thắc mắc hay
khiếu nại, Khoa luôn chứng tỏ mong muốn giải quyết thoả đáng với giá trị 3.20;
du6-Cán bộ Khoa nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của anh/chị với giá trị 2.93; du7-
Cán bộ Khoa luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị với giá trị 3.20; du8-Cán bộ Khoa
không bao giờ tỏ ra quá bận rộn trong việc đáp ứng yêu cầu của anh/chị với giá
trị 3.01; db9-Cán bộ Khoa ngày càng tạo được sự tin tưởng đối với anh/chị với
giá trị 3.15; db10-Cán bộ Khoa bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với anh/chị
với giá trị 3.35. Những giá trị này cho thấy cảm nhận của sinh viên về sự đảm
bảo đáp ứng là chưa cao.
Nguyên nhân dẫn đến điều này xuất phát từ việc thiếu nguồn nhân sự
Khoa. Hiện nay Khoa KT-QTKD chỉ có 26 người. Với 24 cán bộ giảng dạy, một
trợ lý giáo vụ và một văn thư. Trong số đó có 6 giảng viên đang học Cao học và
nghiên cứu sinh. Dự kiến năm tới sẽ có thêm 7 giảng viên nữa đi học Cao học và
52
nghiên cứu sinh. Do số lượng nhân sự còn thiếu, Khoa phải mời thêm lực lượng
giảng dạy ở ngoài trường hoặc ở các trường ĐH khác. Nhưng với quy mô 16 lớp
chính quy chuyên ngành QTKD, Kế toán ở các bậc Đại học, Cao đẳng và trung
cấp; hơn 30 lớp đại học tại chức chuyên ngành QTKD, Kế toán ở Đà Lạt và ở
nhiều địa phương khác như Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Dương, Bình Phước,
Đắc Lắc, Đồng Nai, Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Bảo Lộc,
Đạ Tẻ, Di Linh, Đức Trọng. Số lượng nhân sự ở Khoa hiện chưa đáp ứng đầy đủ
nhu cầu giảng dạy và công tác quản lý tại Khoa. Hiện nay, Khoa chỉ có 1 trợ lý
giáo vụ chuyên giải quyết vấn đề liên quan đến kế hoạch giảng dạy, phô tô đề thi;
1 văn thư chuyên giải quyết các vấn đề giao nhận bài thi, giải quyết vấn đề liên
quan đến sinh viên như giấy xác nhận, trình ký, lưu trữ công văn, gửi bảng điểm
thông báo cho các lớp tại chức... Ngoài ra có một giảng viên kiêm trợ lý công tác
sinh viên. Riêng đối với vấn đề làm điểm (nhận điểm từ văn thư về nhập vào
máy, phô tô thông báo cho sinh viên, nộp cho Phòng đào tạo, giải quyết thắc mắc
của sinh viên khi có yêu cầu) được phân công cho một số giảng viên trẻ trong
Khoa. Thế nhưng hiện nay, số giảng viên này vừa phải đảm nhiệm công tác
giảng dạy, thường xuyên phải đi coi thi ở các khu vực xa. Vì thế, đôi khi tại
những thời gian cao điểm, không có giảng viên trực ở Khoa để giải quyết các vấn
đề khiếu nại điểm cho sinh viên. Nhiều khi, giảng viên trực ở Khoa có tiếp nhận
việc khiếu nại điểm nhưng do không thuộc lĩnh vực quản lý của mình cho nên
cũng không giải quyết kịp thời mà đợi giảng viên thuộc lĩnh vực đó về giải quyết.
Chính vì thế mà việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của sinh viên khó thực hiện
được. Vì vậy, trong đợt tuyển dụng lần này của nhà trường, cần kiến nghị bổ
sung thêm một chuyên viên thường trực để thực hiện công tác nhập điểm và giải
quyết các khiếu nại của sinh viên. Đây là một giải pháp cần thiết sẽ có tác động
nhiều đến cảm nhận của sinh viên đối với yếu tố đảm bảo đáp ứng.
Kết quả điều tra cũng đã cho thấy sinh viên chưa thực sự hài lòng về thái
độ của cán bộ Khoa khi làm việc với sinh viên. Cán bộ Khoa chưa tạo được niềm
53
tin đối với sinh viên. Đối vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_den_su_hai_long_cua_sinh_vien_khoa_kinh_te__qtkd_dai_h.pdf