MỤC LỤC
Lời cảm tạ . i
Tóm tắt . ii
Mục lục. iii
Danh sách hình . vi
Danh sách bảng. viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1.1 Đặt vấn đề. 1
1.2 Mục tiêu . 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 2
2.1 Giới thiệu chung vềnếp than . 2
2.2 Giới thiệu chung vềenzyme amylase. 3
2.3 Cấu trúc phân tửamylase. 3
2.3.1 Thành phần cấu tạo. 3
2.3.2 Trung tâm hoạt động của enzyme . 4
2.3.3 Tính đặc hiệu của enzyme. 4
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của amylase . 5
2.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng của enzyme . 5
2.4.2 Ảnh hưởng của pH đến phản ứng của enzyme . 5
2.4.3 Ảnh hưởng của nồng độcơchất đến phản ứng của enzyme. 5
2.4.4 Ảnh hưởng của nồng độenzyme đến phản ứng enzyme. 7
2.4.5 Ảnh hưởng của các chất hoạt hóa đến hoạt động của amylase . 8
2.4.6 Ảnh hưởng của chất kìm hãm . 8
2.4.7 Cơchất tác dụng . 9
2.5 Đặc tính và cơchếtác dụng . 10
2.5.1 α-amylase (EC.3.2.1.1). 10
2.5.2 β-amylase (EC.3.2.1.2) . 13
2.5.3 γ-amylase (glucoamylase hay α-1,4- glucan-glucohydrolase) (EC.3.2.1.3) . 14
2.5.4 Oligo-1,6-glucosidase (dextrin-6-glucanhydrolase) (EC 3.2.1.10) . 15
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệthực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
iv
2.5.5 Pullulanase (EC3.2.1.41) . 16
2.5.6 Transglucosidase . 16
2.7 Ứng dụng của enzyme amylase trong công nghệthực phẩm . 16
2.7.1 Trong sản xuất rượu. 16
2.7.2 Trong sản xuất bia . 16
2.7.1 Trong công nghệsản xuất bánh mì. 17
2.7.1 Trong sản xuất bánh kẹo . 17
2.7.1 Trong sản xuất siro và các sản phẩm chứa đường. 17
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 18
3.1 Phương tiện thí nghiệm. 18
3.1.1 Địa điểm . 18
3.1.2 Thời gian. 18
3.1.3 Nguyên liệu . 18
3.1.4 Hoá chất . 18
3.1.5 Trang thiết bị . 18
2.1 Phương pháp thí nghiệm . 19
2.1.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát hoạt lực của chếphẩm enzyme amylase thương mại đến
quá trình thủy phân tinh bột . 19
2.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của loại enzyme amylase, nồng độenzyme, pH
và nhiệt độ đến quá trình thuỷphân nếp than. 20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 23
4.1 Xác định hoạt tính của enzyme thương mại . 23
4.2. Kết quảkhảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độenzyme đến khảnăng
thủy phân của enzyme . 24
4.2.1 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độenzyme đến khảnăng thủy phân của
enzyme α-amylase có nguồn gốc từvi khuẩn Bacillus . 24
4.2.2 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độenzyme đến khảnăng thủy phân của
enzyme glucoamylase có nguồn gốc từnấm mốc Aspergillus và vi khuẩn Bacillus. 29
4.2.3 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độenzyme đến khảnăng thủy phân của
enzyme glucoamylase có nguồn gốc từnấm mốc Aspergillus niger . 35
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệthực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
v
4.3 So sánh khảnăng thủy phân của loại enzyme để ứng dụng cho quá trình lên men
. 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ . 41
5.1 Kết luận . 41
5.2 Đềnghị . 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 42
PHỤLỤC . ix
60 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 9187 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của loại Enzyme, nồng độ Enzyme, nhiệt độ, pH đến quá trình thủy phân nếp than ứng dụng cho quá trình lên men, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à 45 – 50
kDa.
α-amylase dễ tan trong nước, trong các dung dịch muối và rượu loãng. Protein của các
amylase có tính acid yếu và có tính chất của globuline. Điểm đẳng điện nằm trong vùng
pH: 4,2 – 5,7(Bernfeld, 1951).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
11
Điều kiện hoạt động của α-amylase từ các nguồn khác nhau thường không giống nhau.
Biên độ pH tối thích cho hoạt động của α-amylase từ malt khác với α-amylase từ vi sinh
vật.
Là một metaloenzyme. Mỗi phân tử đều có chứa 1 – 30 nguyên tử gam Ca/mol, nhưng
không ít hơn 1 – 6 nguyên tử gam/mol. Ca2+ tham gia vào sự hình thành và ổn định cấu
trúc bậc 3 của enzyme (Molodova, 1965). Do đó, Ca còn có vai trò duy trì sự tồn tại của
enzyme khi bị tác động bởi các tác nhân gây biến tính và tác động của các enzyme phân
giải protein. Nếu phân tử enzyme bị loại bỏ hết Ca thì nó sẽ hoàn toàn bị mất hết khả
năng thủy phân cơ chất.
Độ bền đối với tác dụng của acid cũng khác nhau. α-amylase của nấm sợi bền vững đối
với acid tốt hơn α-amylase của malt và vi khuẩn. Ở pH 3,6 và 00C, α-amylase của malt bị
vô hoạt hoàn toàn sau 15 – 20 phút; α-amylase vi khuẩn bị vô hoạt 50 %, trong khi đó
hoạt lực của α-amylase nấm sợi hầu như không giảm bao nhiêu.
α-amylase được hoạt hóa bởi ion đơn trị nếu chúng có nguồn gốc động vật và vi sinh vật.
Nếu có nguồn gốc thực vật thì được hoạt hóa bởi ion hóa trị II. Hoạt hóa bởi ion hóa trị I
như sau: Cl- > Br- > I-. Chúng bị kìm hãm bởi ion kim loại nặng như Cu2+, Hg2+
α-amylase kém bền trong môi trường acid nhưng khá bền nhiệt (bền nhất trong hệ enzyme
amylase).
Bảng 2: Khả năng chịu nhiệt của enzyme amylase
Nguồn gốc Nhiệt độ tối thích pH tối thích
Malt 72-75 5.5-5.7
Nấm mốc 50-60 5.0-6.0
Vi khuẩn 60-70 6.0-7.0
Bùi Thị Quỳnh Hoa, 2004
Bảng 3: Khả năng chịu nhiệt của α-amylase từ các nguồn khác nhau
Nhiệt độ (0C) Hoạt tính của α-amylase, % so hoạt tính với ban đầu
Nấm sợi Malt Vi khuẩn
65 100 100 100
70 52 100 100
75 3 58 100
80 - 25 92
85 - 1 58
90 - - 52
95 - - 8
Nguyễn Đức Lượng, 2004
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
12
ii. Cơ chế tác dụng lên mạch Amylose và Amylopectin
α-amylase có khả năng phân cắt liên kết α-1,4 Glucoside ở bất kỳ vị trí nào trên mạch tinh
bột đã được hồ hóa. Do đó được gọi là enzyme nội phân (endoenzyme).
α-amylase không chỉ có khả năng phân huỷ hồ tinh bột mà còn có khả năng phân huỷ cả
hạt tinh bột nguyên vẹn. Sự thủy phân tinh bột của α-amylase trải qua nhiều giai đoạn:
Trước tiên enzyme này phân cắt một số liên kết trong tinh bột tạo ra một lượng lớn
dextrin phân tử thấp, sau đó các dextrin này bị thủy phân tiếp tục để tạo thành maltose và
glucose.
Dưới tác dụng của enzyme α-amylase, amylose bị phân giải khá nhanh tạo thành
oligoshaccaride gồm 6-7 gốc glucose, sau này các mạch này bị phân cắt dần và bị phân
giải chậm đến maltose. Sau thời gian thủy phân amylose sản phẩm bao gồm: 87%
maltose, 13% glucose.
Dưới tác dụng của enzyme α-amylase amylopectin bị phân giải khá nhanh nhưng vì α-
amylase không phân cắt được liên kết α-1,6 glucoside nên dù có kéo dài thời gian thủy
phân nhưng sau cùng sản phẩm có khoảng: 72% maltose, 19% glucose, dextrin phân tử
thấp và izomaltose là 8%.
Các giai đoạn của quá trình thuỷ phân tinh bột của α-amylase:
- Giai đoạn dextrin hoá:
α-amylase
Tinh bột dextrin phân tử lượng thấp
- Giai đoạn đường hóa:
α-amylase
Dextrin tetra và trimaltose di và monosaccharides
α-amylase
Amylose Oligosaccharide Polyglucose
Maltose maltotriose Maltotetrose
Khả năng dextrin hóa của α-amylase rất cao do đó người ta còn gọi α-amylase là amylase
dextrin hóa hay amylase dịch hóa
2.5.2 β-amylase (EC.3.2.1.2)
i. Đặc tính
β-amylase là một loại albumin. Tâm xúc tác của nó chứa gốc-SH, - COOH cùng với vòng
imidazol của các gốc histidin. β-amylase chỉ phổ biến trong thực vật, đặc biệt có nhiều
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
13
trong các hạt nẫy mầm. Trong vi khuẩn không có β-amylase. Sự tồn tại β-amylase trong
nấm mốc cho đến nay vẫn chưa được xác định.
β-amylase rất bền khi không có ion Ca2+, bị kìm hãm bởi ion kim loại nặng như: Cu2+,
Hg2+, urê, ido, acetanic, iod, ozon.
β-amylase chịu nhiệt kém hơn α-amylase nhưng bền với acid hơn.
pH tối thích trong dung dịch bột thuần khiết là 4-6, trong dung dịch nấu là 5-5.6. Nhiệt
độ tối thích trong tinh bột thuần khiết là 40-500C. Trong dung dịch nấu là: 60-650C
β-amylase bị vô hoạt ở nhiệt độ 700C.
ii. Cơ chế tác dụng lên mạch tinh bột
β-amylase xúc tác sự thủy phân các liên kết α-1,4 glucoside trong tinh bột, glycogen,
polysaccharide đồng loại. Phân cắt tuần tự từng gốc maltose một ở đầu không khử.
Maltose có cấu hình β được tạo thành. β-amylase được gọi là enzyme ngoại phân (exo-
enzyme).
β-amylase phân giải 100% amylose thành maltose. Phân giải 54-58% amylopectin thành
maltose. Do mỗi nhánh của amylopectin có từ 20-25 phân tử glucose nên sau khi thủy
phân tạo 10-12 phân tử maltose. Khi tới liên kết α-1,4 glucoside gắn với α-1,6 glucoside,
β-amylase sẽ ngưng tác dụng, phần saccharide còn lại là dextrin phân tử lớn. Có chứa
nhiều liên kết α-1,6 glucoside gọi là dextrin có màu tím đỏ với iod.
Nếu tinh bột bị thủy phân đồng thời bởi cả α và β-amylase thì tinh bột sẽ bị thủy phân đến
95%.
Tác dụng của β-amylase lên tinh bột như sau
β-amylase
Tinh bột maltose (54 – 58%) + β-dextrin (42 – 46%)
Hình 6: Cơ chế tác dụng của β-amylase lên tinh bột
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
14
2.5.3 γ-amylase (glucoamylase hay α-1,4- glucan-glucohydrolase) (EC.3.2.1.3)
i. Đặc tính
γ-amylase có khả năng thủy phân liên kết α-1,4 lẫn α-1,6 glucoside. Khi thủy phân liên
kết α-1,4-glucan trong chuỗi polysaccharide, Glucoamylase tách lần lượt từng phân tử
glucose ra khỏi đầu không khử của mạch để tạo ra glucose.
Ngoài các liên kết α-1,4 và α-1,6 glucoside, glucoamylase còn có khả năng thủy phân các
liên kết α-1,2 và α-1,3 glucoside.
Glucoamylase có khả năng thủy phân hoàn toàn tinh bột mà không cần có sự tham gia của
các amylase khác. Glucoamylase thủy phân các polysaccharide có phân tử lớn nhanh hơn
so với các chất có phân tử nhỏ. So với β-amylase, γ-amylase bền với acid hơn nhưng lại
kém bền dưới tác dụng của rượu etylic, acetone, không bền với ion kim loại nặng: Cu2+,
Hg2+có trong nấm mốc và một vài loại vi khuẩn.
Hoạt động tốt ở 500C, hoạt lực tối đa trong vùng pH 3.5-5.5.
ii. Cơ chế tác dụng lên amylase và amylopectin
Enzyme γ-amylase có khả năng xúc tác thủy phân cả liên kết α-1,4; 1,6 glucozid trong
tinh bột, glycogen, polysaccharide kiểu maltose. Là enzyme ngoại phân exo-enzyme. Nó
thủy phân polysaccharide từ đầu không khử tuần tự từng gốc glucose một. Chúng không
thủy phân được các dextrin vòng.
Khi thủy phân tinh bột, cùng với việc tạo thành glucose còn có thể tạo thành
oligosaccharide. Ngoài ra, γ-amylase còn có thể phân cắt cả liên kết α-1,2; 1,3-glucoside
nữa.
Chú ý khi sử dụng hệ enzyme amylase trong sản xuất rượu:
- Nguồn gốc của hệ enzyme amylase để biết được khoảng nhiệt độ, pH thích hợp.
Nắm được chất hoạt hóa, chất ức chế đối với từng enzyme để làm tăng khả năng hoạt
động của nó, tăng nhanh hiệu suất đường hóa.
- Tùy nguyên liệu cụ thể có thành phần amylase, amylosepectin khác nhau mà sử
dụng loại enzyme thích hợp, cân đối.
- Tùy từng loại men, từng loại sản phẩm lên men mà có thành phần nguyên liệu
khác nhau, hàm lượng đường lên men khác nhau, dẫn đến chủng loại enzyme khác nhau.
Nói cách khác, chúng ta phải biết được các tính chất của nguồn enzyme đang sử dụng như
tỉ lệ các loại enzyme, nhiệt độ, pH thích hợp cho enzyme đó.
(Công nghệ enzyme, 2005)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
15
2.5.4 Oligo-1,6-glucosidase (dextrin-6-glucanhydrolase) (EC 3.2.1.10)
Enzyme này thủy phân liên kết α-1,6-glucosid trong isomaltose, panose và các dextrin tới
hạn thành đường có thể lên men được. Enzyme này có ở vi sinh vật nhưng đồng thời cũng
có trong hạt nảy mầm (malt, thóc mầm). Ngoài oligo-1,6-glucosidase, hệ dextrinase của
hạt ngũ cốc nảy mầm còn có amylopectin-1,6-glucosidase (R-enzyme) và dextrin-1,6-
glucosidase (còn gọi là amylo-1,6-glucosidase hay dextrin-6- glucanhydrolase) (EC
3.2.1.33). Hai loại enzyme này đều thủy phân dextrin triệt để hơn α-amylase và β-amylase
nên trong dịch thủy phân có nhiều maltose hơn.
Nhiệt độ tối thích cho hoạt động của các dextrinase là 400C và pH tối thích là 5,1.
2.5.5 Pullulanase (EC3.2.1.41)
Enzyme pullulanase thủy phân các liên kết α-1,6-glucoside trong tinh bột và glycogen.
Phân tử lượng của nó là 145000. pH hoạt động tối thích là 5,0 và nhiệt độ hoạt động tối
thích là 47,50C. Enzyme này có khả năng thủy phân cả những dextrin phân tử thấp chỉ
gồm hai gốc maltose nối với nhau bằng liên kết α-1,6-glucoside.
2.5.6 Transglucosidase
Transglucosidase luôn tương tác với glucoamylase. Nó có cả hoạt tính transferase lẫn hoạt
tính thủy phân nên sự có mặt của nó trong dung dịch thường gây nhằm lẫn với sự tồn tại
của glucoamylase. Transglucosidase không chỉ thủy phân maltose thành glucose mà còn
tổng hợp izomaltose, izomaltotriose và panose, tức là nó có khả năng chuyển gốc glucose
và gắn nó vào phân tử maltose hoặc phân tử glucose khác bằng liên kết α-1,6-glucosid để
tạo thành panose hoặc izomaltose.
2.7 Ứng dụng của enzyme amylase trong công nghệ thực phẩm
2.7.1 Trong sản xuất rượu
Người ta dùng enzyme amylase làm tác nhân đường hóa trong công nghiệp sản xuất rượu
cho phép tiết kiệm được hàng vạn tấn nguyên liệu (đại mạch) loại tốt, rút ngắn quá trình
sản xuất, tiết kiệm được sản xuất, bởi enzyme amylase thủy phân sâu sắc tinh bột thành
đường lên men trong thời gian ngắn. Amylase không những quan trọng ở giai đoạn đường
hóa mà còn ở cả giai đoạn xử lý nước nhiệt nguyên liệu nữa. Việc sử dụng amylase để
dịch hóa tinh bột khi nấu ở nhiệt độ 85-900C cho phép có thể chỉ hoàn toàn dùng hơi thứ
cấp cho đun sơ bộ và làm dịu chế độ nấu. Điều này làm giảm chi phí hơi trong gia nhiệt
và giảm bớt tổn thất tinh bột. Vì vậy làm cho hiệu quả sản xuất tăng.
2.7.2 Trong sản xuất bia
Trong công nghệ sản xuất bia, người ta thường sử dụng enzyme amylase có trong
mầm đại mạch để thủy phân tinh bột có trong mầm đại mạch. Nguyên liệu chính là đại
mạch nẩy mầm loại tốt. Khác với rượu ở đây mức độ đường hóa chứa trong nguyên liệu
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
16
thấp hơn. Cần có các dextrin chưa đường hóa làm cho bia có hương vị. Việc
chuyển hóa tinh bột và các nước chiết của nguyên liệu này do các enzyme amylase đảm
nhiệm nên trong quá trình dịch hóa và đường hóa thì enzyme amylase có ý nghĩa quan
trọng và vai trò quan trọng bậc nhất.
Ta có thể bổ sung enzyme amylase từ các nguồn khác như vi sinh vật vào trong quá trình
sản xuất bia để làm tăng hiệu suất thu hồi cho từng giai đoạn. Do đó việc sử dụng enzyme
amylase trong sản xuất bia có hiệu suất cao sẽ:
- Giảm tổn thất tinh bột và các chất hòa tan khi cho hạt nẩy mầm, làm tăng hiệu suất
chất hòa tan lên 0,6 % (tức là tiết kiệm được 0,9% đại mạch ).
- Giảm giá thành nguyên liệu hạt vì sử dụng nguyên liệu thay thế như gạo, bắp ... những
nguyên liệu không nẩy mầm.
- Giảm chi phí lao động cho sản xuất malt do đó tăng hiệu suất lao động.
2.7.3 Trong công nghệ sản xuất bánh mì
Trong bánh mì, enzyme dược xem như một chất phụ gia cho vào quá trình làm bánh để
tăng chất lượng bánh mì. Enzyme được đưa vào nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Làm tăng nhanh thể tích bánh
- Làm màu sắc của bánh đẹp hơn
- Làm tăng mùi thơm cho bánh
Các enzyme này tham gia thủy phân tinh bột để tạo thành đường. Nhờ đó nấm men
Saccharomyces cerevisase sẽ dễ dàng chuyển hóa chúng thành cồn, CO2 làm tăng thể tích
bánh tạo màu sắc và hương vị tốt cho bánh .
Việc sử dụng amylase cho phép sử dụng bột mì kém phẩm chất để làm bánh hoặc có thể
giảm bớt tới 50% đường cho thêm vào bánh trong thực đơn sản xuất bánh mì ngọt.
2.7.4 Trong sản xuất bánh kẹo
Nếu chỉ tận dụng lượng enzyme có sẵn trong bột thì các phản ứng chuyển hóa từ tinh bột
sẽ xảy ra không mạnh, nhất là khi ta sử dụng loại bột xấu để sản xuất bánh. Do đó người
ta phải cho thêm enzyme amylase và protease vào chế biến bột trong quá trình sản xuất
bánh quy.
Các enzyme này hoạt động làm tăng lượng đường khử và acid amin. Đường khử và
acid amin có trong khối bột đó sẽ cùng tham gia vào các phản ứng oxy hóa-khử, phản ứng
Maillard và kết quả là tạo cho bánh có mùi, vị và màu hấp dẫn.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
17
2.7.5 Trong sản xuất siro và các sản phẩm chứa đường
Hiện nay, các nước Châu Âu và Châu Mỹ sản xuất siro đường fructose từ bột
bắp bằng phương pháp enzyme phát triển rất mạnh. Theo phương pháp này phôi bắp được
xử lý bằng SO2 và vi khuẩn lactic để hạt tinh bột mềm ra và enzyme sẽ được sử dụng sau
khi bột đã được hòa tan vào nước.
Ở giai đoạn gia nhiệt người ta cũng cho một lượng nhỏ α-amylase vào để dịch tinh bột có
độ nhớt thấp tránh hiện tượng cháy khét. Sau đó cho lượng còn lại vào giai đoạn đường
hóa, các enzyme này giúp cho quá trình đường hóa rất dễ dàng. Tăng hiệu suất thu hồi sản
phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
18
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp &
SHƯD- Trường Đại học Cần Thơ.
3.1.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài được tiến hành từ ngày 26/02/07 đến ngày 18/05/07.
3.1.3 Nguyên liệu
- Nếp than
- Chế phẩm enzyme amylase thương mại (α-amylase từ Bacillus, glucoamylase từ vi
khuẩn Bacillus và nấm mốc Aspergillus, glucoamylase từ nấm mốc Aspergillus niger)
- Các nguyên liệu khác
3.1.4 Hoá chất
- Iod
- NaOH
- HCl
- Fehling A và B
- Một số hoá chất khác
- Acid citric
- Pb(CH3COO)2
- Na2SO4
3.1.5 Trang thiết bị
- Chiết quang kế
- Tủ lạnh
- Máy đo độ màu
- Nhiệt kế
- Ống nghiệm
- Máy xay nhỏ
- Máy điều nhiệt
- Ống đong
- Erlen, Becker
- Pipet các loại
- Phểu thủy tinh
- Cân phân tích
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
1
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát hoạt lực của chế phẩm enzyme amylase thương mại đến quá
trình thuỷ phân tinh bột.
i. Mục đích
Nhằm rút ngắn thời gian sản xuất và nâng cao hiệu suất sản xuất.
ii. Chuẩn bị mẫu
- Mẫu tinh bột 5%.
- Mẫu enzyme mỗi loại.
- Mẫu dung dịch đệm (pH = 5)
iii. Bố trí thí nghiệm
- Sơ đồ thí nghiệm
Chế phẩm enzyme
A1 A2 A3
Tinh bột Đường hóa Dịch đường
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với ba loại enzyme:
A1: α-amylase từ Bacillus
A2 : glucoamylase từ vi khuẩn Bacillus và nấm mốc Aspergillus
A3 : glucoamylase từ nấm mốc Aspergillus niger
Số lần lặp lại: 2
iv. Tiến hành
- Hút 0,1ml enzyme mỗi loại pha với 200ml nước cất, và lấy:
+ 2ml tinh bột 5%
+ 2ml dung dịch đệm (pH 5)
+ 0,5ml dịch enzyme mỗi loại
+ 1,5ml nước cất
Ta có tổng số ml cho mỗi ống nghiệm là 6ml. Ủ 2 ống nghiệm ở nhiệt độ 500C trong thời
gian 5 phút. Lấy 0,5ml dung dịch trong mỗi ống nghiệm thêm vào 5ml HCl 0,1N để phản
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
2
ứng dừng lại. Tiếp tục lấy 0,5ml trong mỗi ống nghiệm và 5ml dung dịch iod cho vào 2
ống nghiệm, lắc kỹ. Đo độ hấp thụ ở bước sống 620nm.
- Tính vận tốc phản ứng: gọi Ao – độ hấp thụ đọc trên máy của mẫu ban đầu (mẫu đối
chứng); A1 – độ hấp thụ đọc trên máy của mẫu thủy phân trong 5 phút.
Ao a mg tinh bột
Ao – A1
o
o
A
AA 1− * a (số mg tinh bột bị thủy phân trong
khoảng thời gian t)
Định nghĩa vận tốc phản ứng là số mg tinh bột bị thủy phân trong thời gian 1 phút.
Công thức tính:
t
a
A
AA
o
o ∗
− 1
- Hoạt tính của enzyme
Định nghĩa: Hoạt tính của enzyme là số ml dịch enzyme có thể thủy phân 1 mg tinh bột
trong 1 phút ở 500C.
Công thức tính: X =
aAA
Atb
o
o
∗−
∗∗
)( 1
v. Chỉ tiêu theo dõi
- Lượng tinh bột còn lại.
Kết quả theo dõi sẽ được xử lý bằng chương trình Statgraphics Plus 4.0.
3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của loại enzyme amylase, nồng độ enzyme, pH
và nhiệt độ đến quá trình thuỷ phân nếp than.
i. Mục đích
Nhằm xác định loại enzyme, nồng độ và nhiệt độ thuỷ phân thích hợp để quá trình thuỷ
phân đạt hiệu quả cao.
ii. Chuẩn bị mẫu
- Nếp than được làm sạch, nghiền nhỏ.
- Chế phẩm enzyme thương mại được chuẩn bị với 3 nồng độ khác nhau cho mỗi
loại.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
3
Hình 7: Nếp sau khi nghiền nhỏ
iii. Bố trí thí nghiệm
- Sơ đồ thí nghiệm
Nếp than
Xử lý
Trộn
Chế phẩm enzyme 1 Chế phẩm enzyme 2 Chế phẩm enzyme 3
(B1,B2,B3) (B1,B2,B3) (B1,B2,B3)
A2 A3 A4 A1 A2 A3 A1 A2 A3
C4,C5,C6 C4,C5,C5 C4,C5,C6 C1,C2,C3 C1,C2,C3 C1,C2,C3 C2,C3,C4 C2,C3,C4 C2,C3,C4
Đường hóa
Dịch đường
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với ba nhân tố
Nhân tố A: giá trị nhiệt độ thay đổi theo các mức độ
A1: 600C A2: 650C
A3: 700C A4: 750C
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
22
Nhân tố B: nồng độ enzyme sử dụng thay đổi theo các mức độ
B1: 0,5 ml/50 g
B2: 1,5ml/50 g
B3: 2,5 ml/50 g
Nhân tố C: giá trị pH thay đổi ở các mức độ
C1: pH 3,5 C2: pH 4
C3: pH 4,5 C4: pH 5
C5: pH 5,5 C6: pH 6
Số lần lặp lại: 2
Tổng số nghiệm thức là: 102
iv. Tiến hành thí nghiệm
Với mỗi loại enzyme ta tiến hành như sau: Cho 0,2ml enzyme vào 50g nếp than đã được
nghiền sẵn với 200ml nước, sau đó chỉnh về pH C1 rồi đem đun ở nhiệt độ 70 0C trong 10
phút. Sau đó tiến hành nâng nhiệt độ lên nhiệt độ hồ hóa khoảng 10 phút rồi cho lượng
enzyme còn lại ứng với nồng độ B1 (kể cả lượng enzyme lúc đầu), sau đó giữ ổn định ở
nhiệt độ A1 khoảng 40 phút. Trong suốt quá trình làm cứ 5 phút ta lấy mẫu ra làm lạnh
để xác định Bx. Tổng thời gian nấu là 60 phút.
Lặp lại với các nhiệt độ, pH và nồng độ còn lại cho cả ba nguồn chế phẩm enzyme khác
nhau.
v. Chỉ tiêu theo dõi
- Độ Brix.
- Hàm lượng đường tổng số của bã.
Xử lý kết quả thống kê bằng chương trình Statgraphics Plus 4.0
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
23
A B A B
B A
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Xác định hoạt tính của enzyme thương mại
Bảng 4: Hoạt độ của enzyme amylase
Loại enzyme Hoạt độ (số ml enzyme/1mg tinh bột/1phút)
α-amylase từ Bacillus 0,051
Glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus 0,052
Glucoamylase từ Aspergillus niger 0,054
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại.
Giá trị trong bảng càng nhỏ thì hoạt độ của enzyme càng mạnh. Từ bảng trên cho thấy
enzyme có nguồn gốc từ vi khuẩn có hoạt tính mạnh hơn enzyme có nguồn gốc từ nấm
mốc.
(a) α-amylase từ Bacillus (b) Glucoamylase từ Aspergillus niger
Chú thích:
A: mẫu có chứa enzyme
B: mẫu đối chứng
(c) Glucoamylase từ Aspergillus và Bacillus
Hình 8: Mẫu xác định hoạt lực của 3 loại enzyme
4.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme đến khả năng
thủy phân của enzyme
4.2.1 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ enzyme đến khả năng thủy phân của
enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
Tiến hành khảo sát ở 3 mức độ của enzyme, pH, nhiệt độ khác nhau kết quả thể hiện ở các
đồ thị và bảng thống kê sau.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
24
Hình 9: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân, ở nồng độ 0,5ml/50g
Ở các nồng độ 1,5ml/50g và 2,5ml/50g cũng tuân theo qui luật như ở nồng độ 0,5m/50g.
Giai đoạn đầu tốc độ tăng độ brix cao do nồng độ cơ chất cao, khi nồng độ cơ chất cao cơ
hội enzyme tiếp xúc được với cơ chất lớn vì vậy enzyme thủy phân mạnh. Sau đó nồng độ
cơ chất giảm, enzyme không còn đủ cơ chất để thủy phân như lúc đầu nên tốc độ tăng độ
brix cũng chậm dần. Điều này cũng phù hợp với qui luật ảnh hưởng của nồng độ cơ chất
đến hoạt động của enzyme (Giáo trình sinh hóa - Bùi Hữu Thuận). Qua đồ thị cũng thấy
rõ khi nhiệt độ tăng thì khả năng thuỷ phân của enzyme cũng tăng vì nhiệt độ tăng thì tốc
độ phản ứng sẽ tăng. Kết quả cho thấy ở bảng 5
Bảng 5: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
Nhiệt độ Độ Brix
650C 17,87b
700C 18,06a
750C 18,19a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%
Kết quả thống kê cho thấy nhiệt độ 700C và 750C khả năng thủy phân của enzyme là tốt
nhất và không có sự khác biệt ở hai nhiệt độ. Đây là nhiệt độ tối thích cho hoạt động của
enzyme vì enzyme được trích ly từ vi khuẩn nên khả năng chịu nhiệt của enzyme này
cũng cao hơn so với những nguồn khác như nấm mốc, hay trích ly từ thực vật. Điều này
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
65oC
70oC
75oC
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
65o C
70o C
75o C
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
65o C
70o C
75o C
pH 5,5
pH 6
pH 5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
25
đã được chứng minh rằng nhiệt độ tối thích cho enzyme trích ly từ vi khuẩn từ 700C -
750C (Công Nghệ Enzyme – Nguyễn Đức Lượng).
Hình 10: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nhiệt độ 650C
Ở các nhiệt độ 700C và 750C cũng tuân theo qui luật như ở nhiệt độ 650C
Từ đồ thị thấy rõ sự khác biệt của nồng độ ảnh hưởng đến khả năng thủy phân của
enzyme. Khi nồng độ tăng thì độ brix đạt được cũng tăng vì nồng độ enzyme tăng thì cơ
hội tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất sẽ tăng nên tốc độ thủy phân cũng tăng.
Bảng 6: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
Nồng độ Độ Brix
0,5ml/50g 17,78c
1,5ml/50g 18,09b
2,5ml/50g 18,24a
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại.
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý nghĩa 5%.
Theo kết quả bảng 6, 2,5ml/50g cho độ brix cao nhất và khác biệt có ý nghĩa.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2 0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5m l
1,5ml
2,5m l
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
pH 5 pH 5,5
pH 6
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Đ
ộ
Br
ix
0,5ml
1,5ml
2,5ml
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28-2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành công nghệ thực phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
26
Hình 11: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ brix theo thời gian thủy phân ở nồng độ 2,5ml/50g
Ở các nồng độ 0,5ml/50g và 1,5ml/50g cũng tuân theo qui luật như ở nồng độ 0,5m/50g.
Từ đồ thị cho thấy pH ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng thủy phân của enzyme. Ở thời gian
đầu, pH ảnh hưởng rõ do nồng độ cơ chất nhiều enzyme có điều kiện hoạt động tốt nên
chúng thể hiện hoạt tính rõ hơn, càng về sau nồng độ cơ chất càng ít nên hoạt động của
enzyme bị hạn chế vì khả năng tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất giảm.
Bảng 7: Kết quả thống kê ảnh hưởng của pH đến độ Brix đạt được cuối quá trình thủy
phân của enzyme α-amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
pH Độ Brix
5 18,03ab
5,5 18,16a
6 17,92b
Chú thích: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình của 2 lần lặp lại.
Các giá trị trung bình có cùng chữ thì khác biệt không ý nghĩa, mức độ ý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0209.pdf