MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Tóm tắt đề tài
Mục lục
Danh sách các bảng biểu và hình vẽ
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4
1.5 Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu 6
2.2 Các quan niệm về văn hóa công ty 6
2.3 Các quan niệm về cam kết gắn bó với tổ chức 8
2.4 Mối liên hệ giữa văn hóa công ty và cam kết gắn bó với tổ chức 9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu 12
3.2 Các nguồn thông tin 12
3.2.1 Thông tin sơ cấp 12
3.2.2 Thông tin thứ cấp 12
3.3 Thiết kế mẫu – Chọn mẫu 12
3.4 Phương pháp và công cụ thu thập thông tin 13
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 13
3.4.2 Công cụ thu thập thông tin 13
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 15
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Giới thiệu 17
4.2 Mô tả mẫu 17
4.3 Phân tích và đánh giá công cụ đo lường 19
4.3.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha 20
4.3.1.1 Thang đo các khía cạnh văn hóa công ty 20
4.3.1.2 Thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức 23
4.3.2 Phân tích nhân tố 24
4.3.2.1 Thang đo các khía cạnh văn hóa công ty 24
4.3.2.2 Thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức 26
4.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 27
4.4.1 Phân tích tương quan: Mối quan hệ giữa các biến 27
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội 29
4.5 Thảo luận 32
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Giới thiệu 34
5.2 Kết quả chính 34
5.3 Các đóng góp và kiến nghị 35
5.4 Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC THAM KHẢO
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của văn hóa công ty đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ
REWARD1 đến REWARD4; (4) Hiệu quả trong việc ra quyết định được đo lường
bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ DEC1 đến DEC4; (5) Chấp nhận rủi ro do bởi sáng
tạo và cải tiến được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ RISK1 đến RISK4;
(6) Định hướng về Kế hoạch tương lai được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu
từ PLAN1 đến PLAN4; (7) Làm việc nhóm được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký
hiệu từ TEAM1 đến TEAM4; và (8) Sự công bằng và nhất quán trong các chính
sách quản trị được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ FAIR1 đến FAIR4. Và
Sự cam kết gắn bó với tổ chức được đo lường bằng 6 biến quan sát, ký hiệu từ
COMMIT1 đến COMMIT6.
Sử dụng Cronbach Alpha để kiểm tra độ tin cậy (reliability) của các biến quan
sát (các mục hỏi) trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình với mục
đích tìm ra hệ số tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng điểm và
các biến cho một tập hợp các biến quan sát, chỉ giữ lại các biến có sự tương quan
- 20 -
mạnh với tổng điểm đồng thời loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy trong
thang đo và thang đo được chấp nhận khi có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, tiếp theo thực hiện phân tích
nhân tố. Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích nhân tố với phép
quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1. Thang đo được
chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson,
1988).
4.3.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha
4.3.1.1 Thang đo các khía cạnh văn hóa công ty
Kết quả phân tích Cronbach alpha các khía cạnh văn hóa công ty được trình
bày ở bảng 4.2 với các kết quả cụ thể như sau: (Xem chi tiết tại Phụ lục 4.1)
i. Khía cạnh Giao tiếp trong tổ chức có Cronbach alpha không cao (0,64);
các biến quan sát COMMU1, COMMU2, COMMU4 có hệ số tương quan
biến tổng đều trên 0,4; ngoại trừ biến COMMU3 có tương quan rất yếu
với biến tổng (0,29) và khi loại biến này ra khỏi thang đo thì hệ số alpha
của thang đo được cải thiện tăng lên đạt mức 0,65. Vì thế, biến COMMU3
không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo.
ii. Khía cạnh Đào tạo và Phát triển có Cronbach alpha rất cao (0,86); các
biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao đều
lớn hơn 0,6. Vì thế, đây là thang đo lường tốt.
iii. Khía cạnh Phần thưởng và Sự công nhận có Cronbach alpha là 0,75; các
biến quan sát trong thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,4 nên thang đo này chấp nhận được.
iv. Khía cạnh Hiệu quả trong việc ra quyết định có Cronbach alpha là 0,72;
các biến quan sát trong thành phần có hệ số tương quan biến tổng từ 0,47
đến 0,53; vì vậy, thang đo được chấp nhận.
v. Khía cạnh Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến có Cronbach
alpha là 0,75; các biến quan sát RISK1, RISK2, RISK3 có hệ số tương
- 21 -
quanbiến tổng đều lớn hơn 0,5; trừ biến RISK4 có hệ số 0,36 thấp hơn
nhiều so với các biến khác trong tổng thể và khi loại biến này ra khỏi
thang đo thì hệ số alpha của thang đo tăng lên đạt mức 0,79. Vậy, biến
RISK4 sẽ bị loại khỏi thang đo.
vi. Khía cạnh Định hướng về Kế hoạch tương lai có Cronbach alpha là 0,78;
các biến quan sát trong thành phần có hệ số tương quan biến tổng cao đều
lớn hơn 0,5; do đó, thang đo được chấp nhận.
vii. Khía cạnh Làm việc nhóm có Cronbach alpha là 0,74; các biến quan sát
trong thành phần có hệ số tương quan biến tổng từ 0,48 đến 0,59; vì thế,
thang đo được chấp nhận.
viii. Khía cạnh Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị có
Cronbach alpha rất cao (0,86) và các biến quan sát trong thành phần có hệ
số tương quan biến tổng cao đều lớn hơn 0,5. Qua đó, có thể kết luận đây
là thang đo lường tốt.
Bảng 4.2 : Hệ số Cronbach alpha của thang đo các khía cạnh văn hóa công ty
(N = 202)
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
Giao tiếp trong tổ chức
COMMU1 11,0347 2,7500 ,5403 ,4793
COMMU2 11,0396 3,7497 ,4079 ,5848
COMMU3 10,8911 4,0677 ,2985 ,6507
COMMU4 11,0842 3,4605 ,4601 ,5476
Alpha = ,6425 N of Items = 4
Đào tạo và Phát triển
TRAIN1 9,7277 6,1295 ,7689 ,8144
TRAIN2 9,7178 6,3230 ,7459 ,8240
TRAIN3 9,9802 6,8653 ,6820 ,8493
TRAIN4 9,9455 6,9373 ,6971 ,8439
Alpha = ,8698 N of Items = 4
- 22 -
Biếnquan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
Phần thưởng và Sự công nhận
REWARD1 9,8020 5,6422 ,4662 ,7392
REWARD2 10,0545 4,5493 ,6289 ,6504
REWARD3 10,3218 4,1994 ,6385 ,6422
REWARD4 10,1436 4,8698 ,4828 ,7343
Alpha = ,7531 N of Items = 4
Hiệu quả trong việc ra quyết định
DEC1 9,5198 5,2160 ,5326 ,6603
DEC2 9,9455 5,0269 ,5319 ,6598
DEC3 9,6040 5,3847 ,4770 ,6912
DEC4 9,5297 4,8971 ,5330 ,6595
Alpha = ,7285 N of Items = 4
Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến
RISK1 10,4455 4,4970 ,5671 ,6899
RISK2 10,2129 4,4171 ,6405 ,6490
RISK3 10,2970 4,3292 ,6547 ,6399
RISK4 10,1980 5,3636 ,3635 ,7935
Alpha = ,7554 N of Items = 4
Định hướng về Kế hoạch tương lai
PLAN1 10,0446 4,1224 ,6094 ,7274
PLAN2 10,3515 3,7614 ,5951 ,7342
PLAN3 10,2921 3,9491 ,5904 ,7350
PLAN4 10,3762 4,0368 ,5829 ,7388
Alpha = ,7861 N of Items = 4
Làm việc nhóm
TEAM1 10,7129 4,4246 ,4815 ,7224
TEAM2 10,8416 3,7360 ,5790 ,6651
TEAM3 11,3020 3,4755 ,5313 ,6943
TEAM4 11,1931 3,2511 ,5954 ,6544
Alpha = ,7450 N of Items = 4
Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị
FAIR1 9,2822 5,9747 ,7529 ,8129
FAIR2 9,2426 5,8165 ,7626 ,8084
FAIR3 9,3564 5,9121 ,7670 ,8070
FAIR4 9,0842 6,6247 ,5843 ,8791
Alpha = ,8656 N of Items = 4
- 23 -
Kếtquả sau khi phân tích hệ số Cronbach alpha và loại bỏ các biến không đảm
bảo độ tin cậy, thang đo văn hóa công ty được đo lường bằng 30 biến quan sát cho
tám khía cạnh văn hóa (so với ban đầu là 32 biến cho tám khía cạnh). Số lượng biến
quan sát và hệ số alpha của các khía cạnh đo lường văn hóa công ty sau khi đã loại
bỏ các biến không phù hợp được mô tả trong bảng 4.3 dưới đây:
Bảng 4.3: Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của thang
đo các khía cạnh văn hóa công ty
Số biến quan sát Cronbach alphaCác khía cạnh văn hóa
Ban đầu Sau Ban đầu Sau
Ghi chú
1. Giao tiếp trong tổ chức 4 3 0,64 0,65 Loại biếnCOMMU3
2. Đào tạo và Phát triển 4 4 0,86 0,86
3. Phần thưởng và
Sự công nhận 4 4 0,75 0,75
4. Hiệu quả trong việc ra
quyết định 4 4 0,72 0,72
5. Chấp nhận rủi ro do bởi
sáng tạo và cải tiến 4 3 0,75 0,79
Loại biến
RISK4
6. Định hướng về Kế
hoạch tương lai 4 4 0,78 0,78
7. Làm việc nhóm 4 4 0,74 0,74
8. Sự công bằng và nhất
quán trong các chính
sách quản trị
4 4 0,86 0,86
Kết luận, Cronbach alpha của các khía cạnh văn hóa công ty sắp xếp từ 0,65
đến 0,86; độ tin cậy đạt mức cho phép (> 0,6) và thang đo đáp ứng tiêu chuNn để sử
dụng cho nghiên cứu.
4.3.1.2 Thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức
Hệ số Cronbach alpha của thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức đạt mức giá
trị 0,88; các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo này
tương đối cao từ 0,57 đến 0,81; từ đó cho thấy các biến quan sát có độ tin cậy cao.
Đồng thời, thang đo này có hệ số alpha lớn hơn 0,8 nên có thể kết luận thang đo
lường này là rất tốt (Xem bảng 4.4) (Chi tiết tại Phụ lục 4.2).
- 24 -
Bảng4.4: Hệ số Cronbach alpha của thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức
(N = 202)
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
COMMIT1 17,5891 14,4721 ,6188 ,8727
COMMIT2 17,8515 13,5500 ,6938 ,8606
COMMIT3 18,2079 13,4391 ,5750 ,8811
COMMIT4 18,1535 12,4888 ,8181 ,8391
COMMIT5 18,1733 12,3430 ,8089 ,8400
COMMIT6 17,9950 12,5423 ,6658 ,8670
Alpha = ,8812 N of Items = 6
4.3.2 Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố với phép quay Varimax được thực hiện nhằm nhận diện các
nhân tố cho phân tích tiếp theo.
4.3.2.1 Thang đo các khía cạnh văn hóa công ty
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phân tích Cronbach alpha, thang đo các
khía cạnh văn hóa công ty được đo lường bằng 30 biến quan sát cho tám thành phần
của thang đo. Phân tích nhân tố được sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các
biến quan sát theo các thành phần.
Với giả thuyết Ho đặt ra trong phân tích này là giữa 30 biến quan sát trong
tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong
phân tích factor cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig = 0,000); hệ số KMO là
0,907 (>0,5). Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương
quan với nhau và phân tích nhân tố (EFA) là thích hợp (Bảng 4.5).
Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Bartlett – Thang đo các khía cạnh văn hóa công ty
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. ,907
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 3134,593
df 435
Sig. ,000
- 25 -
Kếtquả phân tích EFA cho thấy tại mức giá trị Eigenvalue = 1 với phương
pháp trích nhân tố principal component, phép quay Varimax cho phép trích được 8
nhân tố từ 30 biến quan sát và phương sai trích được là 65,343%. Như vậy là
phương sai trích đạt yêu cầu (>50%) (Bảng 4.6) (Xem chi tiết tại Phụ lục 5.1).
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố – Thang đo các khía cạnh văn hóa công ty
Biến nghiên cứu Biến quan sát Hệ số tải
nhân tố
Số lượng
biến
COMMU1 ,838 3
COMMU2 ,749
Giao tiếp trong tổ chức
COMMU4 ,713
TRAIN1 ,877 4
TRAIN2 ,862
TRAIN3 ,821
Đào tạo và Phát triển
TRAIN4 ,831
REWARD1 ,691 4
REWARD2 ,822
REWARD3 ,824
Phần thưởng và Sự công nhận
REWARD4 ,692
DEC1 ,756 4
DEC2 ,756
DEC3 ,704
Hiệu quả trong việc ra quyết
định
DEC4 ,754
RISK1 ,829 3
RISK2 ,825
Chấp nhận rủi ro do bởi sáng
tạo và cải tiến
RISK3 ,871
PLAN1 ,792 4
PLAN2 ,783
PLAN3 ,778
Định hướng về Kế hoạch
tương lai
PLAN4 ,772
TEAM1 ,718 4
TEAM2 ,803
TEAM3 ,724
Làm việc nhóm
TEAM4 ,779
FAIR1 ,873 4
FAIR2 ,880
FAIR3 ,879
Sự công bằng và nhất quán
trong các chính sách quản trị
FAIR4 ,742
Eigenvalues 6,493
Percentage of Variance Explained
(% Phương sai trích)
65,343
- 26 -
Từkết quả phân tích nhân tố của thang đo các khía cạnh văn hóa công ty nêu
trên, tám nhân tố hình thành được định danh như sau: Giao tiếp trong tổ chức (3
biến quan sát); Đào tạo và Phát triển (4 biến quan sát); Phần thưởng và Sự công
nhận (4 biến quan sát); Hiệu quả trong việc ra quyết định (4 biến quan sát); Chấp
nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến (3 biến quan sát); Định hướng về Kế hoạch
tương lai (4 biến quan sát); Làm việc nhóm (4 biến quan sát); Sự công bằng và nhất
quán trong các chính sách quản trị (4 biến quan sát). Vì thế, một mô hình với tám
nhân tố là phù hợp để giới thiệu dữ liệu.
4.3.2.2 Thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức
Thang đo khái niệm sự cam kết gắn bó với tổ chức bao gồm sáu biến quan sát:
COMMIT1, COMMIT2, COMMIT3, COMMIT4, COMMIT5, COMMIT6. Với giả
thuyết Ho đặt ra trong phân tích này là giữa 6 biến quan sát trong tổng thể không có
mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích factor cho
thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig = 0,000); hệ số KMO là 0,843 (>0,5). Kết quả này
chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân
tích nhân tố (EFA) là thích hợp (Bảng 4.7).
Bảng 4.7: Kiểm định KMO và Bartlett – Thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. ,843
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 697,498
df 15
Sig. ,000
Bằng phân tích EFA sử dụng với phương pháp trích nhân tố principal
component và phép quay Varimax đã trích được một nhân tố duy nhất tại
eigenvalue bằng 3,824 và phương sai trích được là 63,727% (>50%) đạt yêu cầu.
Hơn nữa, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát khá cao (0,69 – 0,88) nên tất cả các
biến được chấp nhận trong thang đo (Bảng 4.8) (Chi tiết tại Phụ lục 5.2).
- 27 -
Bảng4.8: Kết quả phân tích nhân tố – Thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức
Biến nghiên cứu Biến quan sát Hệ số tải
nhân tố
Số lượng
biến
COMMIT1 ,733 6
COMMIT2 ,796
COMMIT3 ,696
COMMIT4 ,887
COMMIT5 ,880
Sự cam kết gắn bó với tổ
chức
COMMIT6 ,779
Eigenvalues 3,824
Percentage of Variance Explained
(% Phương sai trích)
63,727
Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo sự cam kết gắn bó với tổ chức thì có
một nhân tố được rút ra và được định danh là nhân tố Sự cam kết gắn bó với tổ chức
(gồm 6 biến quan sát).
4.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định
mối quan hệ giữa các biến độc lập (Giao tiếp trong tổ chức, Đào tạo và Phát triển,
Phần thưởng và Sự công nhận, Hiệu quả trong việc ra quyết định, Chấp nhận rủi ro
do bởi sáng tạo và cải tiến, Định hướng về Kế hoạch tương lai, Làm việc nhóm, Sự
công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị) và biến phụ thuộc (Sự cam
kết gắn bó với tổ chức) trong mô hình nghiên cứu.
4.4.1 Phân tích tương quan: Mối quan hệ giữa các biến
Ma trận tương quan ở bảng 4.9 đã trình bày các hệ số tương quan Pearson (r)
giữa các biến nghiên cứu. Hệ số được xem xét có ý nghĩa nếu giá trị p nhỏ hơn hoặc
bằng 0,05. Với p<0,01 nên có tương quan ý nghĩa giữa tất cả các biến độc lập được
liệt kê trong bảng 4.9. Trên 20 các tương quan đồng biến, tất cả hệ số đều lớn hơn
0,3 và không có tương quan nào cao vượt quá 0,9; vì thế, không có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra – hiện tượng giữa các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau do đó làm tăng độ lệch chuNn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống
kê t của kiểm định ý nghĩa. Ngoài ra, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng có mối
tương quan giữa các biến độc lập – Các khía cạnh văn hóa công ty và biến phụ
- 28 -
thuộc– Sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên. Trước nhất, chấp nhận rủi ro
do bởi sáng tạo và cải tiến có tương quan tích cực chặt chẽ với sự cam kết gắn bó
với tổ chức (r=0,629; p<0,01); kế đến là Đào tạo và Phát triển (r=0,614; p<0,01); và
các tương quan tích cực ở mức độ vừa phải, cụ thể bao gồm các mối quan hệ: Phần
thưởng và Sự công nhận – Cam kết gắn bó với tổ chức (r=0,594; p<0,01), Hiệu quả
trong việc ra quyết định – Cam kết gắn bó với tổ chức (r=0,571; p<0,01), Sự công
bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị – Cam kết gắn bó với tổ chức
(r=0,554; p<0,01), Định hướng về Kế hoạch tương lai – Cam kết gắn bó với tổ chức
(r=0,531; p<0,01), Làm việc nhóm – Cam kết gắn bó với tổ chức (r=0,493; p<0,01),
Giao tiếp trong tổ chức – Cam kết gắn bó với tổ chức (r=0,464; p<0,01). Các kết
quả trên cho thấy các đối tượng trả lời nhận thức rằng những giá trị tích cực của văn
hóa công ty sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết gắn bó với tổ chức.
Bảng 4.9: Các tương quan giữa các khía cạnh văn hóa công ty và sự cam kết gắn bó
với tổ chức (N = 202)
Giao
tiếp
Đ.tạo
&
P.Triển
P.thưởng
&
C.nhận
Ra
quyết
định
Rủi ro
do bởi
ST&CT
Định
hướng
KH
Làm
việc
nhóm
C.bằng
CS QT
Giao tiếp
Đ.tạo & P.triển ,453(**)
P.thưởng &
C.nhận ,562(**) ,620(**)
Ra quyết định ,506(**) ,645(**) ,642(**)
Rủi ro do
ST&CT ,360(**) ,636(**) ,605(**) ,626(**)
Định hướng KH ,327(**) ,439(**) ,498(**) ,468(**) ,425(**)
Làm việc nhóm ,454(**) ,481(**) ,542(**) ,477(**) ,457(**) ,382(**)
C.bằng CS QT ,394(**) ,517(**) ,611(**) ,517(**) ,399(**) ,596(**) ,560(**)
Cam kết gắn bó ,464(**) ,614(**) ,594(**) ,571(**) ,629(**) ,531(**) ,493(**) ,554(**)
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
- 29 -
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội với toàn bộ các biến (các khía
cạnh văn hóa công ty) được đưa vào cùng lúc (enter) cho thấy mô hình hồi quy
thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết (sig. F = 0,000) và giải thích
được 55% sự khác biệt của biến phụ thuộc – Sự cam kết gắn bó với tổ chức (R2 hiệu
chỉnh = 0,550) (Bảng 4.10).
Bảng 4.10: Các hệ số xác định mô hình (Mô hình 1)
Change Statistics
R RSquare
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
R
Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
,753(a) ,568 ,550 ,48084 ,568 31,662 8 193 ,000
a. Predictors: (Constant), C.BANG CS QT, GIAO TIEP, RUI RO DO ST&CT, DH KE HOACH, LAM
VIEC NHOM, D.TAO & P.TRIEN, RA QUYET DINH, P.THUONG & C.NHAN
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có các yếu tố: Đào tạo và Phát triển,
Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến, Định hướng về Kế hoạch tương lai, Sự
công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị có ý nghĩa thống kê với mức ý
nghĩa p < 0,05 (độ tin cậy là 95%). Các yếu tố khác, bao gồm Phần thưởng và Sự
công nhận, Hiệu quả trong việc ra quyết định, Làm việc nhóm không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình phân tích (sig. t > 0,05). Riêng, đối với yếu tố Giao tiếp
trong tổ chức có giá trị sig ≈ 0,05 (giá trị chấp nhận) nên vẫn giữ lại trong mô hình
phân tích hồi quy tiếp theo. Bảng 4.11 dưới đây trình bày tóm tắt hệ số hồi quy của
các khía cạnh văn hóa công ty khi đưa vào mô hình hồi quy (Phụ lục 6.2.1).
Bảng 4.11: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy (Mô hình 1)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
CoefficientsCÁC KHÍA CẠNH VĂN
HÓA CÔNG TY
B Std. Error Beta
t Sig.
(Constant) ,319 ,254 1,253 ,212
Giao tiếp trong tổ chức ,126 ,064 ,118 1,959 ,052
Đào tạo và Phát triển ,141 ,061 ,165 2,324 ,021
Phần thưởng và Sự công
nhận ,035 ,079 ,035 ,450 ,653
- 30 -
Unstandardized
Coefficients
Standardized
CoefficientsCÁC KHÍA CẠNH VĂN
HÓA CÔNG TY
B Std. Error Beta
t Sig.
Hiệu quả trong việc ra
quyết định ,020 ,072 ,020 ,279 ,781
Chấp nhận rủi ro do bởi
sáng tạo và cải tiến ,276 ,065 ,297 4,280 ,000
Định hướng về Kế hoạch
tương lai ,178 ,069 ,160 2,591 ,010
Làm việc nhóm ,061 ,073 ,053 ,843 ,400
Sự công bằng và nhất
quán trong các chính sách
quản trị
,131 ,063 ,147 2,072 ,040
a. Dependent Variable: CAM KET GAN BO
Mô hình hồi quy sau khi phân tích lại bao gồm năm khía cạnh: Giao tiếp trong
tổ chức, Đào tạo và Phát triển, Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến, Định
hướng về Kế hoạch tương lai, Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản
trị. Kết quả cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là 55,4% (R2 hiệu chỉnh = 0,554)
và các thành phần trong mô hình đảm bảo ý nghĩa thống kê về các mối quan hệ
tuyến tính này (sig. F = 0,000) (Bảng 4.12).
Bảng 4.12: Các hệ số xác định mô hình (Mô hình 2)
Change Statistics
R RSquare
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
R
Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
,752(a) ,565 ,554 ,47854 ,565 50,919 5 196 ,000
a. Predictors: (Constant), C.BANG CS QT, GIAO TIEP, RUI RO DO ST&CT, DH KE HOACH, D.TAO & P.TRIEN
Các hệ số hồi quy của năm khía cạnh văn hóa công ty được liệt kê trong bảng
4.13 dưới đây, cụ thể Giao tiếp trong tổ chức (β = 0,142; p<0,05); Đào tạo và Phát
triển (β = 0,180; p<0,05); Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến (β = 0,323;
p<0,05); Định hướng về Kế hoạch tương lai (β = 0,162; p<0,05); Sự công bằng và
nhất quán trong các chính sách quản trị (β = 0,179; p<0,05) – ảnh hưởng tích cực
đến cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên (Chi tiết tại Phụ lục 6.2.2).
- 31 -
Bảng4.13: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy (Mô hình 2)
Unstandardized
Coefficients
Standardized
CoefficientsCÁC KHÍA CẠNH
VĂN HÓA CÔNG TY
B Std. Error Beta
t Sig.
(Constant) ,413 ,231 1,790 ,075
Giao tiếp trong tổ chức ,151 ,058 ,142 2,616 ,010
Đào tạo và Phát triển ,154 ,058 ,180 2,664 ,008
Chấp nhận rủi ro do
bởi sáng tạo và cải tiến ,300 ,058 ,323 5,162 ,000
Định hướng về Kế
hoạch tương lai ,181 ,068 ,162 2,659 ,008
Sự công bằng và nhất
quán trong các chính
sách quản trị
,160 ,057 ,179 2,826 ,005
a. Dependent Variable: CAM KET GAN BO
Căn cứ vào các kết quả phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội, năm
khía cạnh văn hóa công ty ảnh hưởng tuyến tính lên mức độ cam kết gắn bó với tổ
chức của nhân viên được mô tả theo mô hình dưới đây (Hình 4.2):
Hình 4.2: Kết quả tương quan tuyến tính của các thành phần trong
mô hình nghiên cứu
0,323
0,180
0,162
0,179
0,142
Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến
Đào tạo và Phát triển
Sự công bằng và nhất quán trong các chính
sách quản trị
Định hướng về Kế hoạch tương lai
Giao tiếp trong tổ chức
Sự cam kết
gắn bó với
tổ chức của
nhân viên
- 32 -
4.5 Thảo luận
Từ các kết quả phân tích được trình bày ở những nội dung trên, rút ra kết luận
sau: các giả thuyết của mô hình H1, H2, H5, H6, H8 được chấp nhận. Điều này có
nghĩa là các khía cạnh văn hóa, gồm Giao tiếp trong tổ chức, Đào tạo và Phát triển,
Chấp nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến, Định hướng về Kế hoạch tương lai và
Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị ảnh hưởng tích cực lên yếu
tố cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên. Các yếu tố này càng tăng cao thì mức
độ cam kết cũng tăng theo, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hai yếu tố Chấp
nhận rủi ro do bởi sáng tạo và cải tiến, Đào tạo và Phát triển trong việc cải thiện
mức độ cam kết gắn bó, gia tăng lòng trung thành của nhân viên với tổ chức. Tuy
nhiên, đối với các giả thuyết H3, H4, H7 thì với tập dữ liệu phân tích hiện tại chưa
đủ cơ sở để chứng minh mối quan hệ tuyến tính trong mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến. Song, điều này không có ý nghĩa là các khía cạnh Phần thưởng và Sự công
nhận, Hiệu quả trong việc ra quyết định, Làm việc nhóm không có ảnh hưởng gì
đến mức độ cam kết gắn bó với tổ chức hoặc các khía cạnh này không quan trọng
mà chỉ đơn giản là do dữ liệu này chưa đủ chứng minh mối tương quan tuyến tính
giữa các biến độc lập này và biến phụ thuộc; vì thế, nên được xem xét, so sánh
trong một nghiên cứu khác với nhiều quan sát hơn. Để giải thích cho kết quả này,
tôi cho rằng do đối tượng trả lời còn khá trẻ phần lớn là độ tuổi dưới 26 và có trình
độ học vấn khá cao, đa phần tốt nghiệp đại học, cao đẳng nên sự nhận thức, hiểu
biết cao; vì thế có khuynh hướng đánh giá cao các yếu tố sáng tạo và cải tiến, đào
tạo và phát triển. Thêm vào đó, trong môi trường cạnh tranh gay gắt và thay đổi
nhanh chóng ngày nay, người lao động trong doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến
tương lai phát triển của doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến sự đảm bảo về công
việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân trong tổ chức ở tương lai; vì
thế, có sự tương đồng trong nhận thức của họ đối với yếu tố Định hướng về Kế
hoạch tương lai. Ngoài ra, để hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được phân công
trong tổ chức thì mỗi cá nhân cần có đầy đủ các thông tin phục vụ cho công việc và
nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn của cấp trên khi cần thiết, đặc biệt là đối với những
- 33 -
nhânviên mới chưa có nhiều kinh nghiệm, trong nghiên cứu này đối tượng đa phần
còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc; do đó, họ có sự đánh giá cao đối
với yếu tố Giao tiếp trong tổ chức. Hơn nữa, người lao động trong tổ chức luôn luôn
mong muốn được đối xử một cách công bằng và các chính sách thực thi trong tổ
chức cần phải nhất quán nhằm tạo niềm tin cho các thành viên trong tổ chức thực
hiện một cách đầy đủ và đúng đắn; vì lẽ đó, họ đánh giá cao yếu tố Sự công bằng và
nhất quán trong các chính sách quản trị. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cũng đem lại
những giá trị nhất định cho những nghiên cứu xa hơn liên quan đến lĩnh vực hành vi
tổ chức. Nó cung cấp một bằng chứng về mối quan hệ giữa văn hóa và cam kết gắn
bó với tổ chức của người lao động trong doanh nghiệp nhằm giúp hiểu rõ thêm về
văn hóa và một trong những kết quả của nó đối với tổ chức bên cạnh các kết quả
tích cực khác, chẳng hạn như sự thỏa mãn công việc, cam kết với công việc, năng
suất lao động tăng, khuynh hướng vắng mặt thấp, khuynh hướng rời bỏ tổ chức
thấp,…của các công trình nghiên cứu trước đây; vì vậy, đóng góp vào việc phát
triển lý thuyết nghiên cứu liên quan đến văn hóa và hành vi của tổ chức. Ngoài ra,
kết quả cũng đề nghị một mô hình cho những nghiên cứu xa hơn trong tương lai.
- 34 -
CHƯƠNG5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Giới thiệu
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá mối quan hệ giữa văn hóa công ty
và mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên. Dựa trên lý thuyết của
Recardo và Jolly, xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên
cứu (trình bày ở chương 2).
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định các giả thuyết là nghiên cứu
định lượng, với kỹ thuật điều tra khảo sát lấy ý kiến thông qua bảng câu hỏi với tập
mẫu có kích thước n = 202. Thang đo được đánh giá độ tin cậy và độ giá trị thông
qua phân tích Cronbach alpha và phân tích nhân tố. Mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu được kiểm định thông qua phương pháp phân tích tương quan và hồi
quy tuyến tính bội (trình bày ở chương 4).
5.2 Kết quả chính
Kết quả rút ra từ việc kiểm định thang đo lường trong nghiên cứu này là cần
phải đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo trước khi thực hiện cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7842nh h4327903ng c7911a v259n ha cng ty 2737871n s7921 cam .pdf