MỤC LỤC
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN . 1
1.1. Giới thiệu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 4
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu . 5
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đềtài . 5
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu . 5
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 7
2.1. Xu hướng trung thành của khách hàng . 7
2.1.1. Khái niệm . 7
2.1.2. Các mô hình của lòng trung thành . 8
2.2. Không gian dịch vụ. 11
2.2.1. Khái niệm . 12
2.2.2. Các thành phần cấu thành của không gian dịch vụ. 16
2.3. Đềxuất mô hình và các giảthuyết nghiên cứu . 19
2.3.1. Âm nhạc . 19
2.3.2. Sựvệsinh . 21
2.3.3. Các yếu tốthiết kế, bày trí . 22
2.3.4. Năng lực của nhân viên . 23
2.3.5. Hình thức bên ngoài của nhân viên . 24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
3.1. Giới thiệu . 27
3.2. Qui trình nghiên cứu . 27
3.3. Các thang đo . 29
3.4. Thiết kếnghiên cứu . 31
3.3.1. Nghiên cứu sơbộ. 31
3.3.2. Nghiên cứu chính thức . 35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU . 38
4.1. Giới thiệu . 38
4.2. Kết quảnghiên cứu định lượng. 38
4.2.1. Mô tảmẫu . 38
4.2.2. Kiểm định độtin cậy của thang đo . 40
4.2.3. Phân tích nhân tốkhám phá (EFA) . 43
4.2.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua phân tích hồi qui bội . 47
CHƯƠNG 5. Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN . 57
5.1. Giới thiệu . 57
5.2. Kết quảchính và đóng góp của nghiên cứu. 57
5.3. Hạn chếcủa đềtài và hướngnghiên cứu tiếp theo . 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 63
Tài liệu tiếng Việt . 63
Tài liệu Tiếng Anh . 63
PHỤLỤC . 67
Phụlục 1: Bảng câu hỏi khảo sát . 67
Phụlục 2: Hệsốtin cậy cronbach alpha . 71
1. Thang đo âm nhạc . 71
2. Thang đo sựvệsinh . 71
3. Thang đo thiết kế, bày trí . 72
4. Thang đo năng lực nhân viên . 72
5. Thang đo hình thức bên ngoài . 73
6. Thang đo xu hướng trung thành . 73
Phụlục 3: Phân tích nhân tốkhám phá EFA . 74
1. Thang đo không gian dịch vụ. 74
2. Xu hướng trung thành . 75
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng không gian dịch vụ đến xu hướng trung thành của khách hàng tại các nhà hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch vụ đó (Nguyen và Leblanc, 2002). Trang trí có
thể tác động lên niềm tin của khách hàng là doanh nghiệp đó có đáng tin cậy
hay không, đắt hay không đắt (Bitner, 1992) và thành công hay không thành
công (Nguyen và Leblanc, 2002); vì vậy cung cấp cho khách hàng một gợi ý bên
trong để hình thành niềm tin về sự hữu hiệu của doanh nghiệp (Bitner, 1992) và
sau đó phát triển xu hướng trung thành. Vì các lý giải nêu trên, việc cung cấp cho
khách hàng những gợi ý qua thiết kế thực chất tạo ra hiệu quả đặc biệt về niềm tin
và tối đa hóa lòng trung thành đối với nhà hàng.
Các vật dụng được hiểu là toàn bộ các yếu tố có tác động trực tiếp đến
sự thoải mái và hữu hiệu cho hoạt động của cả khách hàng và nhân viên trong
không gian dịch vụ (Baker, 1987; Bitner, 1992). Kinh nghiệm cho thấy, sự đánh
giá của từng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ, một phần nào đó cũng phụ thuộc
vào cảm nhận sự thuận tiện, thoải mái đối với các vật dụng hiện hữu trong không
gian dịch vụ (Arneill và Devlin, 2002). Với các ý kiến trên, việc để khách
hàng đánh giá thấp các vật dụng chính yếu trong không gian dịch vụ của nhà
hàng như bàn, ghế, ly, tách… là điều cần tránh đối với loại hình kinh doanh này.
Ở đây không bàn đến sự phù hợp giữa các vật dụng trong nhà hàng với nhau mà
chỉ nói đến sự phù hợp trong cảm nhận của khách hàng đối với các vật dụng
trong nhà hàng. Càng cảm thấy thuận tiện, thoải mái với chỗ ngồi và các vật
dụng khác, khách hàng càng có xu hướng lưu lại nhà hàng trong thời gian lâu, sẽ
tiếp tục lui tới nhà hàng trong tương lai cũng như giới thiệu cho nhiều người
23
cùng đến. Để đánh giá yếu tố này, cảm giác thoải mái cho khách hàng là điều
quan trọng nhất cần được quan tâm (Wakefield và Blodgett, 1996) vì thực tế
cho thấy có rất nhiều khách hàng chỉ chọn một chỗ ngồi cố định trong một thời
gian dài tại một nhà hàng thân thuộc vì chính khách hàng đã nhận thấy sự hài
lòng của họ với chỗ ngồi này.
Sự lý giải này cho thấy, mức độ hài hòa cao giữa thiết kế kiến trúc và
phương thức bày trí mang một tầm quan trọng đặc biệt tạo nên sự cộng hưởng
mạnh mẽ tác động đến hành vi của khách hàng tại các nhà hàng.
Với ý nghĩa của yếu tố thông điệp thiết kế và bày trí nêu trên, giả thuyết
được đặt ra rằng:
H3: Càng đánh giá cao sự hấp dẫn về mặt mỹ thuật và sự tiện nghi của vật dụng
trong không gian dịch vụ của nhà hàng, khách hàng càng có xu hướng trung
thành với nhà hàng đó.
2.3.4. Năng lực của nhân viên
Năng lực của nhân viên có thể được định nghĩa là mức độ thông hiểu về
sản phẩm, dịch vụ (Goldsmith và ctg., 2000) cũng như khả năng đáp ứng, xử lý
các tình huống phát sinh trong không gian dịch vụ cho khách hàng (Sharma và
Stafford, 2000). Khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh cho khách hàng trước
và sau qui trình bán hàng là một vấn đề được khách hàng đánh giá cao nhất
trong các vấn đề mà khách hàng quan tâm đối với một người bán hàng
(Berry và Parasuraman, 1991). Thêm vào đó, người ta nhận thấy năng lực của
nhân viên và lợi thế cạnh tranh có mối quan hệ khắng khít, chặt chẽ với nhau vì
một chiến lược thành công phải là chiến lược mà đối thủ cạnh tranh khó có thể
bắt chước được (Bogner và ctg., 1999). Với các nhận định này, rõ ràng năng
lực của nhân viên chính là điều kiện quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ của khách hàng.
Với các nhận định về năng lực của nhân viên, giả thuyết cho rằng:
H4: Càng đánh giá cao năng lực của nhân viên trong nhà hàng, khách hàng
càng có xu hướng trung thành với nhà hàng đó.
24
2.3.5. Hình thức bên ngoài của nhân viên
Hình thức bên ngoài của nhân viên được cho là đẹp hay hấp dẫn và thu
hút phụ thuộc vào đánh giá của từng khách hàng về các yếu tố liên quan đến đặc
điểm cá nhân của từng nhân viên như: màu da, dân tộc, dáng người…. Một số
chứng cứ cho rằng, sự thu hút từ yếu tố ngoại hình của nhân viên phục vụ trong
nhận định của khách hàng có khả năng làm gia tăng độ trải nghiệm dịch vụ
(Baker, 1987) và điều này cũng phù hợp với phương thức tiếp cận từ khía cạnh
hành vi (Bitner, 1992).
Các yếu tố thuộc văn hóa tiếp thị của từng tổ chức cũng có thể được quan
sát thông qua việc tổ chức có đặt trọng tâm vào vẻ bề ngoài của nhân viên hay
không (Appiah-Adu và ctg., 2000). Vẻ bề ngoài của nhân viên phục vụ truyền
tải thông điệp ẩn dụ mà với thông điệp này mang ý nghĩa như một ngôn ngữ
vật thể (Ruesch và Kees, 1956) và vì vậy nó giúp khách hàng hình thành các
đánh giá về dịch vụ trước và sau khi tiêu dùng hàng hóa hay sử dụng dịch vụ.
Thêm vào đó, có thể thấy rằng, sự thu hút từ ngoại hình của nhân viên hình thành
nên phần lớn hình ảnh, định vị về dịch vụ của một tổ chức và vì thế, chú trọng
đến hình thức bên ngoài thông qua những bộ đồng phục màu sắc, vệ sinh và sự
chỉn chu thích đáng cho đội ngũ nhân viên là việc làm cần thiết mà bất kỳ tổ
chức nào cũng cần quan tâm (Hutton và Richardson, 1995).
Từ các lý giải trên về hình thức bên ngoài của nhân viên, giả thuyết đặt ra
là:
H5: Càng hài lòng với hình thức bên ngoài của nhân viên trong nhà hàng, khách
hàng càng có xu hướng trung thành với nhà hàng đó.
Như vậy, với các giả thuyết nêu trên, mô hình dưới đây mô tả mối quan
hệ tương tác giữa năm yếu tố về không gian dịch vụ với xu hướng trung thành.
Ba yếu tố liệt kê đầu tiên phản ánh khía cạnh vật chất của không gian dịch vụ,
trong khi hai yếu tố còn lại đề cập đến khía cạnh xã hội. Mô hình và các giả thuyết
đề nghị được biểu diễn như sau:
25
Hình 2.1 Mô hình đề nghị
Hình thức
nhân viên
Xu hướng
trung thành
H1
H2
H3
H4
H5
Năng lực
nhân viên
Thiết kế
Vệ sinh
Âm nhạc
26
Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã nêu lên hai khái niệm cơ bản tồn tại xuyên suốt trong báo
cáo nghiên cứu này là xu hướng trung thành và không gian dịch vụ. Xu hướng
trung thành được tiếp cận trên một khía cạnh là khuynh hướng lặp lại hành vi
mua hàng từ một tổ chức và không có ý định đi tìm tổ chức khác thay thế.
Trong khi đó, không gian dịch vụ lại cho thấy sự toàn diện hơn khi tiếp cận khái
niệm này trên hai khía cạnh cả về vật chất và xã hội. Hạn chế từ các báo cáo
nghiên cứu trước là chỉ nghiên cứu sự tác động của các tác nhân riêng lẻ (là âm
nhạc, hoặc là ánh sáng, mùi hương…) đến hành vi của khách hàng, chương này
đưa ra mô hình nghiên cứu trong đó các yếu tố vật chất và xã hội của không gian
dịch vụ đều được đặt trong tổng thể tác động đến xu hướng trung thành của khách
hàng. Mô hình đề xuất gồm năm yếu tố, trong đó có ba yếu tố phản ánh khía
cạnh vật chất (âm nhạc, vệ sinh và thiết kế) và hai yếu tố phản ánh khía cạnh xã
hội (năng lực và hình thức bên ngoài của nhân viên). Theo mô hình đề xuất, trong
chương này, tác giả cũng đề nghị năm giả thuyết nghiên cứu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu để đưa ra các kết luận
về các giả thuyết nghiên cứu cũng như tính phù hợp của mô hình nghiên cứu đã
được đề nghị tại chương này.
27
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Trong Chương 2, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã
được trình bày rất rõ. Mục đích chính của chương này là trình bày qui trình
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo, kiểm định mô
hình nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu này, chương 3 được cấu trúc thành các nội
dung:
(1) qui trình nghiên cứu
(2) thang đo lường
(3) thiết kế nghiên cứu.
3.2. Qui trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước. Nghiên cứu sơ bộ được
thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và nghiên cứu chính thức thông qua
nghiên cứu định lượng. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu
tố không gian dịch vụ của nhà hàng được khách hàng quan tâm và từ đó tiến hành
bổ sung thang đo cần thiết cho phù hợp với thực tế. Sau các bước nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm thu thập, phân tích dữ
liệu khảo sát cũng như kiểm định lại các thang đo và giả thuyết nghiên cứu.
Chi tiết qui trình nghiên cứu được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
28
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Điều chỉnh, bổ sung
thang đo
Nghiên cứu thử nghiệm
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu định lượng
Kết quả nghiên cứu
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định tính
29
3.3. Các thang đo
Các thang đo trong nghiên cứu này được phỏng theo và có hiệu chỉnh
cho phù hợp với thực tế từ thang đo mà Harris và Ezeh (2008) đã thực hiện.
Trong đó, các thành phần của từng thang đo cụ thể cũng được hai đồng tác giả
Harris và Ezeh vận dụng và hiệu chỉnh từ thang đo của các tác giả trước khi
nghiên cứu về nội dung tương tự, cụ thể như sau:
- Thang đo âm nhạc được hiệu chỉnh từ thang đo của Wakefield và Baker
(1998) và Mattila và Wirtz (2001) khi các tác giả này nghiên cứu về sự tác động
của âm nhạc đến hành vi mua hàng của khách hàng;
- Thang đo các yếu tố vệ sinh và thang đo thông điệp thiết kế và vật dụng
được hiệu chỉnh từ thang đo của Wakefield và Blodgett (1996) khi hai tác giả
này tìm hiểu tổng thể ba yếu tố thúc đẩy hành vi né tránh hoặc tiếp cận với
không gian dịch vụ của khách hàng;
- Thang đo năng lực nhân viên được vận dụng và hiệu chỉnh từ nghiên cứu
của Sharma và Stafford (2000) khi hai tác giả này đo lường sự tác động của không
gian bán lẻ lên nhận thức của khách hàng về nhân viên bán hàng và khả năng
thuyết phục khách hàng và nghiên cứu của Sweeney và Wyber (2002) khi hai
tác giả này nghiên cứu về sự chấp nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ
và chất lượng trưng bày hàng hóa.
- Thang đo hình thức bên ngoài của nhân viên được kế thừa từ nghiên
cứu của Ohanian (1990) khi nghiên cứu về sự tác động của yếu tố này lên hành
vi của khách hàng.
- Thang đo xu hướng trung thành gồm 6 thành phần được vận dụng từ
nghiên cứu của Zeithaml và ctg. (1996).
Thang đo trong đề tài này gồm các thành phần và mã hóa theo bảng dưới
đây:
30
Bảng 3.1. Thang đo và mã hóa thang đo
STT Mã hóa Diễn giải
Âm nhạc
1 AN1 Âm nhạc của nhà hàng hay
2 AN2 Thể loại, dòng nhạc thích hợp khung cảnh
3 AN3 Âm lượng vừa phải, phù hợp
Vệ sinh
4 VS1 Sàn nhà, các lối đi sạch sẽ
5 VS2 Nhà vệ sinh sạch sẽ
6 VS3 Nhìn chung việc giữ gìn vệ sinh nhà hàng được thực hiện tốt
Thiết kế, bày trí
7 TK1 Nội thất của nhà hàng được trang trí thời trang hấp dẫn
8 TK2 Kiến trúc nội thất nhà hàng thể hiện cá tính hấp dẫn
9 TK3 Độ cao giữa ghế ngồi và bàn phù hợp, thoải mái
10 TK4 Chỗ để chân của ghế ngồi phù hợp
11 TK5 Nói chung, nội thất của nhà hàng hấp dẫn
Năng lực nhân viên
12 NV1 Nhân viên phục vụ phục vụ yêu cầu của bạn kịp thời
13 NV2 Nhân viên phục vụ hiểu và thực hiện đúng yêu cầu ngay từ lần đầu tiên
14 NV3 Nhân viên phục vụ có khả năng giải quyết các vấn đề của bạn
Hình thức bên ngoài nhân viên
15 HT1 Nhân viên phục vụ dễ nhìn, thu hút
16 HT2 Nhân viên phục vụ lịch thiệp
17 HT3 Nhân viên phục vụ có ngoại hình đẹp
18 HT4 Nhân viên phục vụ xuất sắc
Xu hướng trung thành
19 TT1 Tôi sẽ nói những yếu tố tích cực của nhà hàng này cho người khác biết
20 TT2 Tôi sẽ ghi nhớ nhà hàng này để giới thiệu cho bạn bè khi được yêu cầu
21 TT3 Tôi sẽ xem xét nhà hàng này như sự lựa chọn đầu tiên khi chọn nhà hàng
22 TT4 Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè đến nhà hàng này
23 TT5 Tôi sẽ đến nhà hàng này thường xuyên trong thời gian tới
24 TT6 Tôi sẽ vẫn đến nhà hàng này ngay cả khi có nhiều nhà hàng khác rẻ hơn
31
3.4. Thiết kế nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ
3.3.1.1. Thảo luận nhóm
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm
tập trung (focus group) và phỏng vấn thử. Nhóm thảo luận gồm 9 người trong độ
tuổi từ 24 đến 55, cụ thể: có 03 người trong độ tuổi 24 đến 30, trong đó có 02
người là cán bộ công chức và 01 người làm cho liên doanh, nước ngoài; 04 người
trong độ tuổi 31 đến 45, trong đó có 01 người là cán bộ công chức và 03 người là
kinh doanh tư nhân; 02 người trong độ tuổi trên 45, trong đó có 01 người là cán
bộ công chức và 02 người là nhóm khác. Về mức độ thường xuyên lui tới nhà
hàng yêu thích, những người được chọn trong nhóm thảo luận là những cá nhân
lui tới các nhà hàng yêu thích từ 2 lần/tháng - 5 lần/tháng trong 03 tháng gần nhất.
Trên cơ sở lý thuyết được đề cập trong chương 2, một thang đo nháp
gồm 24 biến quan sát được xây dựng (xem Bảng 3.1). Thang đo này là các thang
đo đã từng được sử dụng trên thế giới cho các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn.
Do vậy, việc áp dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung nhằm mục tiêu hiệu
chỉnh các thang đo về các yếu tố của không gian dịch vụ, thái độ cảm nhận của
khách hàng đối với các yếu tố này. Đồng thời, thông qua phương pháp này cho
phép bổ sung các yếu tố không gian dịch vụ được khách hàng quan tâm vào
thang đo cho phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh - nhà hàng và khu vực
địa lý – TPHCM, Việt Nam.
Với thang đo nháp đã được xây dựng sẵn, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp thảo luận vừa đề khám phá các yếu tố mới, vừa để khẳng định lại
các yếu tố có sẵn trong thang đo. Để làm được điều này, đầu tiên tác giả thảo
luận với các đối tượng trong nhóm bằng một số câu hỏi mở có tính chất khám
phá (phụ lục 1- dàn bài thảo luận nhóm) để xem xét các yếu tố nào của không
gian dịch vụ tại một nhà hàng thường được chú tâm quan sát. Sau đó, tác giả đề
nghị từng cá nhân của nhóm thảo luận xem xét, đánh giá mức độ quan tâm và các
nhận định của họ đối với từng yếu tố của thang đo nháp. Cuối cùng tác giả tập
hợp tất cả các yếu tố mà mỗi cá nhân quan tâm cùng với các yếu tố sẵn có trong
32
thang đo và yêu cầu sự sắp xếp, đánh giá mức độ quan tâm, chú trọng của nhóm
thảo luận theo mức độ quan trọng từ yếu tố quan tâm nhất, quyết định đến mật
độ lui tới một nhà hàng cụ thể mà họ thích cho đến các yếu tố ít quan trọng hơn,
đồng thời loại bỏ các yếu tố nào với các thành viên là có thể bỏ đi vì họ không
bao giờ chú ý. Mặt khác, tác giả cũng thông qua ý kiến của các thành viên tham
gia thảo luận để điều chỉnh những từ ngữ được sử dụng cho phù hợp, dễ hiểu, rõ
ràng và không trùng lắp. Kết quả của bước này là một thang đo chính thức được
hình thành sau khi hoàn tất việc bổ sung, điều chỉnh thang đo nháp.
3.3.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả của thảo luận nhóm cho thấy các yếu tố về không gian dịch vụ
của nhà hàng khách hàng thường quan tâm không khác biệt nhiều so với mô hình
đã trình bày tại chương 2 bao gồm: (1) Âm nhạc (2) Sự vệ sinh (3) Thiết kế, bày
trí (4) Năng lực nhân viên và (5) Hình thức bên ngoài của nhân viên. Do vậy, các
thang đo này được giữ nguyên cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
Mặc dù vậy, quá trình thảo luận cũng làm nổi bật lên một vài biến quan
sát mới không được đề cập trong các thang đo nhưng lại được nhóm thảo luận
đặc biệt quan tâm, hoặc có những biến quan sát theo nhóm thảo luận là trùng lắp, dễ
gây hiểu nhầm cần phải bỏ đi. Cụ thể tổng số biến quan sát của thang đo âm nhạc
và thang đo vệ sinh tăng từ 3 biến quan sát lên 4 biến quan sát; thang đo năng lực
nhân viên phục vụ tăng từ 3 biến quan sát lên 5 biến quan sát. Riêng thang đo xu
hướng trung thành giảm từ 6 biến quan sát xuống còn 5 biến quan sát do nhóm
thảo luận cho rằng biến quan sát TT2: “Tôi sẽ ghi nhớ nhà hàng này để giới thiệu
cho bạn bè khi được yêu cầu” đã được bao hàm trong biến quan sát TT4: “Tôi sẽ
khuyến khích người thân, bạn bè đến nhà hàng này”. Do vậy,các thang đo tiếp tục
được mã hóa theo Bảng 3.2 như sau:
33
Bảng 3.2. Thang đo và mã hóa thang đo bổ sung sau nghiên cứu định tính
STT Mã hóa Diễn giải
Âm nhạc
1 AN1 Âm nhạc của nhà hàng hay
2 AN2 Thể loại, dòng nhạc thích hợp khung cảnh
3 AN3 Âm lượng vừa phải, phù hợp
4 AN4 Chất lượng âm thanh tốt
Vệ sinh
5 VS1 Sàn nhà, các lối đi sạch sẽ
6 VS2 Nhà vệ sinh sạch sẽ
7 VS3 Chén, đĩa, ly, tách, … vệ sinh
8 VS4 Nhìn chung việc giữ gìn vệ sinh nhà hàng được thực hiện tốt
Thiết kế, bày trí
9 TK1 Nội thất của nhà hàng được trang trí thời trang hấp dẫn
10 TK2 Kiến trúc nội thất nhà hàng thể hiện cá tính hấp dẫn
11 TK3 Độ cao giữa ghế ngồi và bàn phù hợp, thoải mái
12 TK4 Chỗ để chân của ghế ngồi phù hợp
13 TK5 Nói chung, nội thất của nhà hàng hấp dẫn
Năng lực nhân viên
14 NV1 Nhân viên phục vụ phục vụ yêu cầu của bạn kịp thời
15 NV2 Nhân viên phục vụ hiểu và thực hiện đúng yêu cầu ngay từ lần đầu tiên
16 NV3 Nhân viên phục vụ hiểu nhu cầu của bạn
17 NV4 Nhân viên phục vụ thể hiện sự tận tụy trong việc làm thỏa mãn nhu cầu của bạn
18 NV5 Nhân viên phục vụ có khả năng giải quyết các vấn đề của bạn
Hình thức bên ngoài nhân viên
19 HT1 Nhân viên phục vụ dễ nhìn, thu hút
20 HT2 Nhân viên phục vụ lịch thiệp
21 HT3 Nhân viên phục vụ có ngoại hình đẹp
22 HT4 Nhân viên phục vụ xuất sắc
Xu hướng trung thành
23 TT1 Tôi sẽ nói những yếu tố tích cực của nhà hàng này cho người khác biết
24 TT2 Tôi sẽ xem xét nhà hàng này như sự lựa chọn đầu tiên khi chọn nhà hàng
25 TT3 Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè đến nhà hàng này
26 TT4 Tôi sẽ đến nhà hàng này thường xuyên trong thời gian tới
27 TT5 Tôi sẽ vẫn đến nhà hàng này ngay cả khi có nhiều nhà hàng khác rẻ hơn
34
3.3.1.2. Thang đo chính thức
Thang đo chính thức là thang đo được bổ sung, hiệu chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế sau bước thảo luận nhóm. Các thang đo chính thức này
được đưa vào thiết kế thành bảng câu hỏi hoàn chỉnh để tiến hành khảo sát thử
nghiệm trên phạm vi hẹp. Nội dung bảng câu hỏi được kết cấu gồm các phần:
Phần I. Câu hỏi gạn lọc – Phần này giúp tác giả loại bỏ các mẫu không
đạt yêu cầu trong quá trình thu thập dữ liệu. Câu hỏi đưa vào phần gạn lọc có 2
câu: một là, độ tuổi và hai là, mức độ thường xuyên đến nhà hàng của các đối
tượng được khảo sát. Khảo sát sẽ không thực hiện với các đối tượng tuổi dưới
18. Các đối tượng khảo sát phải có mức độ thường xuyên lui tới nhà hàng yêu
thích nhất từ 2 lần trở lên trong mỗi tháng. Để khảo sát thực hiện đúng đối
tượng và phạm vi, các đáp viên trong khảo sát phải sinh sống và làm việc tại
TPHCM.
Phần II. Câu hỏi khảo sát chính – Phần này được thiết kế gồm 27 biến
quan sát. Trong đó, 13 biến quan sát dùng để đo lường khía cạnh vật chất của
không gian dịch vụ, 9 biến quan sát đo lường khía cạnh xã hội của không gian
dịch vụ và 5 biến quan sát đo lường xu hướng trung thành của khách hàng đối với
nhà hàng (xem Bảng 3.2).
Phần III. Câu hỏi bổ sung – Phần này sẽ cho biết thông tin đề phân loại
các đối tượng được khảo sát.
Bảng câu hỏi sau khi được thiết kế xong được tiến hành phỏng vấn thử
trên 15 mẫu để kiểm tra mức độ rõ ràng, dễ hiểu của bảng câu hỏi và thông tin
thu về được. Sau khi điều chỉnh từ ngữ tránh những sai lệch trong cách hiểu của
từng đối tượng khác nhau, bảng câu hỏi khảo sát chính thức được cập nhật lại và
tiến hành gửi đi lấy mẫu khảo sát thử nghiệm trên phạm vi hẹp.
3.3.1.3. Thang đo hoàn chỉnh
Bảng câu hỏi được cập nhật và tiến hành lấy mẫu nghiên cứu phạm vi
hẹp giúp tác giả nhận biết thêm các cụm từ, khái niệm chưa được đối tượng hiểu
thống nhất và đồng thời kiểm định lại một lần nữa, mức độ quan tâm của các
35
đối tượng mẫu với các mục hỏi. Sau khi thực hiện các hiệu chỉnh dựa trên kết quả
này, tác giả phát hành được các thang đo hoàn chỉnh với bảng câu hỏi được hiệu
chỉnh lần cuối để tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức. Thang đo hoàn
chỉnh được thiết kế theo thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá.
3.3.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng nhằm kiểm định lại thang đo trong mô hình nghiên cứu thông qua
bảng câu hỏi khảo sát.
3.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu
Việc thu thập dữ liệu được tiến hành trên bảng câu hỏi được hoàn tất.
Trước hết, đối tượng được khảo sát là những người sinh sống và làm việc tại
TPHCM có số lần đi nhà hàng yêu thích của họ từ 02 lần trở lên trong mỗi tháng.
Về độ tuổi, mẫu khảo sát phải đảm bảo điều kiện không dưới 18 tuổi.
Về việc chọn mẫu, phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp
được sử dụng trong nghiên cứu này. Phân tích nhân tố khám phá EFA và phân
tích hồi qui bội là phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu này, do vậy để tiến hành
phân tích nhân tố khám phá EFA tốt, số mẫu nghiên cứu cần đạt ít nhất là 5 mẫu
tương ứng với một biến quan sát (Bollen, 1989 được trích dẫn trong Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Mô hình nghiên cứu của đề tài có 27 biến quan sát, vì thế kích thước
mẫu cần thiết để kiểm định mô hình là n ≥ 30 x 5 = 150.
3.3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý thông qua phần
mềm SPSS 16.0. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu:
Thứ nhất, lập bảng tần số
Lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo giới tính, độ tuổi, thu nhập,
mục đích thường tới nhà hàng, nghề nghiệp và mức độ thường xuyên đến nhà
hàng.
36
Thứ hai, tính toán Cronbach alpha
Hệ số Cronbach alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt
chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Vì vậy, với phương
pháp này, người phân tích có thể loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các
biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại (Nunnally và Burnstein, 1994 được trích dẫn
trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Theo qui ước, một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá
tốt phải có hệ số Cronbach alpha lớn hơn hoặc bằng 0.8. Thang đo có Cronbach
alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Mặc dù vậy, thang đo có hệ số Cronbach
alpha từ 0.6 trở lên vẫn có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên
cứu là khái niệm mới (Nunnally và Burnstein, 1994 được trích dẫn trong Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
Thứ ba, phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là kỹ thuật được sử dụng chủ yếu để
thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu sau khi đã đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ
hệ số Cronbach alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phương
pháp này phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết
cho vấn đề nghiên cứu cũng như được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến
với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Mever – Olkin)
là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Phân tích được
xem là thích hợp nếu trị số KMO có giá trị trong khoảng 0.5 đến 1. Ngược lại,
nếu trị số KMO nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp
với các dữ liệu.
Mặt khác, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số
lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại
trong mô hình. Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải
37
thích bởi nhân tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương
sai trích được phải ≥ 50% (Gerbing và Anderson, 1988 được trích dẫn trong
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008)
Một phần quan trọng trong phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân
tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này
cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp trích nhân tố principal components nên các hệ số tải nhân tố phải
có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu (Nunnally và Burnstein, 1994 được
trích dẫn trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008)
.
Thứ tư, phân tích hồi qui để xem xét mô hình nghiên cứu
Một công việc quan trọng của bất kỳ thủ tục thống kê xây dựng mô hình
từ dữ liệu nào cũng đều cần chứng minh sự phù hợp của mô hình. Với mô hình
được đề cập trong tại chương 2, phương pháp phân tích hồi qui bội sẽ được thực
hiện để xem xét mức độ tác động của các yếu tố đến xu hướng trung thành.
Tóm tắt chương 3
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện
bằng nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm. Nghiên cứu chính thức
được thực hiện nghiên cứu định lượng. Chương này cũng trình bày qui trình, kế
hoạch thu thập và phân tích dữ liệu thu thập được. Chương tiếp theo sau đây sẽ
trình bày cụ thể kết quả kiểm định.
38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Sau khi thu thập dữ liệu và thực hiện các bước phân tích như đã trình bày
ở Chương 3, Chương 4 này sẽ trình bày kết quả của nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu được trình bày tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_khong_gian_dich_vu_den_xu_huong_trung_thanh_cua_khach_hang_tai_cac_nha_hang_o_tp._ho_c.pdf