LỜI CẢM ƠN.4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .4
DANH MỤC BẢNG .5
DANH MỤC HÌNH.6
MỞ ĐẦU.7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .8
1.1 GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC.8
1.1.1 Khái niệm.8
1.1.2 Phân loại .8
1.1.3 Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật .10
1.1.4 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.11
1.1.5 Tình hình ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật .13
1.2 GIỚI THIỆU VỀ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU .13
1.3 GIỚI THIỆU VỀ HÓA CHẤT THỰC VẬT NHÓM PYRETHROID.14
1.3.1 Giới thiệu chung .14
1.3.2 Cấu tạo và tính chất bifenthrin.15
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MẪU XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT.17
1.4.1 Phương pháp chiết lỏng-lỏng .17
1.4.2 Phương pháp chiết pha rắn SPE .18
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng phương pháp sắc ký khí để định lượng bifenthrin trong mực khô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác dụng xua đuổi côn 
trùng, nên khả năng hồi phục quần thể thấp. Tác dụng diệt sâu nhanh. 
15 
Độ độc của thuốc pyrethroid đối với côn trùng còn phụ thuộc vào tính phân 
cực (quyết định sự vận chuyền chất độc trong tế bào thần kinh) và cấu tạo đồng 
phần quang học và hình học, mà cấu tạo này quyết định hiệu lực trừ sâu mạnh hơn 
là sự thay đổi thành phần hóa học có trong chúng. 
Độ độc cấp tính đối với động vật máu nóng rất khác nhau; có thể gây mẩn 
ngứa. Liều sử dụng của hợp chất này thấp nên rất an toàn cho người, ít độc đốivới 
cá. Độ độc cùa thuốc tăng cao nếu cho thêm chất phụ trợ phù hợp. Dùng thuốc 
pyrethroid lâu, côn trùng có thể chống thuốc. Hợp chất pyrethroid thường không 
dùng để xử lý đẩt vì chúng có khả năng thẩm thấu mạnh vào tế bào đất và dễ bị vi 
sinh vật trong đất phân huỷ. 
Pyrethroid tác động mạnh đến màng tế bào thần kinh côn trùng (kể cả thần 
kinh trung ương và ngoại vi). Chúng đầu độc các trục sợi thần kinh (axon), phá vì 
sự vận chuyển các xunii dộng thần kinh của động vật, tàm cho sinh vật bị co thắt, 
giãy dụa và chết. Khi mới trúng độc, các hợp chất pyrethroid tác động vào trong 
tể bào thần kinh, kích thích hoạt động cùa các cơ. Pyrethroid còn tác động đến 
hạch thần kinh ngực côn trùng làm côn trùng mất khả năng giữ cân bằng. Ngoài 
ra các hợp chất pyrethroid còn gây sự thiếu oxy cho các tế bào thần kinh. 
Các chất chủ yếu của nhóm bao gồm: allethrin, pyrethrin, permethrin, 
cypermethrin, cyfluthrin, cyhalothirn , bifenthirn, deltamethrin, fenpropathrin, 
ethofenprox... 
1.3.2 Cấu tạo và tính chất bifenthrin 
1.3.2.1 Cấu tạo 
Tên tương ứng là 2-Methyl-3-phenylphenyl)methyl (1S,3S)-3-[(Z)-2-
chloro-3,3,3-trifluoroprop-1-enyl]-2,2-dimethylcyclopropane-1-carboxylate. 
Bifenthrin là một loại thuốc trừ sâu trong họ pyrethroid. Pyrethroid là phiên bản 
nhân tạo của pyrethrins, nguồn gốc từ hoa cúc. Bifenthrin là chất rắn màu trắng, 
hòa tan hầu hết trong các dung môi hữu cơ. 
16 
Công thức phân tử: 
C23H22ClF3O2
M=422,872 g/mol 
Tnc= 49,2
oC 
Ts=275
oC 
Hình 1. Công thức cấu tạo của bifenthrin. 
1.3.2.2 Tính chất của bifenthrin 
Bifenthrin can thiệp vào hệ thống thần kinh của côn trùng khi chúng ăn hoặc 
chạm vào nó. Nó độc hại hơn đối với côn trùng so với con người vì côn trùng có 
nhiệt độ cơ thể thấp hơn và kích thước cơ thể nhỏ hơn. Bifenthrin được cơ thể hấp 
thụ dần sau khi ăn, và hầu hết được bài tiết trong vòng 3-7 ngày. Các nghiên cứu 
chỉ ra rằng bifenthrin không hấp thụ qua da. Bifenthrin có độc tính thấp đối với 
chim. Có những rủi ro tiềm tàng đối với chim và động vật có vú ăn sinh vật dưới 
nước vì bifenthrin có thể tồn tại trong một thời gian dài trong môi trường và nó có 
thể tích lũy trong cá. Bifenthrin rất độc đối với cá và các sinh vật thủy sinh nhỏ. Nó 
cũng rất độc đối với ong [8]. 
1.3.2.3 Giới hạn cho phép 
Bảng 1. Dư lượng tối đa cho phép của bifenthrin trong một số nền 
 Tên gọi ADI 
(mg/kg) 
Nền mẫu MRL 
(mg/kg) 
Bifenthrin 
2- 
methylbiphenyl- 
3- ylmethyl 
(1RS, 
3RS)-3-[(Z)-2- 
chloro-3,3,3- 
trifluoroprop-1- 
enyl]-2,2- 
0,02 
Cam chanh, nho, 
khoai 
tây, ngô và thân ngô, 
lúa mạch, thịt, mỡ và 
phủ tạng của gà, sữa, 
thận và gan gia súc 
0,05 
Thân và vỏ lúa mì, 
cây 
ngô khô 
0,2 
17 
dimethylcyclopro 
pa necarboxylate 
Đậu Hà Lan, thịt và 
mỡ 
gia súc, lúa mạch, 
lúa 
mì 
0,5 
Trứng gà 0,02 
Theo QĐ số 46/2007 của BYT, lượng ăn vào hàng ngày của bifenthrin có 
thể chấp nhận được (ADI) là 0,02 mg/kg. 
Bifenthrin có ứng dụng là các chất diệt các loại côn trùng như : muỗi, ong, 
bọ chétsử dụng chủ yếu trong các vườn cây ăn quả, vườn ươm. 
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MẪU XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG 
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 
1.4.1 Phương pháp chiết lỏng-lỏng 
Chiết lỏng lỏng (LLE) là một trong những kỹ thuật chiết được phát hiện 
sớm nhất và thường được sử dụng nhất để phân tích dư lượng thuốc trừ sâu trong 
môi trường phức tạp. Các dung môi chiết được sử dụng phổ biến nhất là 
acetonitrile, dichlomethan, aceton, ethyl acetat, eter dầu hoả và metanol. Bên cạnh 
đó người ta thường có khuynh hướng dùng nhiều dung môi tạo thành một hỗn hợp 
dung môi chiết mẫu đặc biệt là trong phân tích đa dư lượng thuốc BVTV vì như 
vậy sẽ hoà tan tốt các hoạt chất phân cực cũng như kém phân cực. Một số mẫu có 
hàm lượng nước rất lớn nên cần một dung môi có khả năng hoà tan với nước như 
acetonitrile và aceton, có thể dễ dàng thâm nhập sâu vào nền mẫu. Sau khi chiết, 
nước sẽ đươc loại ra khỏi dung dịch chiết bằng cách sử dụng một lượng lớn muối 
khan như NaCl, MgSO4 hay Na2SO4. 
Mekebri A và các cộng sự [9] đã sử dụng phương pháp chiết lỏng lỏng để 
xác định bifenthrin, cyfluthrin, cypermethrin, esfenvalates / fenvalates, lambda 
18 
cyhalothrin, permethrin trong nước mặt. Dịch chiết được làm sạch trên cột flosil 
sau đó được phân tích bằng GC-MS-MS. Giới hạn phát hiện của phương 
pháp(MDL) là 1-3 ng/l. Hiệu suất thu hồi trong khoảng từ 75-115%. Với độ lệch 
chuẩn tương đối (%RSD) <20%. 
1.4.2 Phương pháp chiết pha rắn SPE 
Chiết pha rắn (SPE) [10] là một trong những kỹ thuật phổ biến nhất được 
sử dụng để chiết dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Đây là một phương pháp 
chuẩn bị mẫu để làm giàu và làm sạch mẫu phân tích từ dung dịch bằng cách cho 
chất cần phân tích hấp phụ lên một cột pha rắn sau đó chất phân tích sẽ được rửa 
giải bằng dung môi thích hợp. Cơ chế của quá trình lưu giữ bao gồm phân bố pha 
đảo, pha thường và trao đổi ion. Ưu điểm của phương pháp SPE là khả năng làm 
giàu mẫu cao, giúp loại bỏ ảnh hưởng của các chất gây nhiễu, qui trình thực hiện 
tự động hoá, phù hợp với phân tích sắc ký và giảm lượng dung môi sử dụng so với 
phương pháp chiết lỏng - lỏng. 
 Agustín Pastor và các cộng sự [11]đã sử dụng phương pháp chiết pha rắn 
với cột chứa alumina và C18 để xác định các hợp chất nhóm pyrethroid 
(Tetramethrin, Bifenthrin, Phenothrin, λ-Cyhalothrin, Permethrin, Cyfluthrin, 
Cypermethrin, Flucythrinate, Esfenvalates, Fluvaline và Deltamethrin) trong dầu 
thực vật. Các mẫu dầu được phân tách bằng dung môi ACN:hexan=1:1, sau đó 
cho qua cột và được rửa giải bằng ACN, phân tích trên thiết bị GC-MS. Giới hạn 
phát hiện trong khoảng từ 0,4-1,3 ng/g. 
1.4.3 Phương pháp chiết siêu âm 
Phương pháp chiết siêu âm là một phương pháp chiết hiện đại, sử dụng sóng 
siêu âm làm dung môi (tại các hốc ở bề mặt tiếp xúc) bị sủi bọt, đẩy tạp chất ra 
khỏi bề mặt mẫu. Bản chất của sóng siêu âm khác với sóng điện từ. Phần lớn năng 
lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng (làm rung). Phương pháp chiết cho 
phép chiết mẫu với hàm lượng lớn đến hàng trăm gam. Giảm tác động của nhiệt 
19 
độ và áp suất đến dung môi chiết, cũng như các hợp chất không bền với nhiệt. Nhờ 
có tác dụng của sóng siêu âm, thời gian chiết mẫu cũng được giảm đi đáng kể. 
Vì phương pháp chiết siêu âm đơn giản và tiết kiệm nên trong luận văn 
này tôi chọn phương pháp chiết siêu âm. 
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ 
THỰC VẬT 
1.5.1. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao 
Tác giả Loper và cộng sự đã xác định thuốc bảo vệ thực vật nhóm pyrethrin 
và pyrethroid trong nước mẫu nước đầu vào và nước tiểu bằng phương pháp sắc 
ký lỏng sử dụng detector Diode array (LC-DAD). Pha động gồm: nuớc và 
acetonitril, chế độ chạy gradient. Tốc độ dòng 0,5ml/phút. Các mẫu được chiết 
đơn giản, không độc và nhanh, chỉ sử dụng natri clorua và acetonitril. Dịch chiết 
được lọc và phân tích trên hệ thống sắc ký lỏng. Hiệu suất thu hồi mẫu nuớc đầu 
vào trong khoảng từ 77 đến 103% với độ lệch chuẩn tương đối đạt 3-12%. Hiệu 
suất thu hồi mẫu nước tiểu đạt 80 – 117% với độ lệch chuẩn tương đối từ 2-27%. 
Tất cả các hoạt chất thuđuợc ở bước sóng 235nm. Giới hạn phát hiện của phương 
pháp trong 5mL mẫu nước tiểu là 0,005µg/mL đối với tetramethrin, allethrin, 
resmethrin, permethrin;0,004µg/mL đối với pyrethrum I; 0,04µg/mL đối với 
pyrethrum II; 0,002µg/mL đối với fenvalerate [12]. 
Xác định nồng độ dư lượng của thuốc trừ sâu pyrethroid tổng hợp 
(flumethrin, deltamethrin, cypermethrin và cyhalothrin) trong sữa và máu của bò 
sữa cho con bú bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector 
UV ở bước sóng 266 nm. Mẫu được chiết với acetonitril, n-hexane sau đó được 
làm sạch bằng cột silicagel với dung môi n-hexane và di ethyl ether. Hiệu suất thu 
hồi của bốn pyrethroid trung bình từ 78 đến 91% . Giới hạn phát hiện là 
0,001mg/kg [13]. 
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phương pháp thông dụng để 
xác định các hợp chất hữu cơ. Phương pháp này đã được ứng dụng để xác định 
20 
đồng thời các hoạt chất pyrethroid. Tuy nhiên, phương pháp có độ nhạy kém khi 
sử dụng detector UV, DAD. Đối với các nền mẫu phức tạp, các chất phân tích dễ 
bị ảnh hưởng bởi nền mẫu, nếu chỉ dựa vào thời gian lâu sẽ rất khó để có thể khẳng 
định chất cần phân tích. 
1.5.2. Phương pháp sắc ký khí 
Alicja Niewiadowska và các cộng sự [14] đã xác định đồng thời dư lượng 
của bảy pyrethroid (bifenthrin, cyfluthrin, lambda-cyhalothrin, cypermethrin, 
deltamethrin, fenvalates và permethrin) trong các mẫu thịt động vật đã được phát 
triển và xác nhận. Phương pháp này dựa trên việc chiết xuất dư lượng pyrethroid 
bằng hỗn hợp ete dầu hỏa, bước đóng băng, làm sạch trên cột Florisil và cuối cùng 
được xác định bằng sắc ký khí với detector ECD (GC-ECD). Quá trình phân tích 
được xác định bằng cách phân tích các mẫu trắng thịt thêm chuẩn ở các mức 10, 
20 và 50 µg / kg. Các đặc tính hiệu suất thu hồi, độ tuyến tính, giới hạn phát hiện 
(MDL), giới hạn định lượng (MQL), độ chính xác và thu hồi đã được xác định. 
Phương pháp này hiệu quả với độ thu hồi cho tất cả các pyrethroid (trừ 
deltamethrin)> 80%, CV lặp lại <6%, CV tái lặp <16%, MQL 10 µg/kg và độ 
không đảm bảo <21%. Trong năm 2006 - 2009, phương pháp được đề xuất đã 
được áp dụng để phân tích dư lượng pyrethroid trong 687 mẫu thịt, chủ yếu là từ 
gia cầm, lợn và động vật nhai lại. Không có dư lượng pyrethroid được phát hiện 
trong bất kỳ mẫu nào. 
Dong Zhenlin và các cộng sự [15] đã xác định dư lượng bifenthrin trong 8 
loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật sử dụng phương pháp sắc ký khí khối phổ 
(GC-MS). Hạt được chiết xuất bằng acetonitril và được làm sạch bằng sắc ký thẩm 
thấu gel (GPC) kết hợp với Florisil- chiết pha rắn (SPE), trong khi rau và trái cây 
được chiết xuất bằng ethyl acetate và chỉ được làm sạch bằng Florisil-SPE. Hầu 
hết các lipit trong dịch chiết cho hạt đã được GPC loại bỏ, trước khi làm sạch SPE, 
được phân tích bởi GC-MS với nguồn tác động điện tử (EI) trong chế độ ion chọn 
lọc (SIM). Giới hạn phát hiện là 5 μg / kg (S / N = 10). Độ tuyến tính tốt trong 
21 
phạm vi 0,005-0,5 mg / L với hệ số tương quan là 0,9999. Độ thu hồi nằm trong 
khoảng 74% -99% . 
Phương pháp sắc ký khí với detector bắt điện tử và sắc ký khí ghép nối khối 
phổ đã được phát triển để xác định đồng thời 12 pyrethroids (tefluthrin, bifenthrin, 
fenpropathrin, cyhalothrin, permethrin, cyfluthrin, cypermethrin, α-cypermethrin, 
flucythrinate, fenvalerate, fluvalinate, and deltamethrin) trong trong mẫu cà chua 
xay, rượu đào tiên, nước cam, đậu đóng gói. Mẫu được chiết với acetone, hỗn hợp 
ethyl acetate – cyclohexane (50 ÷ 50, v/v). Dịch chiết đem cô và tiến hành bước 
làm sạch trên cột florisil với hỗn hợp dung môi rửa giải là etyl acetate và hexan. 
Thu toàn bộ dịch rửa giải có chứa chất phân tích đem cô khô và định mức bằng 
1ml hexan, đem đo trên thiết bị sắc ký khí với detector bắt điện tử và detector khối 
phổ. Hiệu suất thu hồi đạt 70,2- 96,0%. Hệ số biến thiên nằm trong khoảng 4,0 
đến 13,9% cho tất cả các hợp chất. Giới hạn phát hiện < 0,01mg/kg khi phân tích 
trên detector ECD [16]. 
 Một phương pháp sắc ký khí sử dụng detector bắt điện tử (GC-ECD) để 
xác định một số pyrethroid trong các mẫu sữa. Việc chiết xuất pyrethroid được 
thực hiện bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng bằng cách làm sạch kết tủa ở nhiệt 
độ thấp, không có các giai đoạn bổ sung để loại bỏ các chất béo. Phương pháp này 
có hiệu quả thu hồi 93,0 ± 0,1% đối với cipermethrin và 84,0 ± 0,3% đối với 
deltamethrin. Giới hạn định lượng là 0,75 μg/L cho cả hai pyrethroid. Phương 
pháp này đơn giản, thực hiện dễ dàng và chỉ sử dụng một lượng nhỏ dung môi hữu 
cơ. Sau khi tối ưu hóa và xác nhận, phương pháp này đã được sử dụng để xác định 
dư lượng của cipermethrin và deltamethrin trong sữa và trong thức uống sữa được 
thương mại hóa ở Viçosa (MG, Brazil). Một số mẫu trình bày ô nhiễm với 
deltamethrin ở mức dưới giới hạn ô nhiễm tối đa do FAO thiết lập [17]. 
Jeong-Heui Choi và các cộng sự [18] đã có một nghiên cứu xác định dư 
lượng bifenthrin trong quả lê được phun bằng thuốc trừ sâu có chứa 2% bifenthrin, 
tại bốn thời điểm khác nhau trước khi thu hoạch. Chất phân tích được chiết bằng 
22 
acetone. Việc xác định dư lượng được thực hiện trên DB-5cột mao quản sử dụng 
sắc ký khí với detector bắt điện tử (ECD). Độ tuyến tính của phương pháp này khá 
tốt (R2 = 0,9951) ở nồng độ dao động từ 0,2 mg/kg đến 10 mg/kg. Thử nghiệm 
phục hồi được thực hiện ở hai mức nồng độ, 0,2 mg/kg và 1,0 mg/kg, trong ba lần 
lặp lại, và tỷ lệ của chúng là từ 82,9% đến 107,2%. Không phát hiện thấy hàm 
lượng bifenthrin trong lê của tất cả các loại phương pháp xử lý bao gồm cả xử lý 
phun 4 lần cho đến 7 ngày trước khi thu hoạch. Phương pháp chọn lọc và độ nhạy 
này có thể được sử dụng để theo dõi lượng bifenthrin còn sót lại trong quả lê ở 
nồng độ thấp mức độ tập trung. 
Tác giả Nguyễn Thị Thơm [19]đã phân tích được một số thuốc bảo vệ thực 
vật thuộc nhóm pyrethroid bao gồm λ-cyhalothrin, cypermethrin, deltamethrin và 
permethrin bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với detector bắt điện tử, ưu điểm 
của phương pháp là có độ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện MDL từ 15-30µg/l, giới 
hạn định lượng từ 50-100µg/l. Hiệu suất thu hồi của quy trình đạt từ 79,1- 98,7%. 
Phương pháp sắc ký khí là phương pháp thường được sử dụng để phân tích 
thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ, cơ photpho, cacbamat, pyrethroid, ưu điểm của thiết 
bị này là ngoài yếu tố thời gian lưu như trong phương pháp sắc ký dùng detetor 
ECD, việc sử dụng detector MS, còn cung cấp thêm thông tin quan trọng khác cho 
việc định danh là khối phổ của hợp chất phân tích. Một lợi điểm quan trọng khác 
là trong trường hợp có sự trùng lặp một phần hoặc toàn phần, hai hay nhiều peak 
được rửa giải ra cột thì việc chọn lại mảnh ion có thể giúp ta xác nhận lại hợp chất 
cần xác định và đồng thời cho phép định lượng được chúng. Chính vì vậy chúng 
tôi chọn phương pháp này cho đề tài khóa luận của mình. 
Quá trình phân tích trên thiết bị GC/MS được chia thành hai giai đoạn: 
- Giai đoạn tách các chất xảy ra trên cột sắc ký khí: Mẫu được bơm vào trong và 
theo dòng khí mang (He) đưa đến cột sắc ký (pha tĩnh). Mẫu khi qua cột này sẽ 
được hấp phụ lên trên pha tĩnh đó. Sau đó, các chất lần lượt tách khỏi cột theo 
dòng khí ra ngoài được ghi nhận bởi đầu dò (detector). 
23 
- Giai đoạn nhận biết, đo lường xảy ra trên đầu dò khối phổ và bộ phận xử lý số 
liệu. Các cấu tử được tách khỏi cột sắc ký sẽ lần lượt được đưa vào các nguồn ion 
của máy khối phổ. Tại đây, tùy thuộc vào bản chất của chất cần phân tích, sẽ diễn 
ra quá trình ion hóa với các kiểu ion hóa khác nhau (API, ESI hay APPI), sau đó 
các ion được ghi nhận bởi bộ nhân quang để chuyển hóa thành tín hiệu điện. Ứng 
với mỗi peak trên sắc ký đồ sẽ nhận được một khối phổ đồ riêng biệt và hoàn 
chỉnh. 
24 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
2.1 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Bifenthrin là một loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm pyrethroid có tác 
dụng diệt côn trùng ( ruồi, muỗi..) vì vậy nó được dùng để phun, xịt vào các loại 
hải sản khô với tác dụng chống các loại côn trùng. Theo cơ quan bảo vệ môi 
trường( EPA), Bifenthrin thuộc nhóm C trong phân loại các chất gây ung thư ngoài 
ra bifenthrin có thể làm viêm và gây các bệnh tự miễn như hen suyễn, viêm khớp. 
Việt Nam là nước có diện tích biển lớn dọc từ Bắc vào Nam, do đó nguồn 
hải sản khá đa dạng và phong phú đặc biệt là mực. Bên cạnh mực tươi sống, mực 
khô luôn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Vấn đề đáng quan tâm là mực 
khô hiện nay có đảm bảo an toàn thực phẩm hay không. Có phải mực khô chỉ đơn 
giản là mực tươi ướp muối rồi phơi nắng hay không? 
Mục tiêu nghiên cứu của đê tài là áp dụng phương pháp sắc ký khí để định 
lượng hàm lượng bifenthrin trong một số mẫu mực khô. 
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÝ KHÍ – KHỐI PHỔ 
Sắc ký khí là một phương pháp tách chất trong đó pha động là chất khí 
(được gọi là khí mang) và pha tĩnh chứa trong cột là một chất rắn hoặc chất lỏng 
phủ trên bề mặt chất mang trơ dạng rắn hay phủ đều lên thành phía trong cột. Tùy 
thuộc vào bản chất pha tĩnh, người ta chia thành 2 loại sắc ký khí: [20] 
+ Nếu pha tĩnh là một chất hấp phụ rắn thì kĩ thuật phân tích được gọi là sắc ký 
khí – rắn. 
+ Nếu pha tĩnh là chất lỏng được gắn lên bề mặt của chất mang trơ hoặc được 
phủ dưới dạng một lớp phim mỏng lên thành trong của cột mao quản thì kĩ thuật 
này được gọi là sắc ký khí – lỏng . 
Phương pháp có hiệu quả tách rất cao và thời gian phân tích nhanh, với detector 
phù hợp, giới hạn phát hiện của phương pháp có thể đạt 0,1ppb 
Cột tách: có 2 loại cột tách là cột nhồi và cột mao quản. 
25 
Ở cột nhồi, cột được nhồi đầy pha tĩnh xốp hay bằng các viên chất mang có 
phủ trên bề mặt một lớp mỏng pha lỏng tương ứng có khối lượng từ 0,1% - 0,25% 
khối lượng so với chất mang. Khi dòng khí mang len lỏi qua các khe hở trong cột 
tách, các cấu tử cần phân tích trong dòng khí mang sẽ được lưu giữ ở pha tĩnh với 
mức độ khác nhau. Nhưng với cột nhồi, chiều dài cột không thể kéo dài một cách 
tùy ý vì độ chênh lệch áp suất giữa đầu và cuối cột tăng tỉ lệ với chiều dài cột. Do 
đó để khắc phục điều này, người ta đã chế tạo ra cột mao quản. 
Cột mao quản là loại cột tách với đường kính nhỏ hơn 1mm, thành trong 
của cột được tẩm pha tĩnh. Nhờ cấu trúc đặc biệt này của cột mao quản, khí mang 
sẽ đưa mẫu đi qua cột tách rất dài (làm cho năng suất tách cao) mà không gặp trở 
kháng lớn (về độ chênh lệch áp suất). Các cấu tử sẽ tương tác với pha tĩnh bám 
trên thành cột và được lưu giữ lại mức độ khác nhau. Hiện nay, người ta hay sử 
dụng loại cột mao quản là cột mao quản phim mỏng và cột mao quản lớp mỏng 
Detector : 
Detector là bộ phận có nhiệm vụ chuyển hóa một đại lượng không điện 
(nồng độ khối lượng các chất được tách ra khỏi cột sắc ký) thành đại lượng điện. 
Hiện nay, tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà người ta có nhiều loại detector khác 
nhau. 
Trong luận văn này hợp chất bifethrin được phân tích bằng phương pháp 
sắc ký khí- khối phổ (GC-MS). Phương pháp sắc ký khí-khối phổ dựa vào lực 
tương tác khác nhau của các chất phân tích với pha tĩnh khi thay đổi nhiệt độ cột, 
các chất có thời gian di chuyển trong cột khác nhau giúp cho các chất tách khỏi 
nhau. Pha tĩnh của sắc ký khí thường sử dụng cột mao quản; pha động là khí Heli. 
Sau khi tách khỏi nhau các chất di chuyển qua detector khối phổ, tại đây nguồn 
ion hóa sẽ ion hóa các chất phân tích thành các mảnh mang điện tích đặc chưng 
bởi m/z và được thu nhận tín hiệu. 
26 
Hình 2. 1 Thiết bị GC 7890B/MSD 5977A 
Bảng 2. 1. Một số thông số cài đặt trên thiết bị GC/MS 
TT Điều kiện Thông số 
Sắc kí khí 
1 Cột tách DB-5 MS (Agilent) 
5% Phenyl Methyl Siloxan 
30 m x 250 μm x 0,25 μm 
2 Chế độ bơm Không chia dòng 
3 Nhiệt độ buồng bơm 
mẫu 
250 0C 
4 Khí mang Heli, độ tinh khiết 99,999% 
5 Chương trình nhiệt độ 
của lò cột 
 100ºC (giữ 1 phút), tăng đến 2800C (tốc 
độ tăng 150C/phút) giữ 5 phút. Thời gian 
phân tích 18 phút 
Khối phổ 
6 Nhiệt độ nguồn ion 230ºC 
8 Nhiệt độ tứ cực 150ºC 
9 Nhiệt độ tranfer line 280oC 
10 Thời gian cắt dung môi 5 phút 
11 Chế độ SIM 
27 
2.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT 
2.3.1 Thiết bị 
+ Hệ thống sắc kí khí ghép nối khối phổ GC 7890B/MSD 5977A (Agilent 
Technologies). 
+ Bể rửa siêu âm có gia nhiệt, S 100H, Elma (Đức). 
+ Máy lắc Vortex ZX3, Velp, Ý. 
+ Cân phân tích 2 số Practum 612-1S, Sartorius (Đức). 
+ Cân phân tích 4 số Practum 224-1S, Sartorius (Đức). 
+ Thiết bị thổi khí Nito 
2.3.2 Dụng cụ 
+ Bình định mức 1 mL, 2 mL, Duran. 
+ Syringe 10, 50, 100 µL Hamilton. 
+ Micropipet 200 µL, 500 µL, 5 mL và đầu hút đi kèm. 
+ Ống đong 25 mL. 
+ Pipet Pasteur và đầu bóp 
+ Bình cầu đáy tròn cổ nhám Duran 
+ Vial GC 2 mL, Agilent. 
+ Cột làm sạch chứa silicagel và Na2SO4 
+ Máy cô quay chân không BuChi 
2.3.3 Hóa chất 
2.3.3.1. Hóa chất sử dụng 
Các hóa chất phải đảm bảo độ tinh khiết cao, không làm giảm độ chính 
xác của phép phân tích và phải lưu trữ trong lọ thủy tinh để tránh nhiễm bẩn từ 
chai nhựa. 
- Natri sunfat, Na2SO4( Merk) khan, dạng bột, độ tinh khiết >98%; nung 
450oC trong thời gian >5h để loại bỏ phtalate và nước. 
28 
- Dung môi hữu cơ n-Hexan (Merk), Acetonitrile (Merk), Acetone ( Merk), 
Dichlomethane (Merk). 
- Khí He: độ tinh khiết từ 99,99% trở lên. 
2.3.3.2 Chất chuẩn 
Dung dịch chuẩn gốc: Chuần gốc có nồng độ 1000 ppm pha trong dung môi 
acetonitrile, thể tích 1 mL. Dung dịch chuẩn gốc được bảo quản trong vail tối màu 
ở điều kiện nhiệt độ -20 oC 
2.4 QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM 
2.4.1 Khảo sát các điều kiện tối ưu phân tích trên thiết bị GC/MS 
2.4.1.1 Khảo sát, tối ưu hóa tốc độ khí mang phân tích bifenthrin trên 
GC/MS 
Tốc độ dòng và áp suất trên cột là những đại lượng ảnh hưởng đến độ phân 
giải của chất phân tích theo phương trình Van-Deemter. Sự thay đổi tốc độ dòng 
sẽ làm thay đổi áp suất, thời gian lưu và bề rộng đáy của mũi sắc ký. Tốc độ dòng 
nhỏ sẽ làm tăng thời gian lưu đồng thời làm rộng đáy của peak sắc ký. Tốc độ 
dòng lớn sẽ làm tăng áp suất và do đó làm giảm tuổi thọ cột. Do đó việc khảo sát 
tốc độ dòng khí mang và áp suất vào cột là rất quan trọng, việc khảo sát tốc độ 
dòng khí mang được tiến hành với từng nhóm chất khác nhau. 
2.4.1.2 Khảo sát thể tích bơm mẫu 
Cột tách sử dụng trong sắc ký khí là cột mao quản có đường kính nhỏ vì vậy 
dung tải của cột có giới hạn nhất định, việc bơm mẫu với nồng độ lớn có thể gây 
quá tải cột, gây nhiễm chéo các mẫu phân tích. Vì vậy cần phải khảo sát thể tích 
bơm mẫu để xác định giới hạn tuyến tính của thiết bị cũng như đảm bảo giới hạn 
phát hiện để phân tích hợp chất bifethrin 
2.4.2 Xây dựng đường chuẩn 
Pha dung dịch chuẩn trung gian: Dung dịch chuẩn gốc 1000 ppm được pha 
loãng tới nồng độ 10 ppm để sử dụng trong quá trình phân tích. Chuyển 20 µL 
29 
chuẩn gốc 1000 ppm sang bình định mức 2 mL và định mức tới vạch bằng dung 
môi acetonitrile thu được chuẩn trung gian nồng độ 10 ppm 
Tiến hành xây dựng đường chuẩn: Đường chuẩn hợp chất bifenthrin 
được xây dựng gồm 5 điểm chuẩn ở các mức nồng độ tăng dần trong khoảng 10 
đến 200 ppb. Cách pha được nêu trong bảng 2.2 
Bảng 2. 2. Cách pha điểm chuẩn xây dựng đường chuẩn 
Nồng độ (ppb) 
10 20 50 100 200 
Thể tích hút (µL) 
Chuẩn Bifenthrin 
1ppm 
10 20 50 100 - 
Chuẩn Bifenthrin 
10ppm 
- - - - 20 
Định mức (mL) 1 1 1 1 1 
2.4.3 Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu 
2.4.3.1 Khảo sát dung môi chiết siêu âm 
Dung môi chiết là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phân 
tích. Loại dung môi phù hợp phải đảm bảo chiết được hợp chất nghiên cứu ra khỏi 
nền mẫu với hiệu suất cao nhất và phân tách được hợp chất phân tích khỏi tạp chất 
của nền mẫu. Hơn nữa với xu hướng hóa học xanh, dung môi lựa chọn phải ít độc 
và dễ xử lý. Trong luận văn tiến hành khảo sát lựa chọn dung môi chiết với 5 loại 
dung môi Diclomethane; hexane; acetone; acetonitrile, toluen. Kết quả khảo sát 
được đánh giá thông qua hiệu suất thu hồi của mẫu thêm chuẩn 
2.4.3.2 Khảo sát thời gian chiết siêu âm 
Thời gian chiết siêu âm ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi của mẫu, thời gian 
siêu âm quá ít khiến cấu trúc nền mẫu chưa thể bị phá vỡ, cản trở việc chuyển pha 
của chất phân tích. Ngược lại thời gian rung siêu âm quá nhiều có thể dẫn đến sự 
30 
tăng nhiệt của dung môi hay phân hủy chất phân tích bởi sóng năng lượng. Vì vậy 
tiến hành khảo sát thời gian chiết siêu âm trong khoảng từ 10 đến 80 phút. 
2.4.3.3 Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bay hơi dung môi bằng khí nitơ 
Hàm lượng hợp chất Bifenthrin có trong mẫu là rất nhỏ, lượng dung môi sử 
dụng để chiết tách thu được khoảng 30 mL, vì vậy cần phải có quá trình làm giàu 
mẫu. Phương pháp làm giàu mẫu dưới dòng khí Nito đã được lựa chọn. Việc làm 
giàu mẫu cần có các khảo sát để hạn chế thấp nhất việc làm mất chất phân tích. 
Sau khi rung siêu âm ,chuyển một lượng dịch chiết sang thổi khí nitơ và thổi đến 
dưới 1 mL và chuyển sang bình định mức, định mức tới 1 mL bằng acetonitrile. 
Nhiệt độ khảo sát là 25oC và 5oC. 
2.4.4 Đánh giá phương pháp 
- Thí nghiệm xác định MDL và MQL: Thêm chuẩn nồng độ Bifenthrin 
10ppb vào mẫu mực khô tiến hành xử lý mẫu theo quy trình; đo lặp 10 lần 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_ap_dung_phuong_phap_sac_ky_khi_de_dinh_luong_bifent.pdf luan_van_ap_dung_phuong_phap_sac_ky_khi_de_dinh_luong_bifent.pdf