MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Các phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10
1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16
1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và
chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.19
1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38
2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
về một số nội dung cơ bản của SKSS 40
2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao
Thủy về GDSKSS VTN 79
2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao Thủy81
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC
SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH88
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88
3.2. Một số biện pháp đề xuất 92
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1. KẾT LUẬN CHUNG 100
2. KIẾN NGHỊ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
124 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5737 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 0 100 0 100 0
5 Luôn có sự đoàn kết và che chở cho nhau trong mọi
trƣờng hợp
10.4 89.6 11.3 88.7 10.8 89.1
6 Chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau 100 0 100 0 100 0
7 Tôn trọng những sở thích, cá tính của nhau, giúp nhau
cùng hoàn thiện
100 0 100 0 100 0
8 Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời, quan hệ
rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu
sắc trong nhóm bạn thân
87.5 12.5 85.8 14.2 86.6 13.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
* Nhận xét chung
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng hầu hết HS của cả 2 trƣờng đã
nhận thức đúng những đặc điểm của tình bạn tốt (đặc điểm 2 - 4 - 6 - 7). Tuy
nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ cho rằng tình bạn tốt: “Là tình cảm duy nhất giữa
hai ngƣời và chỉ hai ngƣời mà thôi” ở cả hai trƣờng đều chiếm tỷ lệ cao 62.2%.
Và các em cho rằng một tình bạn tốt là phải: “Luôn có sự đoàn kết và che chở
cho nhau trong mọi trƣờng hợp” chiếm 10.8%. Điều này tạo nên suy nghĩ thiên
lệch cho các em, bởi đã là bạn tốt phải che chở mọi khuyết điểm cho nhau, bao
che cho bạn cả khi bạn sai, đây không phaỉ là một tình bạn tốt bởi nếu làm nhƣ
vậy sẽ không giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mà vô tình đã làm cho bạn của
mình nghĩ rằng mọi điều mình làm đều đúng và đƣợc ủng hộ. Bên cạnh đó thì
vẫn còn số ít HS nhầm lẫn rằng: “Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời,
quan hệ rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm
bạn thân” là đặc điểm của tình bạn không tốt (13.3%) điều này có thể dẫn đến
những tình cảm tiêu cực giữa các thành viên trong nhóm bạn, trong lớp. Các
em chƣa hiểu rằng mỗi thành viên trong nhóm bạn cũng cần có những mối
quan hệ khác ngoài nhóm bạn chơi.
* Xét theo trƣờng
Sự nhận thức của cả hai trƣờng nếu đánh giá một cách tổng thể về đặc
điểm của tình bạn là tƣơng đƣơng nhau. Những con số sau sẽ chứng minh cho
nhận định trên:
Số HS đồng tình với ý kiến 2 - 4 - 6 - 7 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà:100%
Số HS đồng tình với ý kiến 3 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 92.1%
Số HS không đồng tình với ý kiến 5 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 89.6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 88.7%
Số HS đồng tình với ý kiến 8 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 87.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 86.6%
2.2.1.2. Nhận thức về tình bạn khác giới
Tình bạn khác giới cũng giống nhƣ tình bạn cùng giới đó là một loại tình
cảm giữa hai hoặc một nhóm ngƣời hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở
thích, có chung một quan niệm sống, lí tƣởng, ƣớc mơ…Trong tình bạn khác
giới mỗi ngƣời đều coi bạn mình nhƣ một điều kiện để tự hoàn thiện mình, tình
bạn khác giới làm tôn vẻ đẹp của mỗi ngƣời. Giữa hai bạn khác giới thƣờng có
một khoảng cách tế nhị do đó không thể dễ dàng biểu lộ sự gần gũi nhƣ bạn
cùng giới. Đề cập đến vấn đề này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Trong tình bạn
khác giới cần tránh những điều gì?” và thu đƣợc kết quả biểu hiện ở bảng 2.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
Bảng 2.3: Nhận thức của HS về tình bạn khác giới
Trƣờng THCS Thị Trấn
Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Nên Không nên Nên Nên Không nên Nên
S
L
% SL
S
L
% SL
S
L
% SL
S
L
% SL
Đối xử với nhau suồng sã, thiếu
tế nhị
5 4.2 115 5 4.2 115 5 4.2 115 5 4.2 115
Vô tình, hay cố ý gán ghép lẫn
nhau
13 10.8 107 13 10.8 107 13 10.8 107 13 10.8 107
Ghen ghét, nói xấu hay đối xử
thô bạo với nhau
0 0 120 0 0 120 0 0 120 0 0 120
Nói năng nhẹ nhàng, tôn trọng
lẫn nhau
120 100 0 120 100 0 120 100 0 120 100 0
Ngộ nhận tình bạn khác giới là
tình yêu cho dù rất thân nhau
31 25.8 89 31 25.8 89 31 25.8 89 31 25.8 89
Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện
bản thân
120 100 0 120 100 0 120 100 0 120 100 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
Luôn chia sẻ, đồng cảm, thân
thiện với nhau
120
10
0
0 120 100 0 120 100 0 120 100 0
Có thái độ lấp lửng, mập mờ
hay gây cho bạn khác giới hiểu
nhầm là tình yêu
9 7.5
11
1
9 7.5
11
1
9 7.5
11
1
9 7.5
11
1
Không có sự say mê về thể xác,
không ghen tuông khi bạn khác
giới có ngƣời yêu
5
6
46.
7
64
5
6
46.
7
64
5
6
46.
7
64
5
6
46.
7
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
* Nhận xét chung
HS của cả hai trƣờng đều có cách nhìn nhận khá đúng đắn về tình bạn
khác giới, đa số các em lựa chọn đúng các cách ứng xử trong tình bạn khác giới
(cách ứng xử 4 - 6 - 7). Qua bảng số liệu ta còn thấy rằng các em đã biết tránh
những cách ứng xử trong tình bạn khác giới 93.3% các em cho rằng không nên:
“Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị” và 91.7% các em cho rằng trong tình
bạn khác giới không nên: “Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác
giới hiểu nhầm là tình yêu” có nhƣ vậy thì mới giúp cho tình bạn khác giới luôn
giữ đƣợc tình bạn trong sang. Dù là: “Vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau” điều
này cần tránh vì nhƣ vậy sẽ làm ảnh hƣởng tới tình bạn (85.4%).
Bên cạnh đó có tới 44.6% HS chọn: “nên có sự say mê về thể xác, không
ghen tuông khi bạn khác giới có ngƣời yêu”, nhƣ vậy chúng ta có thể thấy rằng
ở các em tuổi VTN vẫn còn có lòng ích kỷ và tính đố kị vì các em cho rằng khi
đã chơi thân với nhau thi không đƣợc quan tâm đến ai khác. Vẫn còn một số ít
các em (6.7%) cho rằng đã là bạn của nhau thì cần gì phải “tế nhị” và cứ đối xử
với nhau theo kiểu “suồng sã”, và có tới 14.6% HS đồng ý “gán ghép lẫn nhau”
bởi đó là chuyện thƣờng trong tình bạn, kể cả tình bạn khác giới vì điều đó
không có gì là xấu.Trong tình bạn khác giới điều cơ bản là các em phải có thái
độ dứt khoát, không đƣợc có thái độ “lấp lửng, mập mờ” vì nhƣ thế sẽ gây cho
bạn khác giới hiểu nhầm đó là “tình yêu”, nhƣng có đến 8.3% các em HS đồng
ý với ý kiến này.
Giữ đƣợc sự trong sáng, hồn nhiên của tình bạn là điều rất khó, không
phải nhóm bạn chơi nào cũng có thể xây dựng đƣợc tình bạn bền vững điều đó
càng khó đối với tình bạn khác giới bởi nếu có sự quan tâm nào quá gần gũi,
thân tình sẽ rất dễ nhầm tƣởng đó là tình yêu vì ở lứa tuổi này các em có tâm
hồn rất nhạy cảm. Điều đó đƣợc khẳng định qua kết quả điều tra 27,5% HS
chọn: “Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Với kết quả này, ta thấy trong tình bạn khác giới có khi các em đối xử với
nhau rất tốt và đúng mực nhƣng vẫn còn một số HS chƣa nhận thức đúng sự
khác biệt trong mối quan hệ với bạn cùng giới.
* Xét theo trƣờng
Tuy rằng, học ở hai ngôi trƣờng khác nhau nhƣng sự nhận thức của các
em HS về tình bạn khác giới có mối tƣơng đồng với nhau, điều đó đƣợc thể
hiện:
Số HS đồng tình với cách ứng xử: 4 - 6 – 7
Trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 1:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 95.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 2:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 89.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 81.7%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 3:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 5:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 70.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 8:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 9:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 53.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 57.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
Ở lứa tuổi này, tình bạn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
nhân cách của các em. Tình bạn sẽ nâng đỡ những ƣớc mơ, hoài bão giúp các
em có thêm sức mạnh để thực hiện những hoài bão đó. Tuy nhiên, nếu nhƣ các
em không có nhận thức đúng về tình bạn cũng có thể dẫn đến những sai lầm
nhƣ: bao che những điều xấu, đua đòi…Vì vậy mà GDSKSS cho HS trong nhà
trƣờng cần phải giúp các em nhận thức đúng, hiểu rõ về vấn đề này.
2.2.2. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về tình yêu, tình dục
2.2.2.1. Nhận thức về tình yêu
Do sống trong thời đại mới - công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát
triển, các mối quan hệ đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với trƣớc đây nên
quan niệm về tình yêu của học trò cũng rất xa. Ngày nay, tình yêu ở tuổi VTN
không còn xa lạ với các em. Chỉ tính riêng tháng 5/ 2002, trong số 285 cuộc gọi
cho chƣơng trình Tƣ vấn tâm lý- tình cảm qua tổng đài 1080 đã có 178 cuộc
gọi hỏi về những vấn đề liên quan tới tình bạn khác giới. Điều này càng đƣợc
khẳng định khi đƣợc hỏi: “Em đã có ngƣời yêu chƣa” số HS của cả hai trƣờng
trả lời có chiếm tỷ lệ khá cao cụ thể nhƣ sau:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 40.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 35.8%
Số này đã minh chứng khá rõ cho chúng ta rằng ở lứa tuổi này các em
đã bắt đầu có tình cảm yêu đƣơng. Mặc dù đã có ngƣời yêu nhƣng liệu các em
có thể hiểu khái niệm tình yêu nhƣ thế nào hay đơn thuần các em cảm thấy rằng
bạn khác giới quan tâm đến mình thì đƣợc gọi là tình yêu. Để có thể hiểu đƣợc
điều này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Bạn hiểu như thế nào về tình yêu?” kết quả
thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.4:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Bảng 2.4: Nhận thức của HS về tình yêu
Đặc điểm Trƣờng THCS
Thị Trấn
Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã
Giao Hà
Chung
TB
SL % SL % SL %
Là sự thân thiết giữa hai ngƣời khác giới 59 49.2 57 47.5 116 48.3 4
Chung thủy 89 74.2 87 72.5 176 73.3 2
Có sự chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với
nhau
110 91.7 108 90 218 90.8 1
Tôn trọng ngƣời mình yêu, tôn trọng bản thân
mình
81 67.5 78 65 159 66.2 3
Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời 0 0 0 0 0 0 6
Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn
khác giới
9 7.5 13 10.8 22 9.2 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
0
50
100
150
200
250
SL % SL % SL %
Trường THCS
Thị Trấn Ngô
Đồng
Trường THCS
xã Giao Hà
Chung TB
Là sự thân thiết giữa hai
người khác giới
Chung thủy
Có sự chân thành, tin
tưởng, đồng cảm với
nhau
Tôn trọng người mình
yêu, tôn trọng bản thân
mình
Đơn thuần chỉ là QHTD
giữa hai người
Là sức lôi cuốn đặc biệt
bởi vẻ đẹp của bạn khác
giới
* Nhận xét chung
Đa số (90.8% - TB 1) HS nhận thức đặc điểm của tình yêu là: “Có sự
chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với nhau”. Các em cho rằng, khi cả hai ngƣời
cùng xây dựng tình yêu đẹp, họ thƣờng chia sẻ với nhau mọi điều, quan tâm
đến nhau, mọi niềm vui cũng nhƣ nỗi buồn và cả những lo toan, suy nghĩ. Điều
này không chỉ mang lại hạnh phúc trong hiện tại mà còn giúp gắn bó tình cảm
lâu dài giữa hai ngƣời trong tƣơng lai.
“Chung thuỷ” (73.3% - TB 2) các em cho rằng đã yêu nhau thì phải chung
thủy đó là điều tối cần thiết trong tình yêu, trong tình yêu không ai muốn chia
sẻ tình cảm cho một ai khác ngoài mình yêu và ngƣợc lại.
Mỗi con ngƣời đều có cá tính riêng, không ai giống ai. Và bản thân mỗi
một cá nhân lại có nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, không ai có thể sống
một mình độc lập với thế giới bên ngoài và không có một mối quan hệ nào. Do
đó, khi yêu là phải tôn trọng ngƣời mình yêu, tức là tôn trọng những mối quan
hệ của ngƣời yêu, sống cuộc sống của ngƣời mình yêu để có thể hiểu đƣợc
ngƣời yêu. Tôn trọng ngƣời yêu cũng tức là tôn trọng bản thân mình, mình phải
sống “là mình” để có thể thực sự chân thành với ngƣời mình yêu và cùng nhau
xây dựng một tình yêu đẹp, trong sáng. Chính vì suy nghĩ đó mà đặc điểm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
“Tôn trọng ngƣời mình yêu, tôn trọng bản thân mình” đƣợc các em lựa chọn
khá nhiều 66.2% - TB3.
Đặc điểm: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới” (9.2%-
TB 5). Có em thẳng thắn bày tỏ rằng: “ở lứa tuổi của chúng em không nên có
QHTD kể cả khi đã có ngƣời yêu. Cần xây dựng một tình yêu trong sáng, lành
mạnh ở lứa tuổi của chúng em”. Đó cũng là ý kiến của các bạn HS khác do vậy
mà đặc điểm: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời” không có em HS nào
lựa chọn.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng các em đã có nhận thức rất tốt về tình yêu.
Điều đó sẽ giúp cho các em xây dựng đƣợc một tình yêu đẹp và sẽ là động lực
để thúc đẩy các em trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
* Xét theo trƣờng
Nhận thức của HS hai trƣờng về những đặc điểm của tình yêu là tƣơng
đồng nhau. Điều này đƣợc thể hiện qua kết quả điều tra thu đƣợc:
Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sự thân thiết giữa hai người khác giới”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 49.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 47.5%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Chung thủy”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 72.5%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với
nhau”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 91.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà:90%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Tôn trọng người yêu mình, tôn trọng bản
thân mình”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 67.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 65%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai người”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 0%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 0%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn
khác giới”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 10.8%
Do có sự phát triển về sinh lý, đặc biệt là sự phát dục tác động tới hoạt
động tâm lý của VTN thúc đẩy những xúc cảm, những xao động về tình cảm.
Vì vậy, những rung động đầu đời và tình yêu trong lứa tuổi VTN là một quy
luật của đời sống tình cảm. Chúng ta không thể ngăn đƣợc những tình cảm đó
của các em, mà điều quan trọng là phải có kiến thức, những kỹ năng sống để
các em có thể loại bỏ đƣợc những tình cảm tiêu cực, phát triển và xây dựng
những tình cảm trong sáng, lành mạnh.
2.2.2.2. Nhận thức về tình dục
Tình dục là nhu cầu sinh lý tự nhiên, lành mạnh của con ngƣời, là sự tự
nguyện, hòa hợp về tâm hồn và thể xác giữa hai ngƣời; là nhu cầu cần thiết cho
sự tồn tại của giống nòi. QHTD và tình yêu có mối quan hệ mật thiết. Trên nền
tảng của tình yêu, tình dục không đơn thuần là một bản năng mà đƣợc nâng lên
tầm cao mới. Lứa tuổi VTN có nhận thức nhƣ thế nào về QHTD, tìm hiểu vấn
đề này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những
quan niện sau đây của QHTD” kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
Bảng 2.5: Nhận thức của HS về QHTD
Đơn vị: %
Quan niệm
Trƣờng THCS
Thị Trấn Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
SL % SL SL % SL SL % SL SL % SL % SL %
1. Là cách sinh con, duy
trì nòi giống
45 37.5 32 6.7 43 35.8 48 40 30 25 42 35 93 38.8 62 25.8 85 35.4
2. Biểu hiện sự hấp dẫn
về thể xác và tình cảm
giữa nam và nữ
16 13.3 59 49.2 45 37.5 18 15 57 47.5 45 37.5 34 14.2 116 48.3 90 37.5
3. Là cách thể hiện tình
yêu và giữ ngƣời yêu
28 23.3 51 42.5 41 34.2 25 20.8 53 44.2 42 35 53 22.1 104 43.3 86 35.8
4. Chỉ đơn thuần là thỏa
mãn nhu cầu sinh lý.
8 6.7 17 14.2 95 79.1 9 7.5 14 11.7 97 80.8 17 7.1 31 12.9 192 80
5. Là cách thể hiện mình
là ngƣời trƣởng thành
9 7.5 21 17.5 90 75 6 5 19 15.8 95 79.2 15 6.2 40 16.7 185 77.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
* Nhận xét chung:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quan niệm: “Tình dục là cách để sinh
con, duy trì nòi giống” đƣợc số đông HS đồng ý (38.8%). Đây cũng là quan
niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam. Các bậc cha mẹ khi dựng vợ, gả chồng
cho con cái đều mong muốn sớm có cháu để bồng. Ngoài ra tôn giáo cũng có
ảnh hƣởng ít nhiều tới tƣ tƣởng của ngƣời Việt Nam. Các quan niệm truyền
thống và của tôn giáo đã tác động một cách tự nhiên vào tiềm thức của VTN về
vấn đề tình dục.
“Tình dục là cách để thể hiện tình yêu và giữ ngƣời yêu” đƣợc các em
đồng ý chiếm 22.1%, phân vân chiếm 48.3%, không đồng ý chiếm 37.5%. Có
thể thấy rằng ranh giới giữa tình dục và tình yêu là nhƣ thế nào thì các em lại tỏ
ra lúng túng. Đây cũng là một mâu thuẫn lớn ttrong nhận thức của các em đồng
thời cũng là mối quan tâm lo lắng của các bậc phụ huynh cũng nhƣ của các lực
lƣợng giáo dục và toàn xã hội.
Có 14.2% số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về
thể xác và tình cảm giữa nam và nữ”. Có tới 80% số HS phản đối: “Tình dục
chỉ đơn thuần là để thỏa mãn nhu cầu sinh lý” và 77.1 % các em không đồng ý
rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là ngƣời trƣởng thành”. Những con số
trên cho thấy rằng các em đã có nhận thức đƣợc tƣơng đối đầy đủ về vấn đề
tình dục. Tình dục không phải chỉ là bản năng mà nó còn gắn liền với yếu tố
đạo đức và nó bị chi phối bởi yếu tố xã hội.
Vấn đề tình dục là một lĩnh vực hết sƣc nhạy cảm và tế nhị, trƣớc đây vấn
đề này chỉ đƣợc nhắc đến trong “phòng the”. Trong xã hội vẫn còn nhiều ngƣời
chƣa tán thành giáo dục tình dục vì họ có những định kiến đã ăn sâu, bám rễ từ
lâu. Các thầy cô giáo cũng thƣờng né tránh chủ đề này, và ở gia đình hầu nhƣ
không ai nhắc đến. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức của VTN.
* Xét theo trƣờng
Số HS đồng ý rằng: “ Tình dục là cách để sinh con, duy trì nòi giống”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 37.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 40%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về thể xác
và tình cảm giữa nam và nữ”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 13.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 15%
Số HS tán thành với quan niệm: “Tình dục là cách để thể hiện tình yêu
và giữ người yêu”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 23.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 20.8%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục chỉ đơn thuần là để thảo mãnnhu cầu
sinh lý”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 6.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 7.5%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là người trưởng
thành”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 5%
Qua số liệu điều tra, có thể thấy rằng nhận thức của VTN là phù hợp với
quan niện chính thống của xã hội hiện nay. Bên cạnh đó cũng còn có những ý
kiến, suy nghĩ tƣơng đối “thoáng” về vấn đề này. Điều này cũng dễ hiểu bởi xã
hội hiện nay có rất nhiều tác động, có nhiều tệ nạn nảy sinh, những quan điểm
lệch lạc với chuẩn mực xã hội Việt Nam. Do đó, cần phải giúp các em có đầy
đủ kiến thức và sự hiểu biết về vấn đề này.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Ý kiến của
bạn về QHTD trước hôn nhân”, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
Bảng 2.6: Nhận thức của HS về vấn đề QHTD trước hôn nhân
Quan niệm
Trƣờng THCS
Thị Trấn Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
SL % SL SL % SL SL % SL SL % SL SL %
1. Không nên có
quan hệ tình dục
trƣớc khi kết hôn
79 65.8 16 13.3 25 20.8 81 67.5 15 12.5 24 11.7 160 66.7 31 12.9 49 20.4
2.Có thể có QHTD
ở lứa tuổi học trò
miễn không có thai
và sẽ cƣới nhau
10 8.3 11 9.2 99 82.5 7 5.8 10 8.3 103 85.8 17 7.2 21 8.7 202 84.1
3. Có thể QHTD vì
đó là cách thể hiện
tình yêu.
1 0.8 41 34.2 78 65 2 1.7 37 30.8 81 67.5 3 1.3 78 32.5 159 66.2
4. Không quan
trọng nếu hai ngƣời
cùng thích
13 10.8 25 20.8 82 68.3 9 7.5 25 20.8 86 71.7 22 9.2 50 20.8 168 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
5. Khi còn ở lứa
tuổi học trò không
nên có QHTD.
97 80.8 12 10 11 9.2 95 79.1 14 11.7 11 9.2 192 80 26 10.8 22 9.2
6. QHTD không
đơn thuần chỉ là
giao hợp mà còn
liên quan đến vấn
đề đạo đức, lƣơng
tâm…
99 82.5 13 10.8 8 6.7 101 84.2 13 10.8 6 5 200 83.4 26 10.8 14 5.8
7. Có thể QHTD
miễn là sẽ lấy
nhau.
6 5 25 20.8 89 74.2 6 5 23 19.2 91 75.8 12 5 48 20 180 75
8. QHTD chỉ thuần
túy là vấn đề sinh
lý không liên quan
gì đến yếu tố tâm
lý, văn hóa, đạo
đức …
8 6.7 28 23.3 84 70 7 5.8 28 23.3 85 70.8 15 6.3 56 23.3 169 70.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
* Nhận xét chung
Kết quả điều tra cho thấy rằng quan điểm của HS về vấn đề QHTD trƣớc
hôn nhân rất nghiêm túc, đúng đắn, phù hợp với thuần phong mỹ tục. Điều đó
đƣợc thể hiện qua những số liệu sau: có 83.4% số HS đồng ý rằng: “Tình dục
không đơn thuần chỉ là giao hợp mà còn liên quan đến vấn đề đạo đức, lƣơng
tâm…” và 80% số HS đồng ý rằng: “Khi còn ở lứa tuổi học trò thì không nên
có QHTD”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng VTN đã sớm nhận biết và có cách nhìn
đúng đắn, chuẩn mực tốt để sẵn sàng bƣớc vào cuộc sống hôn nhân gia đình
trong tƣơng lai. Đánh giá một cách tổng thể thì những ý kiến của VTN về vấn
đề này cũng rất gần gũi với quan niệm truyền thống.
“Không nên có QHTD trƣớc khi kết hôn” đƣợc các em đồng ý với tỷ lệ
khá cao (66.7%) và có tới 75% ý kiến phản đối “Có thể có QHTD miễn là sẽ
lấy nhau, và quan niệm “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” bị gạt bỏ
chiếm 70%. Theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam sẽ không thể
đồng ý nếu có QHTD trƣớc hôn nhân đƣợc, các em nhận thức khá sâu sắc và đã
tỏ thái độ dứt khoát đối với vấn đề này. Những ý kiến có thể chấp nhận có
QHTD trƣớc khi cƣới đều nhận đƣợc sự đồng ý thấp:
- “Có thể QHTD vì đó là cách thể hiện tình yêu” chiếm 1.3%
- “Có thể có QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không có thai và sẽ cƣới
nhau” chiếm 7.2%
- “Có thể có QHTD miễn là sẽ lấy nhau” chiếm 5%
- “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” chiếm 9.2%
- Bên cạnh đó tỷ lệ HS phân vân trƣớc quan niện: “Có thể QHTD vì đó là
cách thể hiện tình yêu” (32.5%) và “Có thể có QHTD miễn là sẽ lấy nhau”
(chiếm 20%), “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” (chiếm 20.8%) và đặc
biệt là quan niệm: “QHTD chỉ thuần túy là vấn đề sinh lý không liên quan gì
đến yếu tố tâm lý, văn hóa, đạo đức…” (chiếm tỷ lệ 23.3%). Khi đƣợc hỏi: vì
sao em lại phân vân trƣớc những quan niệm trên thì đƣợc biết rằng hiện nay
VTN đã bị ảnh hƣởng bởi các nên văn hóa Phƣơng Tây, các em cho rằng bây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
giờ xã hội phát triển nên cách suy nghĩ cũng phải “thoáng” hơn, nhƣng sở dĩ
các em vẫn còn phân vân là do các em vẫn còn “sợ” những ràng buộc của
chuẩn mực đạo đức của ngƣời Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn một bộ phận nhỏ các em đồng ý với ý kiến: “Có thể có
QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không có thai và sẽ cƣới nhau” (7.2%) và
“Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” (9.2%). Điều này chứng tỏ đã có
một lực lƣợng nhỏ các em muốn sống theo trào lƣu hiện đại. Quan niệm truyền
thống không đƣợc các em đánh giá cao.
*Xét theo trƣờng
Nhìn chung tỷ lệ điều tra của cả hai trƣờng là tƣơng đƣơng nhau, các em
có cách nhìn nhận rất đúng về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân. Điều đó đƣợc
chứng minh qua những con số cụ thể sau:
Số HS đồng ý với ý kiến 1:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 65.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 67.5%
Số HS không đồng ý với ý kiến 2:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 82.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 85.8%
Số HS không đồng ý với ý kiến 3:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 65%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 67.5%
Số HS không đồng ý với ý kiến 4:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 68.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 71.7%
Số HS đồng ý với ý kiến 5:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 80.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 79.1%
Số HS đồng ý với ý kiến 6:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 82.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 84.2%
Số HS không đồng ý với ý kiến 7:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 75.8%
Số HS không đồng ý với ý kiến 8:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 70%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 70.8%
2.2.3 Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về vấn đề phòng tránh
mang thai, mang thai sớm, nạo phá thai ở tuổi VTN
* Phòng tránh thai
Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Bạn biết các biện pháp
tránh thai nào dưới đây” với 3 mức độ: có nghe nói đến, biết cách sử dụng,
không biết. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
Bảng 2.7: Nhận thức của HS về các biện pháp tránh thai
Biện pháp
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Có nghe
nói
Biết sử
dụng
Không
biết
Có nghe
nói
Biết sử
dụng
Không
biết
Có nghe
nói
Biết sử
dụng
Không
biết
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1.Thuốc uống tránh
thai hàng ngày
49 40.8 11 9.2 60 50 45 37.5 7 5.8 68 56.7 94 39.2 18 7.5 128 53.3
2.Bao cao su 113 94.2 6 5 0 0 111 92.5 9 7.5 0 0 224 93.3 15 6.2 0 0
3.Tính chu kỳ kinh
nguyệt
51 42.5 8 6.7 61 50.8 49 40.8 8 6.7 63 52.5 100 41.7 16 6.7 124 51.7
4.Thuốc tránh thai
k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc324.pdf