MỤC LỤC
Trang
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức lao động trong doanh nghiệp 1
1.1. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm về tổ chức lao động 1
1.1.2. Vai trò của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp 2
1.2. Nội dung của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp 4
1.2.1. Phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp 4
1.2.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc 8
1.2.3. Điều kiện lao động 13
1.2.4. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi 14
1.2.5. Công tác xây dựng định mức lao động 16
1.2.6. Kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động 17
1.2.7. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động 18
1.2.8. Tổ chức kỷ luật và thi đua trong lao động 18
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp 19
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 19
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 23
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lao động bưu điện TP.Vinh - Nghệ An 26
2.1. Khái quát về bưu điện Thành phố Vinh 26
2.1.1. Quá trình phát triển của bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An 26
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy 29
2.1.3. Đặc điểm về lao động 34
2.1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới phục vụ 36
2.1.5. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 38
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bưu điện Thành phố Vinh 39
2.2. Thực trạng công tác tổ chức lao động của Bưu điện TP.Vinh - Nghệ An 41
2.2.1. Thực trạng việc phân công và hợp tác lao động trong đơn vị 41
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 44
2.2.3. Thực trạng điều kiện lao động 48
2.2.4. Thực trạng chế độ làm việc nghỉ ngơi 51
2.2.5. Thực trạng công tác xây dựng định mức lao động 51
2.2.6. Thực trạng công tác kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động 61
2.2.7. Thực trạng công tác đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động 63
2.2.8. Thực trạng công tác kỷ luật và thi đua trong lao động 64
2.3. Ý kiến nhận xét rút ra từ thực trạng công tác tổ chức lao động tại bưu
điện Thành phố Vinh - Nghệ An 69
2.3.1. Những kết quả đạt được 69
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của tồn tại 70
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác tổ chức lao động tại bưu
điện Thành phố Vinh - Nghệ An 72
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại
Bưu điện Thành phố Vinh 74
3.1. Mục tiêu phát triển của bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An 74
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh doanh 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 78
3.2. Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại
Bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An 81
3.2.1. Hoàn thiện các hình thức kích thích vật chất, tinh thần cho người lao động 82
3.2.2. Tăng cường kỷ luật lao động 84
3.2.3. Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động 85
3.2.4. Tổ chức phân công và hiệp tác lao động khoa học hợp lý 86
3.2.5. Thực hiện việc đánh giá lao động và tình hình sử dụng lao động làm
căn cứ cho công tác lập kế hoạch nhân lực 89
3.3. Một số kiến nghị với bưu điện tỉnh Nghệ An 91
Kết luận 92
Phụ lục 93
Tài liệu tham khảo
98 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức tạp, thụng thường được chia thành cỏc nhiệm vụ chung cho một nhúm người trong một bộ phận sản xuất nhất định. Trờn cơ sở nhiệm vụ chung cho một nhúm người lại chia nhỏ thành cỏc nhiệm vụ sản xuất cụ thể để trao đổi cho từng cỏ nhõn. Theo quỏ trỡnh đú trong Bưu điện Thành phố Vinh đó thực hiện hai hỡnh thức phõn cụng lao động cơ bản đú là:
Phõn cụng lao động chung: Bưu điện Thành phố Vinh trong thời gian qua đó thực hiện việc phõn cụng lao động giữa cỏc nhúm lao động, giữa cỏc bộ phận sản xuất. Vớ dụ như: giữa bộ phận khai thỏc, bộ phận giao dịch, bộ phận vận chuyển... Vấn đề phõn cụng lao động chung được giải quyết trong phần xõy dựng và hỡnh thành cơ cấu tổ chức sản xuất của Bưu điện Thành phố.
Phõn cụng lao động cỏ biệt: Đối với Bưu điện Thành phố Vinh yờu cầu của phõn cụng lao động cỏ biệt là tỷ trọng thời gian tỏc nghiệp thực tế trong tổng quỹ thời gian làm việc phải cao và kộo dài của chu kỳ sản xuất phải giảm. Tại Bưu điện Thành phố Vinh do đặc điểm của sản xuất kinh doanh Bưu chớnh Viễn thụng (lượng tải đi - đến - qua khụng đồng đều, sảm phẩm BCVT khụng cú thứ phẩm, mạng thụng tin trải rộng...) nờn trong cụng việc phõn cụng lao động cỏ biệt Bưu điện Thành phố Vinh đó thực hiện bằng cỏc hỡnh thức sau:
- Phõn cụng lao động toàn năng: Người cụng nhõn Bưu điện Thành phố Vinh kiờm nhiệm chức năng của một nghề và một số chức năng của nghề khỏc, với những lao động làm nhiệm vụ thay thế, nghỉ bự, nghỉ phộp... thỡ người cụng nhõn đú phải làm việc toàn năng mới cú thể thay thế lẫn nhau được. Vớ dụ: tại một bưu cục, giao dịch viờn phải làm được nhận trả bưu phẩm, bưu kiện, EMS, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển tiền nhanh, nhận trả TKBĐ...
- Phõn cụng lao động chuyờn nghề: Bưu điện Thành phố Vinh thực hiện việc người lao động kiờm cỏc chức năng trong sản xuất từng nghề như trong sản xuất BC - PHBC hoặc sản xuất điện chớnh (kiờm khai thỏc điện bỏo, điện thoại). Trong hỡnh thức này tại Bưu điện Thành phố cú cỏc chức danh như: cụng nhõn khai thỏc Bưu chớnh làm cỏc chức năng của khai thỏc BC – PHBC, bảo dưỡng và xử lý cỏc hư hỏng thụng thường của cỏc thiết bị BC – PHBC (trừ cỏc loại mỏy tự động); cụng nhõn khai thỏc Điện chớnh làm cỏc cụng việc khai thỏc điện thoại, điện bỏo bằng phương thức bảo quản, xử lý cỏc hư hỏng thụng thường của cỏc thiết bị điện bỏo. Hỡnh thức phõn cụng này đó được Bưu điện Thành phố thực hiện ở cỏc bưu cục, cỏc đài cú khối lượng tương đối lớn nhưng chưa đủ mức để phõn cụng chuyờn sõu như bưu cục Phượng Hoàng, Đại học...
- Phõn cụng lao động chuyờn sõu: Cụng nhõn tại Bưu điện Thành phố Vinh làm cỏc cụng việc theo loại sản phẩm hoặc loại thiết bị. Hỡnh thức phõn cụng này đang được ỏp dụng ở những nơi của bưu cục khối lượng sản phẩm thụng tin lớn và liờn tục như Bưu cục trung tõm Thành phố Vinh...
Đối với khõu vận chuyển và phỏt thư ở Bưu điện Thành phố Vinh, việc phõn cụng lao động thường theo cỏc hỡnh thức sau: Chuyờn mụn hoỏ theo tuyến đường thư hay đoạn phỏt; chuyờn mụn hoỏ theo nhúm tuyến đường hay nhúm đoạn phỏt. Đối với cụng tỏc vận chuyển và phỏt thư bỏo, song song với hỡnh thức phõn cụng lao động chuyờn mụn hoỏ theo tuyến đường thư hay đoạn phỏt cú cỏc hỡnh thức hợp tỏc lao động theo khụng gian như luõn phiờn thay đổi bưu tỏ hay hộ tống viờn theo vũng trũn hoặc theo nhúm tuyến đường hay đoạn phỏt.
b. Hợp tỏc lao động
Do đặc điểm sản xuất của ngành Bưu điện đũi hỏi phải cú sự hợp tỏc lao động cao trờn toàn mạng lưới. Vỡ vậy, hỡnh thức hiệp tỏc cơ bản trong sản xuất ở Bưu điện Thành phố Vinh là chế độ điều khiển nghiệp vụ, chế độ điều độ thụng tin, cỏc quy trỡnh quy phạm kỹ thuật, cỏc chế độ thủ tục khai thỏc. Cỏc quy định về tổ chức lao động như tổ chức ca làm việc quy định nội dung kỹ thuật và tổ chức sản xuất, đú là cỏc hỡnh thức hiệp tỏc nhiều người, nhiều nghề, nhiều chức danh trờn toàn bộ dõy chuyền sản xuất trong phạm vi Bưu điện Thành phố. Ngoài ra cũn cú hỡnh thức hiệp tỏc bằng hợp đồng kinh tế là hỡnh thức hiệp tỏc cú bảo đảm cho quỏ trỡnh sản xuất cú đủ điều kiện tiến hành liờn tục.
Về mặt khụng gian, tại Bưu điện Thành phố Vinh cú những hỡnh thức hiệp tỏc cơ bản sau: Hợp tỏc giữa cỏc tổ chuyờn mụn hoỏ; Hợp tỏc giữa cỏc bộ phận chuyờn mụn hoỏ trong một tổ; Hợp tỏc giữa người lao động với nhau trong tổ sản xuất.
Về mặt thời gian, Bưu điện Thành phố Vinh thực hiện hiệp tỏc giữa những người lao động trong đơn vị thụng qua việc bố trớ ca kớp và thời gian làm việc từng ngày.
Theo đú, tại bộ phận giao dịch trung tõm Thành phố Vinh bố trớ lao động thành 2 ca:
Ca 1: Hành chớnh: làm việc từ 6h30 đến 11h30, từ 14h00 đến 17h30
Ca 2: Làm ca: sỏng - tối; trưa - chiều
Ca 1 được bố trớ 9 lao động, trong đú cú 8 giao dịch viờn, 1 Kiểm soỏt viờn làm việc theo ca, 1 Kiểm soỏt viờn nghiệp vụ ở quầy nghiệp vụ cú nhiệm vụ hướng dẫn khỏch hàng sử dụng dịch vụ và giải đỏp cỏc thỏc mắc của khỏch hàng. Kiểm soỏt viờn này làm việc theo giờ hành chớnh, ca sỏng từ 6h30 đến 11h30 và ca chiều từ 13h30 đến 17h. Mỗi quầy 1 người, cú sự thay thế và nghỉ ngơi giữa cỏc ca. Mỗi ca nhận cụng văn, dập cước và chuyển đi. Tuy nhiờn cú thể cú sự thay đổi lao động tăng lờn hoặc giảm đi trong cỏc ca do yờu cầu cụng việc, do ngày lễ tết, giờ cao điểm hoặc do lao động bị ốm đột suất mà chưa kịp bố trớ lao động thay thế.
Ca 2 được bố trớ 1 lao động cú nhiệm vụ chấp nhận yờu cầu của khỏch hàng về cỏc dịch vụ điện thoại, điện bỏo, PHBC, chuyển tiền nhanh.
Bưu cục trung tõm Thành phố Vinh cú cỏc quầy giao dịch là:
- Quầy Bưu phẩm, bưu kiện (BP, BK)
- Quầy TKBĐ
- Quầy Ngõn vụ
- Quầy Viễn thụng (điện thoại, bỏn thẻ điện thoại, thẻ Internet, bỏn tem, phong bỡ...)
- Quầy thu cước
- Quầy PHBC
Tại bộ phận khai thỏc của Bưu điện Thành phố Vinh việc bố trớ thời gian làm việc dựa trờn cơ sở giờ trao đổi tỳi gúi thừ với đường thư cấp I
Ca sỏng: từ 05h00 đến 08h00 được bố trớ 8 lao động
Ca chiều: từ 16h00 đến 21h00 được bố trớ 8 lao động
Ca ngày: từ 08h00 đến 18h00 được bố trớ 6 lao động
Hàng năm, Bưu điện Thành phố Vinh cũng đều cú kế hoạch phõn cụng và bố trớ lao động cho từng bưu cục mà đơn vị quản lý.
Tại cỏc tổ giao dịch của Bưu điện Thành phố Vinh quỏ trỡnh phõn cụng ca kớp lao động từng ngày được quy định cụ thể như cỏc bảng trong phụ lục 1 của khúa luận
Qua kế hoạch lao động trờn ta thấy rằng phõn cụng và hiệp tỏc lao động giữa những người lao động trong cỏc tổ giao dịch khỏ chặt chẽ thụng qua việc bố trớ ca kớp và thời gian làm việc rừ ràng, chớnh xỏc. Giờ mở cửa, đúng cửa của cỏc bưu cục khỏ phự hợp với quy định của ngành và đặc điểm sinh hoạt của người dõn địa phương. Tuy nhiờn, cỏch điều phối lao động của Bưu điện Thành phố Vinh trong thời gian qua cho cỏc tổ giao dịch vào từng ngày chưa hợp lý. Điển hỡnh, đối với tổ giao dịch bưu cục trung tõm vào những ngày thứ 7 và chủ nhật lượng tải trọng tăng lờn đột biến vậy mà số lao động để phục vụ cũng khụng khỏc ngày thường, thậm chớ giảm nờn khụng phục vụ được hết khỏch hàng. Ở cỏc tổ khỏc như tổ giao dịch 2 hay tổ giao dịch 3 cũng rơi vào tỡnh trạng thiếu nhõn viờn phục vụ cho cỏc ngày và giờ cao điểm, trong khi ngày thường lại thừa nhõn viờn. Đõy chớnh là cụng việc cần được lónh đạo Bưu điện Thành phố chấn chỉnh trong thời gian tới để phỏt huy tốt nhất khả năng kinh doanh của đơn vị.
2.2.2. Thực trạng cụng tỏc tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Bưu điện Thành phố Vinh đó được Bưu điện tỉnh trang bị tương đối đầy đủ cỏc cụng cụ sản xuất phục vụ tốt cho việc khai thỏc BCVT. Tại bộ phận giao dịch và khai thỏc ở bưu cục Bưu điện Thành phố Vinh, cỏc quầy giao dịch được bố trớ hợp lý, khu vực khai thỏc được bố trớ ở phớa sau cỏc quầy giao dịch khỏ rộng, đủ khụng gian làm việc, tạo cảm giỏc thoải mỏi. Tại bưu cục trung tõm cú cỏc cụng cụ sản xuất sau: mỏy đúng nhận ấn, xe đẩy bưu phẩm, bưu kiện, mỏy buộc bưu kiện, cõn điện tử đến 50kg, cõn thư thường đến 200 gram, cõn đồng hồ đến 12 kg, mỏy soi tiền giả, buồng cabin cú gắn điện thoại và quạt, mỏy tớnh dựng cho tớnh cước điện thoại, mỏy tớnh quản lý dịch vụ TKBĐ, mỏy tớnh kết nối internet phục vụ cho dịch vụ chuyển tiền nhanh, và cho khỏch hàng sử dụng dịch vụ Internột tại bưu cục...
Trờn thực tế, cỏc bưu cục ở cả trung tõm thành phố và cỏc bưu cục ở xa của Bưu điện Thành phố Vinh cú đều được trang bị khỏ đầy đủ. Tuy nhiờn, vẫn cú những bất cập cần sự lưu ý của cỏn bộ lónh đạo thay đổi cho hợp lý hơn. Cụ thể, tại Bưu cục Thành phố Vinh, số cabin điện thoại là 12 buồng đàm thoại, với cỏc giờ cao điểm hoặc ngày lễ, ngày nghỉ thỡ khụng phục vụ hết nhu cầu của khỏch hàng, luụn cú sự đợi chờ, chưa kể cú những buồng điện thoại cú lỳc bị hỏng mà khụng kịp thời sửa chữa. Thường xuyờn trong những ngày này và cả những giờ cao điểm: tối thứ 7, ngày lễ... khỏch hàng phải thường xuyờn xếp hàng để đợi được đàm thoại, gõy tõm lý khụng tốt về phục vụ khỏch hàng của bưu cục. Tại một số bưu cục khỏc, cú những khi mất điện mà khụng cú mỏy phỏt điện thay thế hoặc mỏy tớnh hỏng nhiều ngày mà khụng kịp thời sửa chữa, khỏch hàng tới bưu cục để gọi điện thoại lại phải đi ra vỡ khụng sử dụng được dịch vụ...
Việc trang bị cỏc cụng cụ sản xuất cho cỏc bộ phận sản xuất của cỏc Bưu điện Thành phố Vinh đều do Bưu điện tỉnh thực hiện theo nhu cầu đơn vị. Thế nhưng đối với cỏc cụng cụ cú giỏ trị nhỏ (dưới 5 triệu) thỡ Bưu điện Thành phố Vinh tự trang trải lấy.
Cỏch bố trớ cỏc thiết bị làm việc cũng như cỏc quầy giao dịch cho từng nơi làm việc tại cỏc bưu cục của Bưu điện Thành phố Vinh được căn cứ vào tư thế làm việc của người lao động như tư thế ngồi, tư thế đứng hoặc nửa ngồi nửa đứng và theo tần suất sử dụng thiết bị đú. Ngoài ra, trang thiết bị, cụng cụ cũn được đơn vị bố trớ khỏ ngăn nắp, khoa học và tạo điều kiện cho người lao động dễ thấy, dễ lấy, dễ sử dụng, phự hợp với giới tớnh. Do đú, tạo cho người lao động cảm giỏc thoải mỏi, hứng thỳ làm việc, làm việc với năng suất cao nhất.
Tuy nhiờn hiện nay bưu cục trung tõm Thành phố đang được nõng cấp, cải tạo lại nờn một số cụng cụ sản xuất bố trớ chưa được thuận tiện, nhiều mỏy múc thiết bị đó cũ, nhiều cỏi khụng cũn phự hợp cần được thay thế, đổi mới để cú thể cung cấp dịch vụ cho khỏch hàng với chất lượng tốt nhất, nhanh nhất. Vỡ vậy, đõy là điều gõy ảnh hưởng khụng nhỏ tới cụng tỏc tổ chức lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh trong đơn vị.
Cựng với việc bố trớ, trang bị cụng cụ sản xuất cho cỏc bưu cục, Bưu điện Thành phố Vinh cũn thực hiện việc cung cấp cỏc trang thiết bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho từng người lao động. Để tiện cho việc xem xột ta cú số liệu ở bảng sau:
Biểu 2.3: Trang bị phương tiện bảo vệ cỏ nhõn cho người lao động năm 2006 của Bưu điện Thành phố Vinh
TT
Tờn trang bị
ĐVT
Số người được cấp
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1
Quần ỏo làm việc
Bộ
110
110
500. 000
55.000.000
2
Giầy vải
Đụi
32
160
45. 000
7.200.000
3
Mũ cứng
Chiếc
10
10
35. 000
350.000
4
Mũ bảo hiểm
Chiếc
1
1
170. 000
170.000
5
Quần ỏo mưa
Bộ
20
20
150. 000
300.000
6
Kớnh BHLĐ
Cỏi
10
10
34. 000
340.000
7
Khẩu trang
Chiếc
30
30
2. 000
60.000
8
Găng tay chia thư
Đụi
30
30
15. 000
450.000
9
Đường
Kg
444
1 320
12. 000
15.840.000
10
Sữa
Hộp
444
948
11. 000
10.428.000
Cộng
1.131
90.138.000
(Nguồn: Phũng TCCB - LĐ Bưu điện Thành phố Vinh)
Từ bảng số liệu trờn ta thấy cỏc thiết bị bảo hộ lao động, an toàn lao động như: khẩu trang, quần ỏo lao động, găng tay, kớnh chống ồn... đó được Bưu điện Thành phố Vinh cấp kinh phớ mua sắm để trang bị người lao động trong năm kế hoạch khỏ chi tiết và sỏt theo nhu cầu thực tế. Ngoài ra, người lao động cũn được bồi dưỡng cho sức khoẻ như đường, sữa...
Bờn cạnh đú, cỏc trang thiết bị liờn quan đến vấn đề cải thiện điều kiện làm việc như ỏnh sỏng cho nơi sản xuất, quạt thụng giú, hỳt bụi, vấn đề vệ sinh mụi trường nơi làm việc (phũng khai thỏc, giao dịch, mụi trường xung quanh cơ quan, bưu cục...) cũng được chỳ ý đầy đủ và đầu tư đỳng mức.
Ngoài ra, để tổ chức tốt cho nơi làm việc Bưu điện Thành phố Vinh cũng dự kiến năm 2006 sẽ phối hợp với cỏc cấp chớnh quyền địa phương tiến hành đầu tư thờm cỏc điểm Bưu điện văn hoỏ xó, hoàn chỉnh cỏc giao dịch, lập kế hoạch đầu tư xõy dựng trung tõm khai thỏc hoàn chỉnh hơn.
Trong quỏ trỡnh sản xuất mỗi nơi làm việc, bộ phận khỏc nhau của Bưu điện Thành phố Vinh xuất hiện cỏc nhu cầu phục vụ để quỏ trỡnh lao động được diễn ra liờn tục và khụng ngừng. Nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt trong Bưu điện Thành phố thời gian qua rất đa dạng. Do đú, Bưu điện Thành phố đó thực hiện cỏc chức năng phục vụ chớnh sau:
Thứ nhất: Phục vụ chuẩn bị sản xuất, bao gồm việc lónh đạo Bưu điện Thành phố giao nhiệm vụ sản xuất cho từng nơi làm việc, chuẩn bị cỏc loại nguyờn vật liệu, cụng cụ theo yờu cầu của sản xuất. Đặc điểm sản xuất kinh doanh BCVT khụng sử dụng nhiều nguyờn vật liệu mà chủ yếu là cỏc nguyờn vật liệu phụ nờn việc phục vụ nguyờn vật liệu cho nơi làm việc tại Bưu điện Thành phố khụng mất nhiều thời gian và khú khăn như cỏc doanh nghiệp khỏc. Thứ hai: Phục vụ dụng cụ, bao gồm cung cấp cho nơi làm việc cac cụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo, dụng cụ cụng nghệ, theo dừi tỡnh hỡnh sử dụng kiểm tra chất lượng dụng cụ, sửa chữa dụng cụ khi cần thiết.
Thứ ba: Phục vụ năng lượng. Đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc nhu cầu về năng lượng như điện, xăng, dầu, nước... một cỏch kịp thời và liờn tục.
Thứ tư: Phục vụ và sửa chữa cỏc thiết bị bao gồm việc điều chỉnh, sửa chữa nhỏ và lớn nhằm khụi phục khả năng hoạt động của thiết bị.
Thứ năm: Phục vụ kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lượng nguyờn vật liệu, quy trỡnh quy phạm khai thỏc dịch vụ, kiểm tra việc thực hiện cỏc quy trỡnh cụng nghệ.
Thứ sỏu: Phục vụ xõy dựng và sửa chữa nơi làm việc. Sửa chữa theo kỳ hạn cỏc phũng sản xuất, cỏc loại đồ gỗ như tủ, bàn ghế, cửa sổ, bục đứng ở nơi làm việc...
Thứ bảy: Phục vụ sinh hoạt, văn hoỏ tại cỏc nơi làm việc bao gồm giữ gỡn vệ sinh nơi làm việc, dọn cỏc phế liệu, phế phẩm, cung cấp nước uống, phục vụ y tế... Cụng việc này tại Bưu điện Thành phố Vinh tỏch thành chức năng phục vụ chuyờn biệt nhưng cú khi phối hợp với nhiệm vụ sản xuất. Chẳng hạn, ở Bưu điện Thành phố cú riờng một phũng y tế chuyờn phục vụ chăm súc sức khoẻ cỏn bộ cụng nhõn viờn trong đơn vị. Để quột dọn phũng làm việc hoặc vệ sinh chung Bưu điện Thành phố thực hiện việc thuờ một vài nhõn viờn bờn ngoài kết hợp với yờu cầu nhõn viờn trong đơn vị phải cú trỏch nhiệm tự dọn vệ sinh nơi mỡnh làm việc.
Thứ tỏm: Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ, bao gồm chuyển đến và chuyển khỏi nơi làm việc cỏc phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết như nguyờn vật liệu, cỏc loại tài liệu, dụng cụ, phụ tựng, phế phẩm. Việc vận chuyển và bốc dỡ cỏc bưu phẩm, bưu kiện ở cỏc bưu cục của Bưu điện Thành phố do tổ vận chuyển và nhõn viờn cỏc bưu cục phối hợp thực hiện.
Thực tế, trong thời gian qua Bưu điện Thành phố Vinh ngoài những trang bị do Bưu điện tỉnh cung cấp để phục vụ nơi làm việc thỡ cú nhiệm vụ đảm bảo cỏc điều kiện cần thiết như cung cấp đầy đủ nguyờn vật liệu, điện năng cho sản xuất, chuyờn chở trong phạm vi đơn vị, khụng để nhõn viờn chờ việc hoặc chờ xin nguyờn liệu, điện năng. Ngoài ra, phục vụ nơi làm việc cảu Bưu điện Thành phố cũn liờn quan đến việc giảm thời gian dành vào việc sinh hoạt cỏ nhõn của người lao động để giải quyết cỏc vấn đề sinh lý tự nhiờn như ăn giữa ca, uống nước, vấn đề nghỉ giữa ca bằng cỏc hỡnh thức nghỉ tớch cực.
2.2.3. Thực trạng điều kiện lao động.
Điều kiện làm việc ảnh hưởng đến mức độ tiờu hao sức lực và trớ lực của người lao động trong quỏ trỡnh tiến hành lao động sản xuất. Do đặc thự của sản xuất kinh doanh của cỏc dịch vụ BCVT nờn mức độ tiờu hao sức lực và trớ lực của lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố: tớnh chất cụng việc và tỡnh trạng vệ sinh mụi trường làm việc.
Cũng giống như lao động trong lĩnh vực BCVT, tại Bưu điện Thành phố Vinh gồm lao động quản lý, lao động cụng nghệ và lao động phụ trợ nờn tớnh chất cụng việc được chia ra làm lao động chõn tay hoặc lao động trớ úc, lao động phổ thụng hoặc lao động chuyờn nghiệp, cụng việc nặng nhọc hoặc khụng nặng nhọc, cú độc hại hay khụng cú độc hại... Điều đú ảnh hưởng mang tớnh chất quyết định đến mức độ tiờu hao sức lực và trớ lực đối với người lao động. Tuy nhiờn, được sự đầu tư của VNPT và trực tiếp là Bưu điện tỉnh, Bưu điện Thành phố Vinh đó trang bị cac trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh nờn mức độ ảnh hưởng của tớnh chất cụng việc đến người lao động đó giảm một cỏch đỏng kể.
Trong khai thỏc kinh doanh BCVT tại Bưu điện Thành phố Vinh, tỡnh trạng vệ sinh mụi trường nơi làm việc bao gồm cú cỏc yếu tố: ỏnh sỏng, tiếng ồn, bụi, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khụng khớ... Nú ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, gõy bệnh nghề nghiệp cho người lao động và làm giảm năng suất lao động của cụng nhõn trong đơn vị. Vỡ thế, cải thiện tỡnh trạng vệ sinh mụi trường làm việc luụn được Bưu điện Thành phố Vinh quan tõm, đầu tư đỳng mức. Cụ thể là nơi làm việc đảm bảo đủ tiờu chuẩn chiếu sỏng (phũng giao dịch 75 lux, phũng khai thỏc Bưu chớnh 100-200 lux). Trong đú, đó dựng nguồn sỏng tự nhiờn bằng hệ thống cửa sổ, quột vụi sơn tường, phũng kớnh... đảm bảo hợp vệ sinh và lại rẻ tiền. Do đặc điểm sản xuất BCVT ở Bưu điện Thành phố Vinh là liờn tục cả ngày lẫn đờm, cả khi đẹp trời cũng như khi thời tiết xấu nờn cỏc nguồn sỏng nhõn tạo như đốn sợi nung, đốn huỳnh quang, đốn cao ỏp cũng thường xuyờn được sử dụng. Ở cỏc bưu cục, tuỳ theo đặc điểm của cụng việc mà nguồn sỏng được bố trớ theo cỏc phương phỏp khỏc nhau như: nguồn sỏng điểm, nguồn sỏng chung hay nguồn sỏng hỗn hợp.
Tại cỏc giao dịch trung tõm cụ thể như "giao dịch 1" Bưu điện thành phố Vinh được đầu tư xõy dựng lại với kiến trỳc khang trang, cao rỏo, trang bị cỏc phương tiện hiện đại như: điều hoà nhiệt độ ở từng phũng, thụng giú tự nhiờn và hệ thống quạt thụng giú nhõn tạo... Đõy là điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc trong cả khi thời tiết xấu. Tuy nhiờn, một số bưu cục ở xa (bưu cục Đụng Vĩnh, bưu cục Hưng Lộc, bưu cục chợ Ga), tuy đó được chỳ ý đầu tư xong cơ sơ vật chất vẫn cũn thiếu nhiều, chưa cú điều kiện trang bị phương tiện hiện đại, ảnh hưởng khụng nhỏ tới năng suất lao động của người lao động. Đõy chớnh là vấn đề mà lónh đạo Bưu điện thành phố cần chăm lo hơn nữa.
Hệ thống bưu cục của Bưu điện Thành phố Vinh đều đặt gần cỏc trục giao thụng nờn bụi và tiếng ồn lớn. Vỡ vậy, Bưu điện Thành phố đó trang bị cho hầu hết cỏc bưu cục kớnh 2 lớp, tường cỏch õm với bờn ngoài. Để chống bụi trong khai thỏc bưu gửi, người lao động tại cỏc phũng khai thỏc đều cú khẩu trang và quần ỏo bảo hộ lao động.
Đầu mỗi năm, Bưu điện Thành phố Vinh đều lập kế hoạch cỏc biện phỏp về kỹ thuật an toàn và phũng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong đơn vị. Sau đú, trỡnh Bưu điện tỉnh để cú kinh phớ thực hiện. Cụ thể là kế hoạch năm 2006 của Bưu điện Thành phố Vinh như sau:
Biểu 2.4: Cỏc biện phỏp về kỹ thuật an toàn và phũng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động năm 2006 của Bưu điện Thành phố Vinh
TT
Nội dung cụng việc
Nơi cần làm
Số lượng
Kinh phớ
1
Băng chuyền khu khai thỏc
KTPT
1
200.000.000
2
Mỏy vi tớnh
KTPT+PGĐ
2
15.000.000
3
Mỏy vi tinh + Bộ tớnh cước
4
56.000.000
4
Mỏy hỳt bụi
2
3.000.000
5
Cõy xanh + chăm súc
GDTT
15.000.000
6
Nước uống + giấy vệ sinh + chi phớ lao động nữ
13.000.000
Cộng
302.000.000
(Nguồn: Phũng TCCB - LĐ Bưu điện Thành phố Vinh)
Kế hoạch trờn cho thấy số kinh phớ mà bưu điện thị xó đầu tư cho việc cải thiện điều kiện lao động cho cỏn bộ cụng nhõn viờn tương đối lớn (302 triệu). Số cỏc trang thiết bị hiện đại phục vụ tự động hoỏ sản xuất được chỳ trọng nhiều nhằm tăng năng suất lao động và giảm nặng nhọc cho người lao động. Bờn cạnh đú, biện phỏp bảo vệ mụi trường làm việc (mỏy hỳt bụi, trồng và chăm súc cõy xanh), vệ sinh cỏ nhõn cũng được phõn bổ với một kinh phớ khụng nhỏ.
2.2.4. Thực trạng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.
Để đảm bảo khả năng lao động của người lao động, Bưu điện Thành phố Vinh quy định số giờ làm việc của một lao động trong một ngày là 8 giờ hay 40 giờ một tuần. Trong thời gian giữa ca hay ngày làm việc người lao động cũng cú một chế độ nghỉ ngơi hợp lý (nghỉ giữa ca 15'). Vào những ngày lễ tết và kỷ niệm, theo quy định chung người lao động được nghỉ đủ số ngày như quy định của luật lao động. Khi lượng tải nhiều, Bưu điện Thành phố thực hiện thoả thuận với người lao động làm thờm giờ nhưng khụng lạm dụng quỏ số giờ như quy định của ngành (khụng quỏ 50% số giờ lao động trong 1 ngày và một tuần khụng quỏ 12h). Chớnh điều này đỏp ứng được việc tỏi sản xuất sức lao động và tăng hiệu quả trong cụng việc của người lao động.
2.2.5. Thực trạng cụng tỏc xõy dựng định mức lao động.
Việc tiến hành định mức lao động cho cỏc bộ phận sản xuất là cơ sở để kế hoạch hoỏ lao động, là cơ sở để tuyển dụng, bố trớ, tổ chức và sử dụng lao động phự hợp với quy trỡnh cụng nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Bưu điện Thành phố Vinh; là cơ sở để xõy dựng đơn giỏ tiền lương và việc trả lương gắn với năng suất chất lượng và kết quả cụng việc của người lao động, gúp phần từng bước đưa cụng tỏc lao động tiền lương vào nề nếp.
Bưu điện Thành phố Vinh là đơn vị trực thuộc của Bưu điện tỉnh nờn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về cụng tỏc định mức lao động. Vỡ thế khi tiến hành định mức Bưu điện Thành phố Vinh căn cứ và định mức lao động do phũng tổ chức cỏn bộ lao động Bưu điện tỉnh ban hành để định mức lao động cho đơn vị mỡnh phự hợp với khối lượng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh và khả năng phỏt triển dịch vụ. Theo đú, việc định mức và định biờn lao động đối với cỏc chức danh như: Lao động khai thỏc dịch vụ TKBĐ, lao động quản lý - phụ trợ, cụng nhõn khai thỏc BC – PHBC, cụng nhõn nhận và phỏt cỏc sản phẩm BCVT tại giao dịch... được tiến hành như sau:
Biểu 2.5: : Định mức lao động tại giao dịch
TT
Tờn sản phẩm
ĐVT
Khối lượng SP khai thỏc năm 2005
SL năm 2006
Tiờu chuẩn định mức (phỳt)
Tổng thời gian tiờu hao năm 2006 (giờ)
Tổng lao động giao dịch (người)
1
Nhận TKBĐ
Cỏi
5 875
5 331
10
888,50
0,4389
2
Trả TKBĐ
Cỏi
3 505
4 097
10
682,83
0,3374
3
Tớnh lói TKBĐ
Cỏi/Th
3500
3500
5
291,67
0,1441
4
Lấy tiền và nộp ngõn hàng
1l/Ng
253
253
60
253,00
0.1250
5
Kế toỏn ca TKBĐ
2l/Ng
730
730
30
365,00
0.1803
6
Kế toỏn ngày
1l/Ng
365
365
30
182,50
0.0902
7
Kiểm soỏt sổ, cỏc bản kờ TKBĐ
2l/Ng
730
730
120
1460,00
0.7213
8
Làm bỏo cỏo thỏng
1l/Th
12
12
1440
288,00
0.1424
Cộng
4411,50
2,1796
(Nguồn: Phũng TCCB - LĐ Bưu điện Thành phố Vinh)
Như vậy, căn cứ vào bảng định mức lao động trờn ta thấy định biờn lao động tại Bưu điện Thành phố Vinh cho từng chức danh được tớnh như sau:
Theo chế độ hiện nay của Bưu điện Thành phố Vinh tuần làm 40 giờ (tuần làm 5 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ):
Căn cứ vào định biờn ta thấy, thời gian lao động của một nguời (trừ đi thứ 7, chủ nhật, ngày lễ tết - khụng kể nghỉ phộp) là: [365 – (52 x 2) – 8] x 8h =2024 (giờ) trong một năm.
Định biờn khai thỏc dịch vụ tiết kiệm bưu điện (TKBĐ) là:
Lao động cụng nghệ: 4411,50 : (365 – 112) x 8 = 2,18 người
Lao động bổ sung: 2,1796 x 128 : 253 = 1,19 người
Tổng: = 3,37 người
Qua bảng thống kờ ta thấy, lao động cụng nghệ là 2,18 người trong một ngày, lao động bổ sung là 1, 19 người một ngày, là giảm so với những năm trước trong khi sản lượng khai thỏc dịch vụ TKBĐ tăng, năng suất lao động tăng. Qua bảng ta thấy, thời gian khai thỏc dịch vụ, cả nhận và trả TKBĐ là ngắn. Chớnh vỡ giảm thời gian khai thỏc dịch vụ đó làm cho khỏch hàng hài lũng. Khỏch hàng hài lũng bởi sử dụng dịch vụ đơn giản, cú thể gửi tiết kiệm ở nhiều nơi, rỳt tiết kiệm ở nhiều nơi (tất cả cỏc bưu cục trờn toàn quốc) mà thời giản sử dụng dịch vụ ngắn, an toàn, tiện lợi, khụng mất quỏ nhiều thời gian chờ đợi đến lượt được phục vụ trong trường hợp nhiều người cựng sử dụng dịch vụ cựng một lỳc. Điều này cú được là nhờ sử dụng tin học trong khai thỏc dịch vụ và quản lý, thao tỏc đơn giản, dễ làm, chớnh xỏc, nhanh chúng và an toàn. Khỏch hàng tin vào dịch vụ bởi tớnh chớnh xỏc và an toàn của dịch vụ. Năng suất lao động tăng, dẫn tới doanh thu tăng, lợi nhuận sẽ tăng. Năng suất lao động tăng thỡ tiền lương, thưởng của CB – CNV sẽ tăng lờn. Điều này kớch thớch người lao động làm việc tốt hơn, bởi làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời làm tăng thu nhập của tổ sản xuất, của cỏ nhõn.
Biểu 2.6: Xỏc định định mức lao động cụng nghệ cỏc dịch vụ BCVT năm 2006 của
Bưu điện Thành phố Vinh
(chức danh: cụng nhõn khai thỏc BC - PHBC tại trung tõm tỉnh)
TT
Nội dung cụng tỏc
Chu kỳ (T)
Số lần thực TH theo T (lần)
Tổng số lần TH
/năm
Tiờu chuẩn định mức (phỳt /lần)
Tổng thời gian tiờu hao /năm (giờ)
Trỡnh độ yờu cầu
1
2
3
4
5=3x4
6
7
8
I
Vệ sinh, lau chựi, chỉnh cõn, thay dấu, thử nhận ấn
Ng
2
730
2
24
II
Nhận chuyển thư liờn tỉnh đến
Nt
2
730
30
365
III
Giao chuyến thư liờn tỉnh đi
Nt
2
730
30
365
(ký nhận kiểm tra chuyến thư bỏo vào BV2)
0
0
IV
Nhận chuyến thư nội tỉnh đến
Nt
6
2 190
20
730
V
Giao chuyến thư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KhL.doc
- PHLC~1.DOC