Luận văn Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I

HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỘ SẢN XUẤT

1.1. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sản xuất 7

1.1.1. Vị trí: 7

1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất. 7

1.1.3. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất. 9

1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất. 9

1.1.3.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn. 10

1.1.3.3. Xu hướng vận động của kinh tế hộ sản xuất: 12

1.2. vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ. 13

1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. 13

1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất 14

1.2.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế: 14

1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn: 14

1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế: 15

1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: 15

1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế: 16

1.2.2.6. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất hàng hoá: 16

1.2.2.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội: 17

1.2.3. Đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 17

1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất : 17

1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiẹu quả tín dụng đối với hộ sản xuất : 20

1.2.3.3. Qui trình và phương thức cho vay 21

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Ở HỘI SỞ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ GIANG

2.1- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 24

2.1.1- Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và môi trường kinh doanh của Ngân hàng: 24

2.1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế- xã hội. 24

2.1.1.2. Môi trường kinh doanh của ngân hàng . 25

2.1.2- Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa bàn thị xã Hà Giang: 26

2.2- Khái quát hoạt động của hội sở NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang: 27

2.2.1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Hội sở: 27

2.2.2 - Về tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở NHNo & PTNT Hà Giang 29

2.2.2.1- Hoạt động huy động vốn: 30

2.2.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn: 31

2.2.2.3. Hoạt động khác: 36

2.3. Thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Hà Giang 38

2.3.1. Tình hình cho vay kinh tế hộ ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: 38

2.3.2. Hoạt động cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: 39

2.3.3. Đánh giá kết quả và chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: 45

2.3.4. Một số tồn tại và nguyên nhân: 46

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ GIANG

3.1- Những Giải pháp đối với Hội sở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang. 50

3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang. 50

3.1.2 Giải pháp của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang 51

3.1.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý và có hiệu quả. 51

3.1.2.2. Cần phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động trong hoạt động tín dụng 52

3.1.2.3. Nghệ thuật cho vay - một bộ phận quan trọng trong phân tích tín dụng. 53

3.1.2.4. Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro. 54

3.1.2.5. Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ. 55

3.1.2.6. Tăng cường tếp cận với khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. 57

3.2. Các giải pháp điều kiện 58

3.2.1. Từ Nhà nước 58

3.2.1.1. Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. 58

3.2.1.2. Khuyến khích và đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 59

3.2.1.3- Từng bước hoàn thiện cơ chế hoạt động của hệ thống NHTM góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 59

3.2.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan nhằm nânng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. 60

3.2.2 Giải pháp từ phiá NHNN 60

3.2.2.1. Hoàn thiện các văn bản về cho vay. 60

3.2.2.2. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng. 61

3.2.2.3- Tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng. 62

3.2.2.4. Tổ chức thông tin tín dụng có hiệu quả. 64

3.2.2.5. Tăng cường hỗ trợ đối với các NHTM. 64

KẾT LUẬN

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp quản và kiện toàn lại bộ máy hoạt động sẵn có của Ngân hàng thị xã Hà Giang và các Ngân hàng huyện. Đầu năm 1992, Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang được thành lập trên cơ sở tiếp quản mọi hoạt động của Ngân hàng thị xã Hà Giang trước đây. Mô hình tổ chức của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang thực chất là thực hiện mô hình kéo dài từ Văn phòng Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy chế tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên địa bàn thị xã Hà Giang. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Hội sở như sau: sơ đồ mô hình tổ chức của NHNO P. Giám đốc phụ trách kế toán ả P. Giám đốc phụ trách kinh doanh P. Giám đốc kiêm GĐ NH phục vụ Người nghèo giám đốc TC HC KH NV KT TC KS nội bộ Phòng kinh doanh ã Phòng K.toán giao dịch á Phòng ngân quỹ ạ Phòng Kế hoạch Phòng kế toán (Bộ máy của Hội sở gồm Œ--Ž-) Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang là đơn vị nhận khoán tài chính trực tiếp với Văn phòng Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh (như các Ngân hàng huyện), có bảng cân đối, quyết toán riêng. Thực hiện điện báo, báo cáo thống kê và các hoạt động theo quy định của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Địa bàn hoạt động gồm 3 xã, 4 phường thuộc thị xã Hà Giang. 2.2.2 - Về tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở NHNo & PTNT Hà Giang Quá trình hoạt động kinh doanh của Hội sở NHNo & PTNT Hà Giang trong những năm qua có những thuân lợi và khó khăn sau : - Thuận lợi : Được sự quan tân của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, Ngân hàng Nhà nước, các ban ngành đã có nhiều biện pháp tháo gỡ giúp dân thoát khỏi khó khăn, đề ra một số chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn như cho vay 7 chương trình kinh tế cho vay chăn nuôi bò, cho vay thâm canh lúa, ngô ..., Ngân hàng cho vay, ngân sách hỗ trợ lãi . Bên cạnh đó nhiều cơ chế chính sách mới của Chính phủ, của các ngành đã được ban hành kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời mở ra một bước mới trong đầu tư và phát triển nông nghiệp nông thôn . -Khó khăn : + Trong những năm qua các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Hà giang nói riêng cũng gặp không ít những khó khăn do yếu tố tự nhiên tác động, hạn hán diễn ra trên diện rộng, thiếu nước trầm trọng trong sinh hoạt, trồng trọt chăn nuôi, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của bà con nông dân từ đó ảnh hưởng đến việc thu nợ, thu lãi của Ngân hàng . + Dân trí thấp, địa bàn hoạt động hẹp giao thông đi lại khó khăn . + Lãi suất trần cho vay liên tục thay đổi (quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước), dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào ,đầu ra thấp . + Vấn đề cạnh tranh tín dụng trên địa bàn tuy không lớn như ở các tỉnh miền xuôi, song đã có những tín hiệu không lành mạnh như điều chỉnh lãi suất tiền gửi, cho vay, lôi kéo khách hàng .... Cùng với thuân lợi và khó khăn chung của toàn tỉnh, đã phần nào ảnh hưởng trực tiếp dến hoạt động kinh doanh của Hội sở NHNo & PTNT Hà Giang. Nhưng quá trình hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng nông nghiệp trong những năm qua đã có những bước thay đổi đáng kể . Hội sở Ngân hàng nông nghiệp đã giải quyết được những vấn đề cơ bản trong tư tưởng nhận thức cho toàn bộ cán bộ nhân viên và khẳng định muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, trong xu thế ngày càng có nhiều quan hệ mở rộng thì không có con đường nào khác là phải đổi mới hoạt động kinh doanh và kinh doanh thật sự . Hội sở Ngân hàng nông nghiệp đã xác định được trách nhiệm của mình đối với việc phát triển nông, lâm, nghiệp và phương châm đi vay để cho vay cụ thể trong 9 tháng đầu năm 2001 đã đạt được những kết quả sau : 2.2.2.1- Hoạt động huy động vốn: Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện đúng khẩu hiệu “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, đã thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. NHNo & PTNT nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo & PTNT đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hội sở NHNo & PTNT đã huy động vốn bằng các hình thức sau: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Kỳ phiếu 13 tháng. Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị đóng tại Trung tâm kinh tế của tỉnh nên công tác huy động vốn có nhiều thuận lợi so với các chi nhánh khác ở huyện. Vì vậy kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp thời cho các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương và bổ sung cho các chi nhánh huyện. Khuyến khích khách hàng truyền thống, duy trì và nâng cao số dư tiền gửi, Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp đã từng bước tìm kiếm thêm khách hàng mới, để khơi tăng nguồn vốn tại địa phương. Bảng 1 : tình hình Huy động vốn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 2001/2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền ± I/Tổng nguồn vốn huy động 38.006 100 45.274 100 65.851 100 20.577 45,44 1. Tiền gửi các tổ chức KTế 6.109 16,7 8.270 18,28 12.500 18,98 4.230 51,14 2. Tiền gửi tiết kiệm 28.483 74,79 34.792 76,84 51.551 78,28 16.759 48,16 - Tiền gửi không kỳ hạn 2.366 6,22 3.500 7,7 5.100 7,74 1.600 74,28 -Tiền gửi có kỳ hạn 26.117 68,71 31.292 69,11 46.451 64,46 15.159 48,44 3.T/gửi kỳ phiếu, trái phiếu 3.414 8,98 2.212 4,48 1.800 2,73 -412 81,37 (Nguồn: theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 1999 - 2000 và 09 tháng đầu năm 2001 của Hội sở NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang) * Nhận xét: Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết qủa huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2001 đạt 65.851 triệu đồng, tăng 19,12% so với năm 2000, tăng 73,26% so với năm 1999. Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy: - Vốn huy động từ dân cư năm 2001 đạt 53.351 triệu đồng, tăng 44,17% so với năm 2000, tăng 67,35% so với năm 1999. - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2001 là 12.500 triệu đồng, tăng 51,14% so với năm 2000, tăng 104,6% so với năm 1999. Vốn huy động từ dân cư chiếm tuỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Hội sở cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Hội sở. Do vậy Hội sở đã huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ. 2.2.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn: Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì Hội sở ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả . - Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, để có hướng đầu tư phù hợp. - Bên cạnh đó Hội sở ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ ngân hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách nhiệm của các ban ngành như Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh thành lập các tổ vay vốn ở các phường xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội tiếp cận được với ngân hàng nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn cho vay. - Căn cứ vào các chương trình kinh tế của tỉnh, các dự án về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng. - Hội sở ngân hàng đã sử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng, giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiến vay cũng đã có được những kết quả nhất định. Biểu 2: Trong công tác tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động ngân hàng. Có đẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, ngân hàng mới phát huy được vai trò của mình trong cơ chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, Hội sở ngân hàng đã rất quan tâm đến việc thu nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư. Hội sở ngân hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn đựợc thể hiện qua biểu 2. * Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 1999 là 38.699 triệu đồng. - Doanh số cho vay năm 2000 đạt 64.913 triệu đồng, tăng so với năm 99 là 26 tỷ, tỷ lệ tăng là 67,68%. - Doanh số cho vay năm 2001 đạt 82.550 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 17.637 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 27,17%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2001 là 66.350 triệu đồng, chiếm 80,37% trên tổng doanh số. - Cho vay trung, dài hạn là 16.200 triệu đồng, chiếm 19,63% trên tổng doanh số. Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Hội sở đã tập trung đầu tư vào cho vay đối với hộ sản xuất và tiêu dùng cá nhân. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 1999 là 36.021 triệu đồng. - Năm 2000 là 45.050 triệu đồng, tăng so với năm 99 là 9.029 triệu đồng, tỷ lệ tăng bằng 25,06%. - Năm 2001 đạt 63.100, tăng so với năm 2000 là 18.050 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 40,06%. * Về doanh số dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Hội sở rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh, dư nợ 2001 đạt 60.730 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 27.141 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 80,8%. Trong đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2001 là 35.172 triệu đồng, chiếm 57,92%, trên tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2001 là 25.558 triệu đồng, chiếm 42,08%, trên tổng dư nợ. Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của doanh nghiệp Nhà nước đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Nhu cầu vốn so với năm 1999 tăng 582 triệu đồng, tỷ lệ tăng 8,02%, năm 2001 tăng 1.700 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 21,71%. Dư nơ của kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các thời điểm, chứng tỏ Hội sở đã đầu tư đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đặc biệt dư nợ của khu vực tư nhân và cá thể (kinh tế hộ) tốc độ tăng trưởng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, dư nợ đến năm 2001 so năm 2000 tăng 27.141 triệu đồng, tỷ lệ tăng 80,8%; * Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của Hội sở: Biểu số 3: tình hình nợ quá hạn của hội sở Đơn vị : Triệu đồng chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 Số tiền ± Số tiền ± I/Tổng số nợ quá hạn 722 327 236 -395 -54,7 -91 -27,83 1. Phân loại NQH theo loại - Nợ quá hạn ngắn hạn 339 80 68 -259 76,4 -12 -15 -Nợ quá hạn trung, dài hạn 383 247 168 -136 35,5 -79 -31,99 2. Phân loại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 148 97 88 -51 34,4 -9 -9,2 - NQH từ 181-360 ngày 138 101 80 -37 26,8 -21 -20,8 -NQH trên 360 ngày 436 129 68 -307 -70,4 -61 -47,3 II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 5,26 0,97 0,38 -4,29 -0,59 (Nguồn : theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 1999, 2000 và 09 tháng đầu năm 2001 của Hội sở NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang) Hội sở NHNo & PTNT coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, Hội sở đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá hạn cụ thể, qua biểu số liệu trên đã nói lên chất lượng tín dụng của Hội sở chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời điểm đều giảm. So sánh 2000 với 1999 số nợ quá hạn giảm một cách đột biến, với số tuyệt đối giảm 395 triệu đồng, tỷ lệ giảm 54,7%. Năm 2001 so với năm 2000 đã giảm 91 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 27,83%. Nguyên nhân do năm 2000, 2001, Hội sở đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và xử lý rủi ro được 184 món = 383 triệu đồng. Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ của Hội sở. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, ít phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng. Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu nợ, số dư nợ quá hạn giảm thấp dưới 1%, theo các biểu phân tích như trên, có thể kết luận chất lượng tín dụng của Hội sở rất tốt. Đồng thời cũng có thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ có kết quả và chất lượng cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng cho Ngân hàng nông nghiệp đầu tư và khai thác. 2.2.2.3. Hoạt động khác: bảng 4: Tình hình tài chính của Hội sở Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 so sánh năm 2001/2000 Số tiền Tỷ trọng Tổng thu nhập 2.210 3.385 2.504 -881 -26 Tổng chi phí 2.010 2.817 1.851 -966 -34,43 Chênh lệch thu - chi +200 +468 +653 +193 +41,23 Hệ số lương 1,4 1,65 1,65 (Nguồn : Theo bảng tính toán quỹ thu nhập 09 tháng đầu năm của Hội sở NHNo & PTNT) Trong quá trình kinh doanh, Hội sở đã luôn cố gắng tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu. Vì vậy kết quả kinh doanh hàng năm luôn có lãi và đạt được hệ số lương tối đa do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đa năm 1999 là 1,4, năm 2000 và 2001 là 1,65), thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên là 1.800.000đ/người không kể ăn ca. * Công tác thanh toán : Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ nhanh gọn, công tác thanh toán không ngừng được cải tiến. Gần đây Hội sở NHNo & PTNT) đã được trang bị lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán, ngày càng có nhiều khách hàng đến với Hội sở NHNo & PTNT). Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán tài sản... số liệu đảm bảo chính xác, cập nhật đầy đủ, đúng chế độ quy định, các nghiệp vụ kế toán khác như thanh toán liên hàng, chuyển tiền được thực hiện thường xuyên, đảm bảo nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của khách hàng và đúng chế độ quy định, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ tận tình, chu đáo. * Công tác ngân quỹ Tổng thu tiền mặt và ngân phiếu trong năm 2001 : 139.395 triệu Tổng chi tiền mặt, ngân phiếu năm 2001 : 139.353 triệu Trong năm đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 144 món, số tiền 27.605.000đ, phát hiện và thu hồi tiền giả 640 tờ tiền giả với số tiền 23.355.000đ Nhìn chung công tác ngân quỹ của Hội sở đã chấp hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào kho, sổ bàn giao chìa khoá kho... đều được lập và ghi chép đúng chế độ quy định, không để xảy ra mất mát, thiếu hụt quỹ. Ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ, Hội sở còn làm tốt các mặt công tác khác như thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật trên địa bàn cùng kết hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt trong công tác thu nợ. Bên cạnh đó, Hội sở còn luôn tổ chức và tham gia các phong trào văn hoá - thể thao, hội thi tìm hiểu luật, thi công đoàn, thi nghiệp vụ kiểm ngân, tin học, cán bộ tín dụng giỏi... tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong cơ quan, động viên cán bộ thêm hăng say trong công việc. 2.3. thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Hà Giang 2.3.1. Tình hình cho vay kinh tế hộ ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: Thực hiện chủ trương, chính sách của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, trong các năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang đã đi đúng hướng, thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ kịp thời cho các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp địa phương phát triển với các chương trình về lương thực, thực phẩm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp, xây dựng một nông thôn mới giúp cho hộ sản xuất từ kinh tế thuần nông chuyển dần sang đa canh, từ kinh tế tự cung, tự cấp của người nông dân sản xuất nhỏ, manh mún sang kinh tế hàng hoá. Cũng từ nền kinh tế thuần nông mà dân còn nghèo, việc tạo lập nguồn vốn trong nông nghiệp rất khó khăn, các món vay nhỏ lẻ, tản mạn, chi phí cao, kết quả kinh doanh thấp, mức thu nhập của cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp không cao, môi trường và địa bàn hoạt động còn nhiều khó khăn phức tạp, đó là những khó khăn nhất của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang. Nhưng trong những năm gần đây, Hội sở đã bám sát chủ trương, chính sách của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, bám sát thị trường nông thôn, đáp ứng được yêu cầu về vốn cho sản xuất, chăn nuôi phục vụ chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hiện nay trên địa bàn có nhiều tổ chức tài chính cung cấp tín dụng cho nông nghiệp - nông thôn, nhưng NHNo&PTNT vẫn là tổ chức tài chính lớn nhất cung cấp tín dụng cho lĩnh vực này. Chỉ có Ngân hàng Nông nghiệp mới tới tận thôn bản, tận hộ để cung cấp vốn cho từng dự án, cho từng con trâu, bò, cung cấp vốn cho từng cân phân bón, từng cân giống lúa mới... cho bà con có cơ hội để phát triển kinh tế, chỉ có Ngân hàng Nông nghiệp mới là người bạn tận tuỵ với nhà nông. Cơ cấu đầu tư tín dụng của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang đã thực sự chuyển biến một cách tích cực, tỷ lệ đầu tư trung hạn cho hộ sản xuất mỗi năm một tăng, thực chất đó là tạo lập thị trường, tạo khách hàng ổn định trong quá trình kinh doanh. 2.3.2. Hoạt động cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: * Về cho vay: Nhìn chung, từ khi Hội sở triển khai cho vay hộ sản xuất, bước đầu đã đúc kết được kinh nghiệm về quá trình cho vay hộ sản xuất. Thúc đẩy phát triển kinh tế ở nông thôn, góp phần từng bước hình thành các vùng kinh tế, tạo khả năng phát triển kinh tế hàng hoá trên địa bàn thị xã Hà Giang. Góp phần củng cố các đoàn thể xã hội, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo điều kiện ban đầu để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào sản xuất và chế biến nông sản, giải phóng phần nào sức lao động cho nông dân, mở rộng các ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn. Năm 2001, Hội sở đã đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp như sau: Lĩnh vực trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, thương nghiệp dịch vụ, ngành nghề khác. Số lượt hộ đến Hội sở vay vốn trong năm 2001 là 1.850 lượt. bảng 5 : (quay ngang) Số liệu biểu trên cho thấy Hội sở NHNo&PTNT đã rất chú trọng tới việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, do đó doanh số cho vay thu nợ hộ sản xuất liên tục tăng trong những năm qua. - Tổng doanh số cho vay năm 2000 đạt 15.397 triệu đồng tăng 164 % so với năm 1999. (ứng với số tuyệt đối là 9.567 triệu đồng). - Tổng doanh số cho vay năm 2001 đạt 36.080 triệu đồng, tăng 144,33% so với năm 2000. (ứng với số tuyệt đối là 20.683 triệu đồng). + Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2001 là 17.660 triệu đồng chiếm 48,94% trong tổng doanh số cho vay, tăng 80,81% so với năm 2000, điều đó chứng tỏ Hội sở đã tập trung đầu tư vào các dự án chiều sâu có hiệu quả, nhằm tạo lập một thị trường lâu dài và bền vững tới các hộ. Đồng thời cũng phù hợp với chương trình kinh tế của địa phương về phát triển cây chè là mũi nhọn của địa phương, phát triển đàn trâu, bò, cho vay chất lợp đối với đồng bào nông thôn gặp khó khăn (tỉnh hỗ trợ lãi suất). + Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2000 là 18.420 triệu đồng, chiếm 51,05% trên tổng doanh số cho vay, tăng 122,18% so với năm 2000. Là do phần lớn hộ sản xuất vay ngân hàng là nông dân, các hộ nông dân vay vốn chủ yếu để trang trải chi phí ngắn hạn như mua thức ăn chăn nuôi, phân bón, cây giống.. Để đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng, Hội sở đã thực hiện nhiều biện pháp mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng như: - Tổ chức phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về lãi suất và vốn đầu tư tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữu được khách hàng vay vốn thường xuyên. - Mở hội nghị khách hàng, tuyên truyền các quy chế, chính sách của ngành, qua đó củng cố mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, rút kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn. - Thẩm định và giải ngân kịp thời các dự án cho vay theo các trương trình kinh tế của tỉnh, Chỉnh phủ. * Về thu nợ : Song song với công tác cho vay là công tác thu nợ, mục tiêu của tín dụng là an toàn vốn và có lợi nhuận, cho vay phải thu được cả gốc và lãi. Do cán bộ tín dụng của Hội sở đã làm tốt công tác thẩm định khi cho vay và thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nên bảo đảm thu nợ được đúng hạn.Từng cán bộ tín dụng đã bám sát địa bàn của mình, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, làm tiền đề thuận lợi cho công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh. Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của hộ sản xuất đạt kết quả đáng khích lệ ở các năm gần đây: - Tổng doanh số thu nợ năm 1999 là 5.830 triệu đồng. - Tổng doanh số thu nợ năm 2000 là 15.397 triệu đồng, tăng 164% so với năm 1999, ứng với số tiền là 9.567 triệu đồng. - Tổng doanh số thu nợ năm 2001 là 21.559 triệu đồng, tăng 216,07% so với năm 2000, ứng với số tuyệt đối là 14.738 triệu đồng. Có được doanh số thu nợ như trên là do Hội sở đã phối hợp tốt với các cấp uỷ chính quyền các phường xã trên địa bàn, tổ chức vận động tuyên truyền cho người vay nắm được tích chất của tín dụng là hoàn trả. Đối với các trường hợp chây ỳ không chịu trả nợ thì ngân hàng phối hợp với các cơ quan luật pháp để xử lý những món nợ đã đến hạn và quá hạn, đối với những trường hợp do nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Ngân hàng làm rõ nguyên nhân để khoanh nợ và có phương pháp xử lý. Đồng thời xem xét người vay bị rủi ro mà có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thì ngân hàng tiếp tục cho vay để người vay có vốn sản xuất và sẽ có thu nhập để trả nợ ngân hàng. * Về tình hình dư nợ : Sau khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để tồn tại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thì chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu. Vì thế bằng mọi biện pháp ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng của mình tức là tăng dư nợ. Một trong những đặc trưng cơ bản của hình thức tổ chức kinh tế hộ là quy mô sản xuất còn nhỏ bé, lạc hậu, vốn tự có ít, Do đó để mở rộng sản xuất kinh doanh, hầu hết các hộ kể cả có thu nhập ở mức khá đều có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Nhận thức được thực trạng trên, Hội sở NHNo&PTNT Hà Giang đã có nhiều biện pháp khuyến khích các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, như đơn giản thủ tục vay vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh, giảm lãi suất cho vay. Với phương châm coi trọng cho vay hộ sản xuất trong thoì gian qua Hội sở đã tạo điều kiện cho các hộ sản xuất vay vốn để phát triển kinh tế. Tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hội sở luôn chú trọng đến việc tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn. Bên cạnh đó nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí hoạt động và tăng khả năng thu hồi nợ. Ngân hàng đã cải tiến phương thức cho vay theo hướng tăng dần dư nợ, cho vay hộ sản xuất theo hướng tăng dần dư nợ, cho vay hộ sản xuất theo phương thức gián tiếp thông qua tổ chức kinh tế, tài chính trung gian. Để đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp qua bảng phân tích trên: - Tổng dư nợ năm 1999 là 6.006 triệu đồng. - Tổng dư nợ năm 2000 là 12.582 triệu đồng, tăng 109,49% so với năm 1999, ứng với số tuyệt đối 6.576 triệu đồng. - Tổng dư nợ năm 2001 là 37.103 triệu đồng, tăng 194,82% so với năm 2000, ứng với số tuyệt đối là 25.518 triệu đồng. - Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành nghề. + Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư cho vay hộ sản xuất, dư nợ năm 1999 chiếm 43,29%, năm 2000 chiếm 54,66%, năm 2001 chiếm 112,3% trên tổng dư nợ. Do tỉnh đã quan tâm phát triển ngành nông nghiệp như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các cây trồng, con giống có giá trị hàng hoá cao vào sản xuất, đầu tư các cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn được thoả đáng, có chính sách bảo hộ sản phẩm nông nghiệp một cách hợp lý. Từ đó sản xuất phát triển khả năng hấp thụ vốn lớn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng. * Dư nợ quá hạn hộ sản xuất Khi xen xét chất lượng tín dụng phải xem xét trên nhiều mặt, một chỉ tiêu quan trọng để đánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc53.doc
Tài liệu liên quan