MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
4. Giả thuyết khoa học 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 8
8. Cấu trúc của luận văn 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 9
1.1. Vài nét tổng quan về lịch sử nghiên cứu 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Quản lý. 11
1.2.2. Quản lý trường học 15
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 20
1.3.1. Đặc điểm của cấp học THCS 20
1.3.2. Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 23
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường THCS 24
1.4. Đội ngũ CBQL trường THCS 25
1.4.1. Vai trò của đội ngũ CBQL trường THCS 25
1.4.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục trường THCS 27
1.5. Vai trò của phòng giáo dục đối với phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 38
1.5.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường THCS: 38
1.5.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS: 38
1.5.3. Đề bạt CBQL trường THCS: 39
1.5.4. Kiểm tra hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS: 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THCS VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THCS HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI 41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH của huyện Bát Xát 41
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên 41
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 41
2.2. Thực trạng giáo dục THCS của huyện bát xát 43
2.2.1. Khái quát về sự nghiệp giáo dục của huyện Bát Xát 43
2.2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Bát Xát 48
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát 55
2.3.1. Số lượng CBQL các trường THCS 55
2.3.2. Cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát 55
2.3.3. Chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát. 58
2.4. Thực trạng biện pháp triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010. 66
2.4.1. Công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS của phòng GD&ĐT&ĐT huyện Bát Xát. 66
2.4.2. Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ nhiệm đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát. 71
2.4.3. Phân tích những ưu điểm và hạn chế 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 83
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THCS HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI 84
3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát 84
3.1.1. Quan điểm phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà nước 84
3.1.2. Một số định hướng phát triển GD&ĐT của tỉnh Lao Cai. 85
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Bát Xát đến năm 2015 86
3.2. Phương hướng và các nguyên tắc chỉ đạo việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát. 89
3.2.1. Một số phương hướng đề ra các biện pháp thực hiện phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 89
3.2.2. Các nguyên tắc chỉ đạo việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát. 92
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát 92
3.3.1. Biện pháp 1 92
3.3.2. Biện pháp 2 94
3.3.3. Biện pháp 3 101
3.3.4. Biện pháp 4 102
3.3.5. Biện pháp 5 103
3.3.6. Biện pháp 6 109
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 111
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát 112
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
124 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5582 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội ngũ giáo viên trường THCS qua số liệu bảng sau:
Bảng 2.9. Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS năm học 2010-2011
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Bát Xát
Đội ngũ giáo viên đã đạt trình độ chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đội ngũ giáo viên đều có ý thức tốt trong công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, tích cực học tập, tự bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công tác được giao. Trong những năm qua số giáo viên có biến động do nhiều nguyên nhân, số lớp tăng, giảm; một số giáo viên nghỉ theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về quy định chính sách tinh giản biên chế tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 là 27 người; bên cạnh đó việc rà soát để bố trí tuyển dụng giáo viên chưa kịp thời và chính xác dẫn đến số lượng giáo viên còn thiếu và một số bộ môn chuyên biệt thiếu giáo viên do nguyên nhân chính là công tác đào tạo thiếu đồng bộ về cơ cấu giáo viên các bộ môn của các trường cao đẳng, đại học sư phạm trong thời gian qua (thừa giáo viên Văn-Sử; Toán-Lý nhưng thiếu giáo viên các môn học khác).
Qua nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên THCS huyện Bát Xát chúng ta thấy rằng trong giai đoạn 2006-2010 có biến động tương đối lớn; thừa, thiếu giáo viên mang tính cục bộ, thừa giáo viên Toán - Lý, Văn - Sử, thiếu giáo viên chuyên biệt như âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ....
Về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS cơ bản đáp ứng được yêu cầu, đến nay đã có 100% số giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có 89 đồng chí (22%) có trình độ đào tạo trên chuẩn. Đa số giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng để phục vụ công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
Qua đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên THCS của huyện Bát Xát giai đoạn 2006-2010 chúng ta thấy bộc lộ một số hạn chế đó là: Đội ngũ giáo viên cơ cấu chưa hợp lý, số lượng giáo viên phân bố không đều ở các trường, chủ yếu thiếu giáo viên ở các trường vùng sâu, vùng xa trung tâm huyện, những xã có đường giao thông đi lại khó khăn, không có chế độ đãi ngộ đặc biệt của nhà nước đối với giáo viên.
Trình độ giáo viên đạt chuẩn nhưng tỷ lệ trên chuẩn còn ít, giáo viên giỏi, giáo viên cốt cán không nhiều, một bộ phận giáo viên có tuổi cao nhưng không muốn nghỉ hưu trước tuổi. Kiến thức ngoại ngữ, tin học của giáo viên con rất hạn chế. Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân kể cả chủ quan và khách quan, nhưng nguyên nhân chính là do việc xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS về các mặt ở huyện Bát Xát chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2.2.2.5. Về cơ sở vật chất của cấp học THCS
Đến nay toàn huyện có 992 phòng học, trong đó phòng học kiên cố chiếp 48,1%, phòng bán kiên cố chiếm 34,5%, đáp ứng đủ số phòng học phục vụ dạy học 1 ca, các trường có đủ phòng làm việc cho CBQL, khu vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, trang thiết bị, tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập được trang bị tương đối đầy đủ, tuy nhiên chất lượng của thiết bị, đồ dùng dạy học đã bắt đầu xuống cấp, nhiều đồ dùng đã hỏng không sử dụng được sau một thời gian sử dụng, nhiều thiết bị chất lượng kém ngay từ khi sản xuất... Nói chung các trường THCS của huyện đã được trang bị cơ sở vật chất trương đối đầy đủ phục vụ cho công tác dạy và học, điều đó đã chứng tỏ rằng có được kết quả trên là có sự quan tâm của các ban ngành từ cấp trên xuống cơ sở, cùng với sự góp sức của nhân dân và các tổ chức xã hội trong và ngoài huyện.
Tính từ 2006 đến nay, giáo dục THCS của huyện Bát Xát đã tăng về số trường, số lớp, tuy số học sinh có giảm, tạo điều kiện cho trẻ em trong độ tuổi đến trường. Đội ngũ giáo viên THCS cơ bản đủ về số lượng, trình độ đào tạo ngày càng chuẩn hóa, cơ cấu có sự đồng bộ hơn, đây chính là điều kiện thuận lợi giúp ngành giáo dục của huyện đề ra phương hướng phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục của cả nước nói chung và của huyện Bát Xát nói riêng.
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát
Trong những năm qua Huyện ủy, UBND huyện và ngành GD&ĐT huyện Bát Xát đã quan tâm, chú trọng cả về số lượng và chất lượng CBQL. Ngành GD&ĐT đã tích cực đưa ra các biện pháp thiết thực nhằm khắc phục những khó khăn để xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục THCS tại địa phương tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục tại huyện Bát Xát.
2.3.1. Số lượng CBQL các trường THCS
2.3.2. Cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát
Bảng 2.10. Cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát tính đến 31 tháng 5 năm 2011:
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Bát Xát
Biểu đồ 2. 1. Cơ cấu về giới của CBQL trường THCS năm học 2010 - 2011
Qua số liệu được thể hiện trên biểu đồ 2.1 ta nhận thấy sự mất cân đối về giới trong đội ngũ CBQL. Tỷ lệ CBQL là nữ chiếm thấp có 32,7%, đây cũng là vấn đề cần nghiên cứu và có phương án quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm sao cho tỷ lệ CBQL nữ được nâng lên trong những năm tới. Tỷ lệ CBQL là nam giới chiếm trên 60%, không cân đối tỷ lệ CBQL giữa nam và nữ mặc dù tỷ lệ nữ giáo viên trong toàn ngành là rất cao.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về độ tuổi của CBQL trường THCS năm học 2010 - 2011
Độ tuổi của CBQL trường THCS huyện Bát Xát là khá trẻ, lực lượng trẻ được bổ nhiệm, đề bạt dưới 30 tuổi trong những năm qua còn ít (15%). Số CBQL có độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi khá lớn, sau 2015 có nhiều CBQL nghỉ hưu, nó làm thay đổi và ảnh hưởng nhiều tới chất lượng giáo dục của các nhà trường. Với số đông các CBQL có tuổi đời cao, thâm niên quản lý lâu năm, kinh nghiệm và bề dày phong phú tạo điều kiện tốt cho các nhà trường phát triển. Tuy nhiên cũng cần có kế hoạch để bổ sung và trẻ hoá đội ngũ CBQL, tạo ra sự cân đối trong bộ máy quản lý các trường, vừa phát huy được kinh nghiệm của những người tuổi cao, vừa kết hợp được sự năng động sáng tạo, nhạy bén của tuổi trẻ. Đây cũng là bài toán đặt ra cho công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ kế cận của các nhà tổ chức, cần chuẩn bị nguồn cán bộ để bổ nhiệm và đề bạt.
Bảng 2.11. Thâm niên quản lý
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Bát Xát
Tuổi đời của CBQL trường THCS 15,4% ở độ tuổi dưới 30 tuổi, 42,3% ở đội tuổi từ 31 đến 40 tuổi và 42,3% với độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi, hầu hết có thâm niên công tác dưới 5 năm với độ tuổi dưới 30 tuổi và có thâm niên công tác dưới 10 năm dới độ tuổi 31 đến 40 tuổi, thâm niên công tác trên 10 năm dưới 10% điều này cho thấy đội ngũ CBQL có sự kế thừa giữa các độ tuổi, tuy nhiên CBQL trẻ có thâm niên quản lý dưới 5 năm chiếm tỷ lệ tương đối cao (chiếm 46,2%), đây cũng là điều thuận lợi trong công tác quản lý vì CBQL trẻ rất năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm, do vậy cần thiết phải rà soát, bố trí sắp xếp đối với những CBQL có tuổi cao, sức khỏe yếu, năng lực hạn chế và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những giáo viên có chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết và nhiệt tình trong công tác, có năng lực quản lý để đưa vào quy hoạch và đào tạo kế cận, nhằm trẻ hóa đội ngũ CBQL.
Đội ngũ CBQL cơ bản đã đủ về số lượng và hầu hết là Đảng viên (88,5%), điều này cho thấy bản thân CBQL đã nỗ lực tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ do vậy nên đã được đứng trong hàng ngũ của Đảng, đồng thời cũng thấy rằng các chi bộ trong nhà trường những năm qua đã phát huy tốt vai trò lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và làm tốt công tác phát triển Đảng.
2.3.3. Chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát.
2.3.3.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.12. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các trường THCS huyện Bát Xát tính đến 31 tháng 5 năm 2011.
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Bát Xát
Biểu đồ 2.3. Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL trường THCS năm học 2010 – 2011
Qua số liệu thống kê chúng ta nhận thấy đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó 38.5% có trình độ đại học, tuy nhiên mới có 4/52 CBQL có trình độ trung cấp lý luận chính trị (chiếm 7.7%). Về nghiệp vụ quản lý chỉ có 31/52 CBQL (chiếm 59.6%) được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn, còn lại 21 CBQL (chiếm 40.4%) chưa qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, điều đó khẳng định rằng năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS còn hạn chế về lý luận chính trị và nghiệp vụ trong quản lý nhà trường, trong thời gian tới ngành GD&ĐT của huyện cần làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Biểu đồ 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL trường THCS năm học 2010 – 2011
Về trình độ chuyên môn có 38,5% đội ngũ CBQL trường THCS có trình độ chuyên môn giỏi; 36,5% có trình độ chuyên môn khá, tuy nhiên vẫn còn 25% có trình độ chuyên môn ở mức trung bình.
Như vậy qua số liệu trên cho thấy đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát đại đa số đều có lập trường, tư tưởng vững vàng, thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện tốt quy chế dân chủ, có ý thức tự học tập bồi dưỡng chuyên môn, năng lực quản lý , có ý chí, nghị lực vượt khó, lối sống trung thực, thẳng thắn, tác phong gương mẫu, có uy tín với quần chúng và được mọi người tin yêu.
Về năng lực quản lý: 100% CBQL trường THCS đã có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT, năng lực đội ngũ CBQL cơ bản đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện nay, nắm vững vai trò, quyền hạn của mình trong quản lý nhà trường và có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ dạy và học trong các trường THCS. Đã biết phối hợp chặt chẽ và huy động các lực lượng xã hội ở địa phương để thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
Tuy nhiên khi đánh giá về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát chúng ta nhận thấy còn một số hạn chế đó là:
Một số ít CBQL trình độ chuyên môn và năng lực quản lý còn hạn chế, phong cách lãnh đạo chưa thật sự dân chủ, khoa học, chưa nhạy bén, linh hoạt, năng động sáng tạo, trong công tác còn dập khuôn máy móc, bị động, chưa có tầm nhìn chiến lược và am hiểu tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục ở địa phương. Chưa chú trọng đến việc phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nguồn để tham mưu làm tốt công tác bổ nhiệm CBQL góp phần trẻ hóa đội ngũ CBQL mà cho rằng đó là trách nhiệm của cấp trên. Hầu hết CBQL chưa có ý thức học tập và nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học vì cho rằng đối với CBQL một nhà trường những yêu cầu này không cần thiết do đó còn một số CBQL chưa biết sử dụng máy vi tính và không biết ngoại ngữ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, đội ngũ CBQL đã có nhiều cố gắng trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý, gương mẫu trước cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên, do chưa được đào tạo một cách có hệ thống về lý luận, quản lý giáo dục mà chủ yếu trưởng thành qua thực tiễn hoạt động ở nhà trường bằng kinh nghiệm nên cũng còn nhiều hạn chế như: Chưa phát huy được tác dụng tốt đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, còn thụ động, lúng túng trong điều hành công việc, chưa quán xuyến một cách toàn diện các hoạt động trong và ngoài nhà trường. Việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế; việc nắm bắt, xử lý thông tin chưa kịp thời, cá biệt có trường hợp CBQL do không nắm chắc nguyên tắc còn sai phạm trong quá trình quản lý. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trước mắt cũng như lâu dài, đội ngũ CBQL các trường nói chung và trường THCS nói riêng phải được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục, về lý luận chính trị.
2.3.3.2. Năng lực quản lý
Để có cơ sở đánh giá năng lực thực hiện các chức năng quản lý của hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trường THCS, tác giả đã tiến hành một số công việc sau:
Xây dựng biểu mẫu với các nội dung thể hiện nhiệm vụ cơ bản của các chức năng quản lý mà hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS phải thường xuyên thực hiện.
Xin ý kiến đánh giá của 12 người (gồm lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Bát Xát).
Nghiên cứu hồ sơ thanh tra hàng năm ở phòng GD&ĐT huyện Bát Xát, kết quả được thống kê ở Bảng 11 như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ CBQL các trường THCS
Từ kết quả kiểm tra đánh giá thông qua bảng thống kê cho thấy:
Chức năng xây dựng kế hoạch: Có 2 ý kiến (16,7%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện tốt chức năng xây dựng kế hoạch; Có 8 ý kiến (66,7%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch ở mức độ khá và có 2 ý kiến (16,7%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch ở mức độ trung bình. Qua thống kê cho thấy các bản kế hoạch đều xác định được hệ thống mục tiêu, biện pháp thực hiện mục tiêu, tuy nhiên chưa sát với thực tế dạy học, giáo dục, xây dựng đội ngũ và cơ sở vật chất của nhà trường nên đa số CBQL trường THCS chưa thể hiện được tầm bao quát công việc của nhà trường, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch còn chung chung, thiếu cụ thể và tính khả thi không cao, chưa phản ánh đúng tình hình phát triển của nhà trường, hiệu trưởng còn chưa am hiểu tình hình thực tế ở địa phương, thiếu sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục khác trong xã hội.
Chức năng tổ chức: Có 2 ý kiến (16,7%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện tốt chức năng tổ chức, thực hiện kế hoạch; Có 6 ý kiến (50%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch ở mức độ khá và có 4 ý kiến (33,3%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng tổ chức, thực hiện kế hoạch ở mức độ trung bình. Nhìn chung đội ngũ CBQL các trường THCS trong huyện đã biết bố trí, sắp xếp các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm một cách hợp lý theo quyền hạn, trách nhiệm đã được quy định nhằm tạo sự đồng bộ trong nhà trường, tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện chức năng này hầu hết CBQL các trường THCS còn bộc lộ những hạn chế như: Lúng túng trong phân công nhiệm vụ, chưa khách quan, công tâm, còn nể nang, né tránh; thiếu sự hiểu biết đồng nghiệp, chưa tạo tâm thế chủ động trong công việc cho cấp dưới và đội ngũ giáo viên.
Chức năng chỉ đạo: Có 1 ý kiến (8,3%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện tốt chức năng chỉ đạo; Có 7 ý kiến (58,3%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng chỉ đạo ở mức độ khá và có 4 ý kiến (33,3%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng chỉ đạo ở mức độ trung bình. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đa số CBQL trường THCS đã chỉ đạo thực hiện được quy chế về nề nếp chuyên môn và một số hoạt động khác, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ một số nhược điểm sau: Thực hiện chương trình chưa linh hoạt, ít chú ý đến chất lượng tổng thể, do đó chưa phát động được phong trào thi đua đổi mới phương pháp giảng dạy, một số CBQL còn thể hiện tính độc đoán trong chỉ đạo.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Có 1 ý kiến (8,3%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện tốt chức năng kiểm tra đánh giá; Có 6 ý kiến (50%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá ở mức độ khá và có 5 ý kiến (41,7%) cho rằng đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá ở mức độ trung bình. Đa số CBQL trường THCS trong huyện đã nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá theo những nội dung, hình thức, nguyên tắc kiểm tra, xây dựng được kế hoạch công tác kiểm tra, qua kết quả kiểm tra cho thấy đội ngũ CBQL còn non yếu về nghiệp vụ kiểm tra, công tác kiểm tra còn mang nặng tính hình thức, qua loa, đối phó, quan trọng hóa vấn đề đã tạo nên tâm lý căng thẳng cho giáo viên và học sinh.
Tóm lại: Qua kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ CBQL trường THCS đã thực hiện tương đối tốt các chức năng quản lý, tỷ lệ đánh giá đạt mức khá và tốt từ 60% trở lên, tuy nhiên vẫn còn một số CBQL trường THCS thực hiện các chức năng quản lý chỉ đạt ở mức trung bình, điều đó chứng tỏ năng lực quản lý của đội ngũ còn hạn chế ở từng mặt, từng lĩnh vực công tác, trên cơ sở đó các nhà quản lý cần quan tâm, tạo điều kiện để đội ngũ CBQL trường THCS có điều kiện được bồi dưỡng nâng cao trình độ của mỗi cá nhân, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS trong thời gian tới.
2.3.3.3. Phẩm chất trong công tác
Để tiến hành đánh giá phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát, tác giả đã xây dựng bảng hỏi dựa trên những tiêu chí đánh giá những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL được quy định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT Ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiêu chí đánh giá gồm: 05 tiêu chí về Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; 05 tiêu chí về Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; 13 tiêu chí về Năng lực quản lí nhà trường.
Sử dụng tiêu bộ chí này để xin ý kiến đánh giá của 12 cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, 52 CBQL và 120 giáo viên các trường THCS huyện Bát Xát. Kết quả điều tra được thống kê ở bảng 2.14.
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát
Nội dung
Các tiêu chí
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
PGD
HT
GV
PGD
HT
GV
PGD
HT
GV
PGD
HT
GV
Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
1.1
Phẩm chất chính trị (tư tưởng, quan điểm lập trường)
91.8
100
100
8.3
1.2
Đạo đức nghề nghiệp
91.7
98.1
100
8.3
1.9
1.3
Lối sống
91.7
94.2
96.7
8.3
5.8
3.3
1.4
Tác phong làm việc
75
86.5
85.8
25
13.5
14.2
1.5
Giao tiếp, ứng xử
75
73.1
89.2
25
26.9
10.8
Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
2.1
Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông
75
75
87.5
25
25
12.5
2.2
Trình độ chuyên môn (trình độ chuẩn đào tạo; hiểu biết về các môn học, hiểu về lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục)
66.7
67.3
75
33.3
32.7
25
2.3
Nghiệp vụ sư phạm
66.7
67.3
70.8
33.3
32.7
29.2
2.4
Tự học và sáng tạo
58
59.6
61.7
42
40.4
38.3
2.5
Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
8.3
11.5
12.5
58
59.6
60.8
33.3
28.8
26.7
Năng lực quản lý nhà trường
3.1
Phân tích và dự báo
16.7
17.3
20.8
50
55.8
51.7
33.3
26.9
27.5
3.2
Tầm nhìn chiến lược
8.3
11.5
11.7
41.7
40.4
42.5
50
48.1
45.8
3.3
Thiết kế và định hướng triển khai
41.7
40.4
42.5
41.7
42.3
40.8
17
17.3
16.7
3.4
Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới
16.7
15.4
15.8
41.7
40.4
40.8
41.7
44.2
43.3
3.5
Lập kế hoạch hoạt động
41.7
42.3
42.5
42
40.4
40.8
16.7
17.3
16.7
3.6
Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
58.3
59.6
59.2
33
32.7
32.5
8
7.7
8.3
3.7
Quản lý hoạt động dạy học
75
76.9
76.7
25
23.1
23.3
3.8
Quản lý tài chính và tài sản nhà trường
8.3
9.6
9.2
25
23.1
23.3
67
67.3
67.5
3.9
Phát triển môi trường giáo dục
75
76.9
75.8
25
23.1
24.2
3.10
Quản lý hành chính
16.7
17.3
17.5
83.3
82.7
82.5
3.11
Quản lý công tác thi đua, khen thưởng
83.3
82.7
82.5
17
17.3
17.5
3.12
Xây dựng hệ thống thông tin
25
26.9
26.7
25
26.9
22.5
50
46.2
50.8
3.13
Kiểm tra đánh giá
25
25
25.8
41.7
44.2
45.8
33.3
30.8
28.3
Qua bảng trên cho thấy các phẩm chất từ 1.1 đến 1.5 đạt khá trở lên, điều này chứng tỏ phần lớn CBQL trường THCS huyện Bát Xát có ý thức giác ngộ chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có ý thức vượt khó để vươn lên. Bên cạnh đó còn một số CBQL trường THCS trong huyện còn hạn chế nhận thức về chính trị và đạo đức, tác phong, chưa xứng tầm của người đứng đầu cơ sở giáo dục, chưa sáng tạo, chưa nhạy bén trong quản lý, chưa đổi mới phương pháp làm việc.
Các tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn từ 2.1 đến 2.4 đều được đánh giá đạt từ mức khá trở lên, nhưng vẫn còn các tiêu chí xếp loại khá ở mức cao từ 25 đến 42% (Tiêu chí về tự học và sáng tạo trên 40% xếp loại khá). Đặc biệt tiêu chí 2.5, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin còn rất hạn chế, đặc biệt hầu như đội ngũ CBQL trường THCS không biết ngoại ngữ, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy còn nhiều bất cập, ý thức tự học, trao đổi với đồng nghiệp chưa cao, ngại đổi mới nên được đánh giá thấp nhất (trên 30% được đánh giá ở mức trung bình).
Các tiêu chí đánh giá về năng lực quản lý nhà trường từ 3.1 đến 3.13 cho thấy phần lớn CBQL các trường THCS trong huyện có năng lực thực hiện đạt từ khá trở lên, song còn một số tiêu chí như phân tích và dự báo; tầm nhìn chiến lược; quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới; quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; xây dựng hệ thống thông tin; kiểm tra đánh giá được đánh giá từ 30 đến gần 70% ở mức trung bình. Đặc biệt công tác quản lý tài chính và tài sản nhà trường được đánh giá mức trung bình với tỷ lệ % cao nhất (67%).
Từ kết quả trên, ngành GD&ĐT huyện Bát Xát cần có kế hoạch tham mưu cho UBND huyện để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL các trường THCS phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ CBQL để nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện.
2.4. Thực trạng biện pháp triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010.
2.4.1. Công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS của phòng GD&ĐT&ĐT huyện Bát Xát.
Giai đoạn từ năm 2006 - 2010, ngành giáo dục huyện Bát Xát xây dựng quy hoạch về CBQL trường học nói chung và trường THCS nói riêng chưa tốt. Mỗi khi huyện cần đề bạt, bổ nhiệm CBQL cho trường nào đó thì UBND huyện giao cho phòng Nội vụ cùng với phòng GD&ĐT giới thiệu nhân sự và cùng bộ phận tổ chức của huyện họp để bàn bạc, thống nhất chủ trương, phòng Nội vụ cùng phòng GD&ĐT đến trường cần bổ nhiệm CBQL, tổ chức cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ, giáo viên trong trường. UBND huyện lấy kết quả tín nhiệm này để tham khảo và là căn cứ chủ yếu, xem xét trước khi bổ nhiệm, vì vậy đội ngũ CBQL không được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trước khi đề bạt, bổ nhiệm nên rất bị động trong công tác quản lý nhân sự và giáo viên được bổ nhiệm cũng lúng túng. Việc quy hoạch đội ngũ CBQL của huyện mới chỉ thực hiện được quy hoạch đối với cấp ủy từ xã đến huyện và các phòng ban chức năng, riêng đối với ngành giáo dục, việc quy hoạch CBQL các trường nói chung và CBQL của các trường THCS nói riêng chưa thực hiện được.
Để đánh giá về thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát giai đoạn 2006 - 2010, tác giả đã gửi phiếu trưng cầu ý kiến của 12 cán bộ và chuyên viên phòng GD&ĐT; 120/414 giáo viên thuộc 6/26 trường và 52 CBQL trường THCS trong huyện, kết quả thu được cụ thể như sau:
Bảng 2.15. Đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát giai đoạn 2006 – 2010.
Biểu đồ 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quy hoạch đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát giai đoạn 2006 – 2010
Như vậy, nếu theo đánh giá chung thì không có ý kiến nào (0%) cho rằng giai đoạn 2006 – 2010 huyện Bát Xát đã làm rất tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường THCS, có 24 ý kiến (chiếm 13%) cho rằng đã làm tốt công tác quy hoạch, có 31 ý kiến (chiếm 16,8%) cho rằng công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường THCS ở mức độ bình thường và 129 ý kiến (chiếm 70,1%) cho rằng giai đoạn 2006 – 2010 huyện Bát Xát quy hoạch đội ngũ CBQL trường THCS ở mức độ chưa tốt. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhận xét nêu trên trước khi trưng cầu ý kiến tại các cơ sở giáo dục. Qua việc đánh giá nêu trên chúng ta thấy việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bát Xát còn nhiều hạn chế và chưa được chú trọng. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến đội ngũ CBQL các trường học của huyện nói chung và đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng còn thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn chế, cơ cấu chưa hợp lý về chuyên môn, độ tuổi, thâm niên quản lý...
Các cấp ủy Đảng và chính quyền luôn quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói chung và đội ngũ CBQL nhà trường nói riêng. Đặc biệt là sau khi có chỉ thị 40-CT/TƯ ngày 15/6/2004 của Ban bí thư, Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2007 về việc ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai.
Để thực hiện các nội dung trên, phòng GD&ĐT Bát Xát đã tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện tổ chức học tập, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL hàng năm, chủ yếu là bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kiến thức, kỹ năng quản lý giáo dục, quản lý hành chính nhà nước, quản lý tài chính.
Tiếp tục sàng lọc đội ngũ CBQL ở các trường, các cấp học trên địa bàn huyện, phát hiện những yếu kém, bất cập, từ đó có chính sách đào tạo, bồi dưỡng hoặc bổ nhiệm lại và sử dụng đội ngũ này phù hợp với năng lực và trình độ của họ.
Tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo trình độ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn đó là cử nhân quản lý giáo dục và thạc sĩ quản lý giáo dục.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đánh giá một cách khách quan năng lực của đội ngũ CBQL, đặc biệt là về phẩm chất đạo đức, lối sống để kịp thời phát hiện và loại khỏi ngành những CBQL có phẩm chất đạo đức yếu kém, thông qua đó xây dựng các chương trình, kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.doc