MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Các cách tiếp cận nghiên cứu 5
8. Phương pháp nghiên cứu 5
9. Cấu trúc luận văn 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.1.1. Khái niệm quản lý 10
1.2.1.2. Chức năng quản lý 12
1.2.1.3. Nội dung quản lý 14
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp 15
1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp 15
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp 15
1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp 18
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp 27
1.2.3.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp 27
1.2.3.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp bao gồm: 27
1.2.4. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp 28
1.2.4.1. Khái niệm biện pháp 28
1.2.4.2. Biện pháp quản lý 28
1.2.4.3. Biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp 28
157 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phối hợp GD. Đặc biệt, có 27,8 % số cha mẹ HS cho rằng GVCN trao đổi về tình hình học tập sa sút của HS và gợi ý gia đình chuyển lớp, chuyển trường cho con em, điều này biểu hiện GVCN không có tâm huyết, thoái thác trách nhiệm GD học sinh.
2.3.6.2. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai:
a. Thực trạng nội dung QL công tác chủ nhiệm lớp của các hiệu trưởng.
QL công tác chủ nhiệm lớp bao gồm QL đội ngũ GVCN và QL các hoạt động chủ nhiệm lớp của GVCN.
* Quản lý đội ngũ GVCN về phân công công tác chủ nhiệm lớp.
Các ý kiến cho rằng GVCN lớp cần có những yêu cầu nhất định, được thể hiện qua các nội dung sau.
Biểu đồ số 21. Ý kiến CBQL về phân công chủ nhiệm lớp.
Số liệu ở bảng 2.23 (phụ lục 1) và biểu đồ số 21 ở trên cho thấy:
- Một số yêu cầu tạo thuận lợi cho công tác của GVCN là cần thiết. Ý kiến “GV đó phải trực tiếp giảng dạy tại lớp” chiếm tỷ lệ tuyệt đối. Song còn nhiều CBQL chưa tán thành như GV làm công tác chủ nhiệm liên tục tại 1 lớp từ đầu đến cuối cấp và GV chỉ làm công tác giảng dạy và chủ nhiệm, không kiêm thêm nhiệm vụ khác. Điều đó cho thấy Hiệu trưởng, CBQL chưa thực sự quan tâm đúng mức công tác chủ nhiệm lớp.
- Có ý kiến cho rằng GVCN phải làm công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm lớp đồng thời phải kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ khác nữa do có năng lực, công tác tốt, chiếm 69,2%. Nhưng điều này đã làm cho nhiều GVCN trong trạng thái quá tải.
* Về cường độ làm việc của GVCN lớp cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Biểu đồ số 22. Ý kiến của CBQL về cường độ làm việc chủ nhiệm lớp
Biểu đồ số 23.Ý kiến của GVCN về cường độ làm việc của GVCN.
Số liệu ở bảng 2.24.1 và bảng 2.24.2 (phụ lục 1), biểu đồ 22 và 23 cho thấy:
- Đa số ý kiến của cả 2 đối tượng khảo sát nhất trí là đủ định mức, 61,5% (CBQL) và 66,7% (GVCN).
- Vẫn có ý kiến thấy rằng GVCN làm việc quá mức độ cho phép so với quy định trong điều lệ trường THPT, có 23,1% ý kiến CBQL và 17,9% ý kiến GVCN.
Ngoài ra tôi cũng khảo sát ý kiến của các GVCN về qui định hiện hành 4 tiết/ tuần đối với công tác chủ nhiệm và thu được kết quả có 52/ 78 (66,7 %) GVCN cho rằng qui định như vậy là ít, vì thực tế trong 1 tuần GV phải dành một thời lượng nhiều hơn cho công tác chủ nhiệm; 26/ 78 GVCN (33,3 %) cho rằng qui định như vậy là bình thường.
Nhưng dẫu sao, Hiệu trưởng các trường cũng nên cân đối và điều chỉnh phân công để không có GVCN phải vượt định mức lao động, tạo điều kiện cho GVCN về thời gian tập trung cho công tác chủ nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Quản lý các hoạt động của GVCN
+ Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
Qua phỏng vấn cho thấy các trường sau khi phân công GVCN đều phát mẫu sổ chủ nhiệm và triển khai việc lập kế hoạch chủ nhiệm năm học.
Sau khi lập xong kế hoạch chủ nhiệm năm học các trường đều tổ chức kiểm tra việc lập kế hoạch chủ nhiệm. Trong năm học, GVCN tiếp tục cụ thể hóa kế hoạch theo từng tuần và nhà trường tiếp tục kiểm tra (định kỳ hoặc bất thường) và có đưa kết quả vào đánh giá xếp loại hồ sơ của giáo viên.
Tuy nhiên, qua khảo sát một số bản kế hoạch chủ nhiệm năm học thấy rằng phần xác định các biện pháp thực hiện còn chưa cụ thể, kế hoạch tổ chức các hoạt động trong các tuần của GVCN cũng chưa cụ thể. Kết quả khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN theo Điều 31, Điều lệ trường phổ thông cũng cho thấy rõ sự hạn chế trong việc lập kế hoạch của nhiều GVCN.
+ Xây dựng nền nếp cho HS, xây dựng tập thể HS đoàn kết, thân ái:
Đầu năm học hiệu trưởng ban hành nội qui HS cho GVCN tổ chức phổ biến kỹ đến từng HS và cha mẹ HS. Đoàn thanh niên tổ chức đội Cờ đỏ theo dõi nền nếp của HS có tác dụng vừa theo dõi vừa hỗ trợ GVCN xây dựng nền nếp cho HS. Hàng tuần hiệu trưởng kiểm tra sổ ghi đầu bài và tổng hợp phiếu thông tin của GVCN để nắm tình hình nền nếp HS các lớp. Cuối học kỳ và cuối năm học đều có tổng hợp và chọn ra các tập thể HS tiên tiến.
+ Phối hợp với cha mẹ HS, các thành phần trong nhà trường:
Hiệu trưởng tổ chức các cuộc họp cha mẹ HS, mối năm học ít nhất 3 lần (đầu năm, cuối học kỳ 1, cuối năm học). Trước khi họp cha mẹ HS, hiệu trưởng có hướng dẫn GVCN về nội dung, cách thức tổ chức họp cha mẹ HS.
Ngoài ra, hiệu trưởng cũng có hướng dẫn GVCN khá cụ thể trong phối hợp với cha mẹ HS: lập sổ tiếp cha mẹ HS, cha mẹ HS xin phép cho con nghỉ học
Hiệu trưởng có qui chế phối hợp giữa GVCN với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Công đoàn.
+ Tìm hiểu học sinh và môi trường GD:
Hiệu trưởng đã hướng dẫn GVCN việc lập hồ sơ HS ngay từ đầu năm học và cập nhật trong năm học. Đây là công việc đã có nền nếp ở các trường. Tuy nhiên, hiệu quả QL, chỉ đạo GVCN tìm hiểu kỹ HS và môi trường GD còn thấp, nhiều GVCN chưa thực hiện tốt việc này.
+ Tổ chức các hoạt động GD học sinh:
Hiệu trưởng có yêu cầu và hướng dẫn GVCN xây dựng các kế hoạch tổ chức hoạt động. Hiệu trưởng có giám sát, đôn đốc các hoạt động. Tuy nhiên, nhìn chung kế hoạch tổ chức hoạt động của nhiều GVCN còn chưa đạt yêu cầu, hiệu quả các hoạt động còn thấp.
+ Đánh giá, xếp loại HS:
Các qui định về đánh giá, xếp loại HS đã được hiệu trưởng triển khai kỹ. Đồng thời hiệu trưởng đã hướng dẫn GVCN và tổ chức thận trọng, chu đáo việc đánh giá xếp loại HS. Kết quả khảo sát cho thấy đa số GVCN thực hiện tốt việc đánh giá, xếp loại HS.
b.Thực trạng biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp của các hiệu trưởng
* Kế hoạch quản lý, chỉ đạo công tác chủ nhiệm
Biểu đồ số 24. Ý kiến của CBQL về kế hoạch QL chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp
Số liệu bảng 2.25 (phụ lục 1) và biểu đồ 24 ở trên cho thấy:
- Các trường chưa chú trọng kế hoạch hóa công tác QL, chỉ đạo hoạt động của GVCN, chưa lập kế hoạch QL, chỉ đạo công tác chủ nhiệm thành bản riêng. Kế hoạch QL chỉ đạo công tác chủ nhiệm mới chỉ được lồng ghép, tích hợp vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học chung. Một số vấn đề cơ bản trong kế hoạch đã được các trường đề cập tới như cách thức phối hợp giữa GVCN với các lực lượng khác, lịch các cuộc họp giao ban về công tác chủ nhiệm, kế hoạch kiểm tra công tác chủ nhiệm của lãnh đạo trường nhưng vấn đề bồi dưỡng GVCN chưa được các trường quan tâm đúng mức.
* Bồi dưỡng đội ngũ GVCN
+ Mức độ tần suất bồi dưỡng GVCN
Kết quả khảo sát CBQL các trường cho thấy có 3/13 (23,1 %) CBQL thực hiện thường xuyên, 8/13 (61,5 %), CBQL thỉnh thoảng thực hiện, còn 2/13 (15,4 %) và CBQL không thực hiện.
+ Tình hình bồi dưỡng GVCN
Bảng 2.26. Kết quả khảo sát GVCN việc thực hiện bồi dưỡng của hiệu trưởng
STT
Thực tế việc bồi dưỡng
Tán thành
Tỷ lệ %
1
Chỉ tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở GD và ĐT
19
24,4
2
Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở GD và ĐT và tổ chức bồi dưỡng thêm những nội dung phù hợp với điều kiện của nhà trường.
59
75,6
3
Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là thuyết trình
23
29,5
4
Phương pháp bồi dưỡng đã có nhiều đổi mới: GV được thảo luận và làm bài tập thực hành
55
70,5
5
Hiệu trưởng trực tiếp làm giảng viên một số ND bồi dưỡng
27
34,6
6
Hiệu trưởng giao cho một số GV cốt cán làm giảng viên
40
51,3
7
Nội dung bồi dưỡng thiết thực
44
56,4
8
Nội dung bồi dưỡng ít thiết thực
7
9,0
9
Việc bồi dưỡng có hiệu quả
40
51,3
10
Việc bồi dưỡng ít hiệu quả
4
5,1
11
Ý kiến khác:
3
3,8
Số liệu bảng 2.26 ở trên cho thấy:
Các hiệu trưởng trường THPT đã quan tâm bồi dưỡng GVCN, phương pháp bồi dưỡng đã có đổi mới, nội dung bồi dưỡng đã thiết thực đối với nhiều GVCN. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn về thời gian, tài liệu, giảng viên nên hiệu quả bồi dưỡng GVCN còn nhiều hạn chế.
+ Nội dung bồi dưỡng GVCN
Bảng 2.27.1. Kết quả khảo sát CBQL về các nội dung bồi dưỡng GVCN
STT
Nội dung bồi dưỡng
Tán thành
Tỷ lệ %
1
Nhận thức về vai trò quan trọng của công tác chủ nhiệm
13
100,0
2
Các qui định hiện hành như: Qui chế 40 về đánh giá, xếp loại HS trung học; Điều lệ trường trung học về nhiệm vụ của GVCN, của HS, những điều cấm, qui định về khen thưởng và kỷ luật HS; Chuẩn GV trung học,
13
100,0
3
Nghiệp vụ của người GVCN: lập hồ sơ, chọn cử cán bộ lớp, cách thức nắm tình hình lớp, cách thức giao tiếp với CMHS,
11
84,6
4
Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
13
100,0
5
Xử lý các tình huống sư phạm đối với HS
7
53,8
6
Cách tổ chức các hoạt động cụ thể cho HS để giáo dục đạo đức cho HS và để giảm bớt các thuyết giảng giáo điều
5
38,5
7
Họat động chuyên môn: họat động ngoài giờ lên lớp; giáo dục hướng nghiệp; giáo dục kĩ năng sống;
4
30,8
8
Nội dung khác:
9
69,2
Số liệu bảng 2.27.1 ở trên cho thấy: có những nội dung bồi dưỡng mang tính thiết thực nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục HS, song cũng chưa được các trường quan tâm đúng mức.
Bảng 2.27.2. Kết quả khảo sát GVCN về các nội dung bồi dưỡng GVCN
STT
Các nội dung được bồi dưỡng
Tán thành
Tỷ lệ %
1
Về các văn bản của Nhà nước hiện hành: Chuẩn GV, Qui chế đánh giá HS, Điều lệ,
72
92,3
2
Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
60
76,9
3
Bồi dưỡng về lập kế hoạch tổ chức hoạt động GD
51
65,4
4
Bồi dưỡng về các nội dung và PP GD đạo đức cho HS
63
80,8
5
Bồi dưỡng về nội dung, PP tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp
47
60,3
6
Bồi dưỡng về GD giá trị sống cho HS
49
62,8
7
Bồi dưỡng về GD kỹ năng sống cho HS
62
79,5
8
Bồi dưỡng về GD hướng nghiệp cho HS
62
79,5
9
Về tạo tính tích cực, tự giác, tự quản cho HS
56
71,8
10
Bồi dưỡng về đổi mới tổ chức giờ sinh hoạt lớp
58
74,4
11
Bồi dưỡng về ứng xử sư phạm, xử lý các tình huống hay gặp phải khi QL, giáo dục HS, nhất là đối với HS chậm tiến
68
87,2
12
Nội dung khác:
7
9,0
Số liệu ở bảng 2.27.2 cũng phù hợp với kết quả ở bảng 2.27.1, đồng thời kết quả khảo sát còn cho thấy các nội dung bồi dưỡng còn chưa đều, một số GVCN chưa được bồi dưỡng.
- So sánh số liệu ở bảng 2.27.1 và 2.27.2 cho thấy: nâng cao nhận thức về nhiệm vụ của GVCN, các hệ thống văn bản về công tác chủ nhiệm lớp, cũng như lập kế họach là cần thiết, các ý kiến đều rất cao.
- Đối với GVCN, họ có mong muốn được bồi dưỡng những chuyên đề gần với công việc chủ nhiệm lớp mà họ đang phải đảm nhận như: “Bồi dưỡng về các nội dung và PP GD đạo đức cho HS”, chiếm 80,8%; “Bồi dưỡng về GD kỹ năng sống cho HS” (79,5%) và “Bồi dưỡng về GD hướng nghiệp cho HS” (79,5%); “Bồi dưỡng về ứng xử sư phạm, xử lý các tình huống hay gặp” (87,2%); “Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm” (76,9%)
* Nắm bắt, kiểm soát của CBQL về tình hình công tác chủ nhiệm lớp
Có 69,2 % số CBQL thường xuyên kiểm tra, quan sát hoạt động cụ thể của học sinh các lớp để nắm tình hình công tác chủ nhiệm.Việc nắm bắt tình hình qua các kênh thông tin sau (ý kiến CBQL):
Biểu đồ số 25. Ý kiến của CBQL nắm bắt, kiểm soát tình hình công tác chủ nhiệm lớp của trường
Số liệu ở bảng 2.28.1 (phụ lục 1) và biểu đồ số 25 trên cho thấy:
Chủ yếu CBQL lấy thông tin qua họp giao ban với GVCN, thông qua phiếu thông tin của GVCN và qua sổ ghi đầu bài, sổ điểm, chiểm tỷ lệ tuyệt đối.
Thông tin lấy từ ý kiến của HS chiếm 61,5% và qua cha mẹ HS chỉ đạt là 38,5%.
Biểu đồ số 26. Ý kiến của GVCN về CBQL nắm bắt, kiểm soát tình hình công tác chủ nhiệm lớp của trường
Số liệu ở bảng 2.28.2 (phụ lục 1) và biểu đồ 26 ở trên cho thấy:
- Hiệu trưởng chủ yếu thu thập thông tin qua kiểm tra sổ sách của GVCN, sổ ghi đầu bài và qua một số họat động của HS, lắng nghe ý kiến qua báo cáo của GVCN, chiếm 85,9%.
- Tiếp đến là kiểm tra hồ sơ GVCN và kiểm tra trực tiếp các họat động của HS, chiếm 69,2%.
- So sánh kết quả ở bảng 2.28.1 với 2.28.2 cho thấy việc kiểm tra thực tiễn hoạt động HS để nắm tình tình công tác chủ nhiệm của một số CBQL còn hạn chế. Cách nắm tình hình của một số CBQL chủ yếu vẫn là thông qua báo cáo và hồ sơ sổ sách thể hiện tính quan liêu.
* Cách xử lý thông tin
Biểu đồ số 27. Ý kiến của CBQL về cách xử lý của CBQL sau khi nắm được tình hình công tác chủ nhiệm
Số liệu ở bảng 2.29.1 (phụ lục 1) và biểu đồ 27 ở trên cho thấy:
- Khi nhận được thông tin về tình hình HS mắc khuyết điểm, hiệu trưởng “phê bình những hạn chế, khuyết điểm, những tồn tại kéo dài”, hoặc đưa vào “đánh giá thi đua cuối kì, cuối năm”, chiếm 100%.
- Các hình thức khen thưởng, biểu dương thành tích ít được sử dụng, chiếm tỷ lệ thấp (chiếm 23,1%) hoặc “không có ý kiến gì, chỉ tập hợp tình hình để cuối năm đánh giá thi đua”, (chiếm 15,4%).
Biểu đồ số 28. Ý kiến của GVCN về cách xử lý của CBQL sau khi nắm được tình hình công tác chủ nhiệm
Số liệu ở bảng 2.29.2 (phụ lục 1) và biểu đồ 28 ở trên cho thấy:
- Đa số các CBQL đã chú trọng hướng dẫn GVCN khắc phục các hạn chế, tồn tại. Tuy nhiên, các CBQL chưa chú ý đúng mức đến việc khen, động viên khi GVCN có thành tích mà chỉ chủ yếu thực hiện việc phê bình khi GVCN có khuyết điểm, tồn tại.
* Việc đánh giá xếp loại GVCN
Biểu đồ số 29. Ý kiến của CBQL về tiêu chí đánh giá xếp loại GVCN
Số liệu ở bảng 2.30.1 (phụ lục 1) và biểu đồ 29 ở trên cho thấy:
- Hầu hết CBQL đều chú trọng vào thành tích khi đánh giá. Chỉ có có 61,5 % số CBQL tán thành tiêu chí lớp có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt. Như vậy sẽ không động viên được các GVCN ở các lớp có nhiều khó khăn.
Bảng 2.30.2. Kết quả khảo sát GVCN về đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
STT
Thực hiện đánh giá
Tán thành
Tỷ lệ %
1
Dựa vào kết quả kiểm tra công tác chủ nhiệm kết hợp với kết quả học tập, tu dưỡng của các HS trong lớp
66
84,6
2
Có so sánh kết quả học tập, tu dưỡng của các HS trong lớp khi đánh giá với giai đoạn trước
51
65,4
3
Dựa vào kết quả bình xét của Hội đồng thi đua
47
60,3
4
Các tiêu chí đánh giá đã được xác định cụ thể, hợp lý từ trước
35
44,9
5
Khi đánh giá mới đưa ra tiêu chí
11
14,1
6
Khi đánh giá không đưa ra tiêu chí
2
2,6
7
Kết quả đánh giá chính xác, công bằng, khách quan
57
73,1
8
Kết quả đánh giá chưa chính xác, chưa công bằng
4
5,1
9
Ý kiến khác:
1
1,3
Số liệu ở bảng 2.30.2 cho thấy việc đánh giá đã được tổ chức khá nghiêm túc và cẩn trọng. Tuy nhiên, mới có 44,9 % số GVCN cho rằng các tiêu chí đánh giá đã được xác định cụ thể, hợp lý từ trước. Điều đó đòi hỏi các trường cần tiếp tục đổi mới công tác đánh giá GVCN đảm bảo tính khoa học hơn.
* Tổ chức thực hiện thi đua, động viên GVCN
Biểu đồ số 30. Ý kiến về tổ chức thực hiện thi đua, động viên GVCN.
Số liệu ở bảng 2.31 (phụ lục 1) và biểu đồ số 30 cho thấy:
Một số hiệu trưởng đã quan tâm tổ chức thực hiện “biểu dương thành tích thi đua, khen và động viên thành tích” công tác của GVCN để phát huy thành tích đã đạt được (chiếm 70,5%), đồng thời “chỉ ra giải pháp để khắc phục các tồn tại”, (67,9%). Tuy nhiên số GVCN tán thành đạt tỷ lệ chưa cao chứng tỏ còn một số hiệu trưởng chưa qua tâm đúng mức và chưa thực hiện tốt biện pháp này.
c.Thực hiện các chức năng quản lý
Bảng 2.32. Khảo sát GVCN về thực hiện chức năng QL của hiệu trưởng
STT
Thể hiện chức năng quản lý
Tán thành
Tỷ lệ %
1
Lập kế hoạch chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp cụ thể từ đầu năm học và công khai bản kế hoạch đến các GVCN
22
28,2
2
Phân công GV làm công tác chủ nhiệm hợp lý, thành lập tổ GVCN
64
82,1
3
Tổ chức tập huấn GVCN có hiệu quả với những nội dung tập huấn thiết thực
44
56,4
4
Tổ chức họp giao ban tổ GVCN định kỳ, đề ra các giải pháp cụ thể
59
75,6
5
Thường xuyên kiểm tra hồ sơ công tác chủ nhiệm của GV
54
69,2
6
Thường xuyên kiểm tra nền nếp HS và các hoạt động của các lớp HS, có nhận xét đánh giá và đề ra phương hướng cụ thể
64
82,1
7
Sơ kết HK và tổng kết năm học về công tác chủ nhiệm lớp cụ thể
61
78,2
8
Các nội dung thể hiện khác:
12
15,4
Số liệu ở bảng 2.32 cho thấy: các hiệu trưởng đã thực hiện các chức năng QL được GVCN tán thành, xác nhận. Tuy nhiên, các chức năng QL hiệu trưởng đang thực hiện được số GVCN tán thành đạt tỷ lệ chưa cao. Điều đó chứng tỏ công tác QL chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp của các hiệu trưởng các trường THPT chưa được quan tâm đúng mức.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
- Thuận lợi trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp:
+ Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường THPT và Qui định chuẩn nghề nghiệp GV trong đó có qui định cụ thể về nhiệm vụ của GVCN
+ Bộ GD&ĐT đã quan tâm chỉ đạo cụ thể việc phát huy vai trò của GVCN từ năm học 2010 - 2011
+ Sở GD&ĐT đã có hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức tập huấn về công tác chủ nhiệm lớp.
+ Đa số cha mẹ HS quan tâm đến việc giáo dục con em và phối hợp tốt với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục HS.
+ Đa số GV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, thương yêu HS.
+ Đội ngũ CBQL đã được kiện toàn theo qui định, không còn tình trạng thiếu CBQL.
+ Kỷ cương, nền nếp dạy học đã được xây dựng và duy trì từ trước.
+ Công nghệ thông tin phát triển đã làm cho việc thông tin liên lạc trở nên rất tiện lợi và đã thúc đẩy đổi mới QL có hiệu quả.
+ Cơ sở vật chất các trường đã được đầu tư xây dựng khang trang, kiên cố. Các trường đều có cổng trường, rào trường ngăn cản các tác động tiêu cực từ bên ngoài ảnh hưởng đến dạy học.
- Khó khăn trong QL công tác chủ nhiệm lớp:
+ Kiến thức, kỹ năng các môn Tâm lý học, Giáo dục học của nhiều CBQL và GV đã bị mai một đi nhiều sau nhiều năm công tác, không đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS và công tác tư vấn học đường.
+ Việc quản lý HS, tổ chức các hoạt động cho HS của một số GV rất hạn chế. Các trường thường không thể phân công các GV đó làm công tác chủ nhiệm, dẫn đến tình trạng một số GVCN có cường độ lao động cao vượt định mức do phải kiêm nhiệm.
+ Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GVCN còn gặp nhiều khó khăn về thời gian, nội dung, phương pháp, giảng viên.
+ Một bộ phận HS học yếu dẫn đến chán học, vi phạm nội qui làm cho GVCN mất nhiều công sức, thời gian vào viêc QL và GD.
+ Các mặt tiêu cực ngoài XH của cuộc sống đô thị hóa đã có tác động không nhỏ tới việc giáo dục HS (hoàn cảnh gia đình, phương tiện giao thông và mạng Internet...).
+ Qui định hiện hành 4 tiết / tuần cho GVCN không đủ để GVCN thực hiện tốt nhiệm vụ QL, giáo dục HS nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
- Những tồn tại cơ bản trong việc thực hiện các biện pháp QL họat động chủ nhiệm lớp của GV:
+ Công tác kế hoạch hóa:
Xây dựng kế hoạch là một chức năng quan trọng không thể thiếu của QL nói chung. Trong thực tiễn QL, việc kế hoạch hóa các mặt công tác, các hoạt động của tổ chức có thể được coi là biện pháp QL chỉ đạo quan trọng.
Kết quả khảo sát cho thấy các trường chưa xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp thành một bản riêng, chỉ lồng ghép, tích hợp ở trong bản kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học chung. Các kế hoạch chủ nhiệm của các GVCN đã được lập nhưng việc đưa ra các giải pháp thường chưa thiết thực, chưa phù hợp. Đặc biệt, kế hoạch của GVCN về tổ chức các hoạt động HS thường không cụ thể. Như vậy, có thể nói rằng các hiệu trưởng trường THPT chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng kế hoạch. Công tác kế hoạch hóa còn tồn tại, bất cập.
+ Bồi dưỡng đội ngũ GVCN:
Kết quả khảo sát cho thấy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GVCN đã được thực hiện ở các trường. Nhưng do nhiều nguyên nhân, việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế về thời lượng, nội dung và phương pháp, cách thức tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ GVCN.
+ Kiểm tra, đánh giá:
Kết quả khảo sát cho thấy hiệu trưởng đã chú ý kiểm tra, nắm tình hình công tác chủ nhiệm, nhưng việc kiểm tra trực tiếp hoạt động thực tế chưa thường xuyên, mới chủ yếu kiểm tra gián tiếp thông qua các kênh báo cáo hoặc phản ánh của GVCN và các thành phần khác trong trường.
Việc đánh giá đã căn cứ vào kết quả tổng hợp tình hình thực tế, nhưng căn cứ đánh giá chưa khoa học, chưa phù hợp vẫn còn mang tính định tính là chủ yếu.
+ Thi đua – khen thưởng động viên:
Do việc đánh giá còn hạn chế nêu trên cho nên kết quả xếp loại thi đua còn chưa thật chuẩn xác, chưa động viên được các GVCN của các lớp có nhiều khó khăn về đối tượng HS.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ các kết quả khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN và họat động QL công tác chủ nhiệm lớp của CBQL của các trường THPT thành phố Lào Cai cho thấy hiệu trưởng và các CBQL ở trường THPT đã rất coi trọng vai trò của GVCN lớp trong việc quản lý, giáo dục HS. Các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được thực hiện đã xây dựng, duy trì nền nếp dạy học và GD đạo đức cho HS. Đồng thời, kết quả khảo sát cũng cho thấy trong QL công tác chủ nhiệm lớp cũng còn gặp nhiều khó khăn từ phía GV, HS, môi trường XH và còn một số tồn tại cơ bản trong việc thực hiện các chức năng QL. Để nâng cao hơn nữa chất lượng GD ở địa phương, nơi có nhiều HS dân tộc thiểu số, có kinh tế phát triển bằng dịch vụ và du lịch, đòi hỏi GVCN và CBQL các trường phải đổi mới các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp thiết thực, khả thi nhằm khắc phục khó khăn trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền GD trong những năm tới.
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
3.1. Căn cứ xây dựng đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
3.1.1. Căn cứ pháp lý
Các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được đề xuất phải phù hợp với quan điểm, nguyên lý GD của Đảng và Nhà nước và các qui định hiện hành của ngành GD&ĐT. Đồng thời, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được đề xuất phải góp phần thực hiện tốt quan điểm, nguyên lý GD, các qui định hiện hành của ngành GD&ĐT đối với hiệu trưởng và GVCN, mà trước hết dựa vào:
- Qui định về nhiệm vụ và quyền của GVCN trong Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, và trong Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD trường phổ thông ban hành theo quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 03/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Qui định về Nhiệm vụ, chế độ giảm định mức tiết dạy đối với GVCN được qui định trong Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Qui định chế độ làm việc đối với GV phổ thông,
- Qui định về ứng xử với HS, tìm hiểu đối tượng GD, tìm hiểu môi trường GD, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, năng lực GD trong Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT, ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Qui định về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực QL nhà trường trong Qui định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học và Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
3.1.2. Căn cứ thực tiễn
Các biện pháp QL được đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động chủ nhiệm lớp và QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai nhằm đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết đang đặt ra và buộc phải phù hợp với thực tế đang diễn ra.
Từ kết quả khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp và QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT ở thành phố Lào Cai cho thấy các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp đang thực hiện đã duy trì được nền nếp, kỷ cương trường học và thực hiện GD đạo đức HS. Tuy nhiên, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp vẫn còn một số hạn chế, tồn tại, chưa thúc đẩy được chất lượng GD đạt mức đáp ứng được yêu cầu đang đặt ra. Do đó các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp được đề xuất phải căn cứ từ thực tiễn QL công tác chủ nhiệm và phục vụ thực tế nhằm khắc phục các hạn chế, khuyết điểm của các biện pháp đang thực hiện, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD.
Gắn với điều kiện thực tế của địa phương là rất cần thiết, đó là thực tế về trình độ và năng lực của GVCN, về đặc điểm của HS được đặt trong môi trường kinh tế xã hội, văn hóa. Để làm tổt công tác chủ nhiệm lớp, GVCN không chỉ hiểu rõ đối tượng QL của mình, HS xuất phát từ môi trường văn hóa khác nhau; mà còn phải hiểu sâu sắc đặc điểm riêng của địa phương, cộng đồng nơi GVCN đang công tác như: đặc điểm phát triển kinh tế; đặc điểm lịch sử và địa lý; văn hóa dân tộc... của địa phương có tác động đến việc hình thành nhân cách của HS.
3.2. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa
Kế thừa là sự tiếp nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Xây dựng các biện pháp đảm bảo tính kế thừa nghĩa là phải có sự tiếp nối giữa những biện pháp QL đang thực hiện và những biện pháp đang được xây dựng đề xuất với sự vận động, phát triển của vấn đề QL. Ở đây GVCN và CBQL biết nhìn nhận, đánh giá và chắt lọc ra những ưu điểm và loại bỏ nhược của các biện pháp đang sử dụng.
Việc xây dựng các biện pháp QL đảm bảo được tính kế thừa sẽ tránh được tình trạng phủ định toàn bộ các biện pháp cũ và tạo ra các biện pháp mới hoàn toàn mà không dựa trên thực tiễn biện pháp cũ đã và đang được thực hiện.
Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất biện pháp QL yêu cầu người nghiên cứu phải xác định được những điểm mới, biện pháp QL mới trên cơ sở nền tảng của biện pháp QL cũ đang tiến hành. Đồng thời, các biện pháp được đề xuất phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn QLGD. Thực hiện tốt nguyên tắc kế thừa giúp cho nhà nghiên cứu nhìn nhận, giải quyết các vấn đề QL một cách biện chứng, tránh được tình trạng siêu hình.
Để thực hiện tốt nguyêt tắc đảm bảo tính kế thừa, ngư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_bien_phap_quan_ly_cong_tac_chu_nhiem_lop_tai_cac_tr.doc