trang
Ký hiệu các từ viết tắt 4
Phần mở đầu 5
1.Lý do chọn đề tài 5
2.Mục đích nghiên cứu 6
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
3.1.Khách thể nghiên cứu 6
3.2.Đối tượng nghiên cứu 7
4.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài 7
5.Nhiệm vụ nghiên cứu 7
6.Phương pháp nghiên cứu 7
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7
6.2.1.Phương pháp quan sát 7
6.2.2.Phương pháp bằng phiếu hỏi 7
6.2.3.Phương pháp toạ đàm 8
6.2.4.Phương pháp xử lý thông tin 8
Phần thứ hai : Nội dung 8
Chương 1.Cơ sở lý luận 8
1.1.Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
1.2.Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1.Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức 9
1.2.2.Khái niệm về quản lý giáo dục đạo đức 11
1.2.2.1.Quản lý 11
1.2.2.2.Quản lý giáo dục 12
1.2.2.3.Quản lý giáo dục đạo đức 12
1.2.3.Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý giáo dục . 13
1.2.3.1.Khái niệm về biện pháp 13
1.2.3.2.Biện pháp giáo dục đạo đức 13
1.3.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13
1.4.Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13
1.5.Chức năng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13
1.6.Tính chất của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 14
1.6.1.Bình diện hoạt động 14
1.6.2.Mang tính quy luật đặc thù của quá trình giáo dục 14
1.6.3.Tính đa dạng về mục tiêu 14
1.6.4. Tính năng động của chương trình kế hoạch 14
1.6.5. Tính phong phú đa dạng 14
1.7.Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục 14
1.7.1.Đảm bảo tính mục đích, tính kế hoạch 14
1.7.2.Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản 15
1.7.3.Đảm bảo tính tập thể 15
1.7.4.Đảm bảo tính đa dạng phong phú 15
1.7.5.Đảm bảo tính hiệu quả 15
Kết luận chương 1 15
Chương 2.Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh . 16
2.1.Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục 16
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 16
2.1.2.Tình hình giáo dục ở xã Trường Long Hoà 17
2.2.Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo . 19
2.2.1.Thực trạng đạo đức của học sinh . 19
2.2.2.Thực trạng nhận thức thái độ và hành vi đạo đức . 20
2.2.3.Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức . 21
2.3.Đánh giá thực trạng 22
2.3.1.Những ưu điểm và hạn chế 22
2.3.1.1.Ưu điểm 22
2.3.1.2.Hạn chế 22
2.3.2.Nguyên nhân của những hạn chế 23
2.3.2.1.Nguyên nhân khách quan 23
2.3.2.2.Nguyên nhân chủ quan 23
Kết luận chương 22 23
Chương 3.Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức . 24
3.1.Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm . 24
3.1.1.Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của Chi bộ Đảng 24
3.1.2.Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm 24
3.1.3.Phát huy vai trò tiên phong của Đoàn TNCS HCM . 25
3.1.4.Củng cố, xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp . 25
3.2.Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức . 26
3.3.Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh 26
3.4.Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch . 27
3.4.1.Hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng ngày 27
3.4.2.Hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng tuần 27
3.4.3.Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm . 28
3.5.Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội . 30
3.6. Tăng cường kinh phí đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. 31
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31
1.Kết luận 31
2.Kiến nghị 32
2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo 32
2.2.Đối với gia đình học sinh 32
2.3.Đối với xã hội 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9282 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Trường Long Hòa, Duyện Hải, Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.2.3.Quản lý giáo dục đạo đức:
Quản lý đối tượng giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội).
1.2.3.Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh
1.2.3.1.Khái niệm về biện pháp:
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phe chủ biên thì: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” [50 tr 64]
Theo cuốn “Từ điển tiếng Việt tường giải và liên tưởng” của tác giả Nguyễn Văn Đạm: “Biện pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định.” [51 tr 66]
1.2.3.2. Biện pháp giáo dục đạo đức:
Biện pháp giáo dục đạo đức là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3.Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một một hoạt động cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội (vì thế, còn gọi là quá trình giáo dục ngoài giờ lên lớp).
1.3.2.Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài gìơ dạy học trên lớp theo chương trình, kế hoạch dạy học. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường chỉ đạo diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục làm cho quá trình đó được thực hiện mọi nơi mọi lúc.
1.4.Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.4.1.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục. Theo cách phân chia hiện nay, hoạt động giáo dục trong nhà trường được chia thành hai bộ phận: hoạt động dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Mỗi một bộ phận đều có một vị trí, chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng chúng đều góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục.Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không phải là một hoạt động “phụ khoá” trong nhà trường mà là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông.
1.4.2.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường với xã hội.
Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình đối với cuộc sống.
1.5.Chức năng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.5.1.Củng cố mở rộng khơi sâu năng lực nhận thức các môn văn hoá trong chương trình.
1.5.2.Trực tiếp rèn luyện phẩm chất nhân cách, tính cách, tài năng và thiên hướng nghề nghiệp cá nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, con người với thiên nhiên, với môi trường sống.
1.5.3.Tạo điều kiện cho học sinh hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng thông qua các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội giúp học sinh hoà nhập vào cuộc sống xã hội.
1.5.4.Phát huy tác dụng của nhà trường đối với đời sống tạo điều kiện để huy động cộng đồng tham gia để xây dựng trường học và phát huy tác dụng trong công tác giáo dục.
1.6.Tính chất của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.6.1.Bình diện hoạt động:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động phong phú, đa dạng. Nó có thể diễn ra ngoài nhà trường để mở rộng giao lưu cho học sinh, giúp các em hoà nhập vào cuộc sống, con người, thâm nhập vào các mặt của cuộc sống, tạo khả năng thuận lợi để gắn “học với hành”.
1.6.2.Mang tính quy luật đặc thù của quá trình giáo dục.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục xã hội đặc biệt của con người, biến đổi khá phức tạp nhân cách của học sinh. Nó không giống với quá trình dạy học hay quá trình giáo dục hướng nghiệp.
Muốn hình thành phát triển nhân cách học sinh không chỉ đơn thuần trong những giờ lên lớp mà còn phải thông qua các loại hình hoạt động đa dạng như công tác xã hội, lao động sản xuất, hoạt động văn nghệ,…
1.6.3.Tính đa dạng về mục tiêu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không chỉ nhằm vào một mục tiêu giáo dục tư tưởng đạo đức, phẩm chất nhân cách cho các em học sinh mà còn nhằm đạt nhiều mục tiêu về trí dục, mĩ dục, lao động,…
1.6.4.Tính năng động của chương trình kế hoạch
1.6.5.Tính phong phú đa dạng của nội dung và hình thức hoạt động, tính phức tạp khó khăn của việc kiểm tra đánh giá.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động đa dạng, do vậy việc đánh giá rất khó khăn. Tuy vậy, mỗi hoạt động trong trường đều phải kiểm tra đánh giá, có như vậy, mới động viên khuyến khích được hoạt động tốt đồng thời khắc phục những khuyết nhược điểm trong từng công việc. Để đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ta có thể bàn bạc định ra tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, cũng có thể đánh giá từng khâu, từng hoạt động ở mỗi thời điểm nhất định rồi đánh giá chung trong cả một học kỳ, cả năm học.
1.7.Nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.7.1.Đảm bảo tính mục đích, tính kế hoạch
-Tính mục đích: bất kỳ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nào cũng phải đều đạt một mục tiêu nhất định. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng có mục đích rõ ràng, người quản lý phải đề ra mục đích, yêu cầu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong cả năm học, từng học kỳ, từng hoạt động.
-Tính kế hoạch: mọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải có kế hoạch và kế hoạch được xác định tuỳ theo mục tiêu, xác định nội dung, lựa chọn phương thức, xác định quy mô và phương tiện hoạt động.
1.7.2.Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản
Nếu hoạt động trên lớp là bắt buộc thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là tự nguyện, tự giác. Có tự nguyện tự giác thì mới phát huy được sở trường, khả năng của từng học sinh. Thực tế hoạt động ngoài giờ phong phú đa dạng, học sinh nào có năng lực sở trường trên lĩnh vực nào thi tham gia ở mặt ấy. Đây là nguyên tắc quan trọng để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có kết quả.
1.7.3.Đảm bảo tính tập thể
Tuy hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo sở thích và tính tự nguyện tự giác của học sinh nhưng không thể hoạt động đơn lẻ theo kiểu tự do cá nhân được mà phải đảm bảo tính tập thể theo chỉ đạo chung.
1.7.4.Đảm bảo tính đa dạng phong phú
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phong phú đa dạng như cuộc sống vậy nên một mặt nhà trường tìm những hoạt động đa dạng, hấp dẫn để các em phát huy năng lực bản thân. Nhưng mặt khác nhà trường cũng cần đảm bảo để học sinh tự hoat động theo sáng kiến phù hợp với tâm sinh lý của các em.
1.7.5.Đảm bảo tính hiệu quả
Khi tiến hành hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ta phải tính đến hiệu quả. Hiệu quả ấy có thể mang đến lợi ích xã hội hoặc hiệu quả giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sự nghiệp đổi mới đất nước ta trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải thật sự coi trọng nhân tố con người, coi trọng cả tài năng sức khoẻ và phẩm chất đạo đức. Chăm lo giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. Giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực, tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Giao dục đạo đức là khâu then chốt của quá trình giáo dục nhân cách con người. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trong hiện nay, đòi hỏi cá nhân người làm công tác giáo dục phải nắm vững những định hướng về mục tiêu, nội dung phương pháp giáo dục, đặc biệt hiểu sâu sắc tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế xã hội, phải có một hệ thống phương pháp giáo dục đạo đức thích hợp và hiệu quả.Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những phương pháp quan trọng để giáo dục đạo đức học sinh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG LONG HÒA – DUYÊN HẢI – TRÀ VINH
2.1.Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục xã Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh
2.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Trường Long Hòa và tác động của nó đến giáo dục đạo đức học sinh.
Trường Long Hòa là một xã ven biển Duyên Hải – Trà Vinh, có chiều dài bờ biển 16km, địa bàn rộng, toàn xã có 5 ấp (Ba Động, Nhà Mát, Khoán Tiều, Cồn Trứng và Cồn Tàu). Diện tích đất tự nhiên: 3740ha. Trung tâm xã cách huyện khoảng 10km, cách quốc lộ 53 khoảng 3km.
*Vị trí địa lý:
Bắc giáp xã Hiệp Thạnh
Nam giáp xã Dân Thành
Đông giáp biển Đông
Tây giáp xã Long Toàn
Toàn xã có 6127 nhân khẩu, 1460 hộ, có 24 hộ dân tộc Khmer với 59 nhân khẩu, cơ cấu kinh tế của xã là Ngư – Nông – Lâm – Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch.
Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, nhân dân xã Trường Long Hòa được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” và danh hiệu “ Trường Long Hòa sắt thép”. Tốc độ phát triển GDP bình quân trong 5 năm (2005-2010) đạt 10,60%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỉ trọng giá trị công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Thế mạnh kinh tế của xã là nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, dịch vụ du lịch.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi cấp 1 đạt 99%, cấp 2 đạt 80%. Đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 1998, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2005. Toàn xã có 3 trường: 1 trường trung học cơ sở và 2 trường tiểu học (trong đó có 1 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia).
Hoạt động văn hoá văn nghệ, thông tin tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về hình thức, nội dung. Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá được duy trì đến nay toàn xã có 5/5 ấp văn hoá, 3/3 trường học văn minh. Các hoạt động thể dục thể thao, phong trào và chuyên nghiệp được tiếp tục duy trì và phát triển. Hiện nay có 5/5 ấp có đội bóng đá và đội bóng chuyền.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ban đầu được quan tâm, các chương trình quốc gia về y tế, bảo vệ chăm sóc trẻ em, dân số kế hoạch hoá gia đình, phòng chống dịch bệnh, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đều đạt kế hoạch, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%.
Công tác xoá đói giảm nghèo không ngừng được chú trọng. Trong 5 năm (2005-2010) đã tạo việc làm cho 950 lao động. Bên cạnh những thành tựu trên, về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục còn nhiều hạn chế tồn tại: tổng giá trị GDP còn thấp, chưa tạo được bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa đồng bộ, vùng quy hoạch màu và nuôi trồng thuỷ sản chưa tạo được mô hình rõ nét, việc kiểm dịch con giống trong nuôi trồng thuỷ sản chưa được quan tâm đúng mức. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn chậm, qui mô nhỏ, chất lượng chưa theo kịp nhu cầu thị trường và xuất khẩu.
Dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch kinh tế, hoạt động thương mại dịch vụ chưa gắn với dịch vụ phát triển sản xuất.
Trong công tác giáo dục, việc kết hợp 3 môi trường giáo dục chưa chặt chẽ, tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao. Chương trình kiên cố hoá trường lớp triển khai thực hiện còn chậm.
Mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân vùng sâu, công tác quản lý văn hoá phẩm thiếu chặt chẽ, số băng đĩa có nội dung không lành mạnh lưu hành còn nhiều.
Những hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng, đạo đức, lối sống tuổi trẻ nói chung và học sinh trung học cơ sở nói riêng, những mặt tiêu cực của đời sống đã làm không ít em học sinh sa ngã, vi phạm pháp luật. Đây là mối quan tâm chung cho toàn xã hội và cũng là điểm hạn chế, tồn tại của các cấp chính quyền địa phương, trong đó có đội ngũ thầy cô giáo và các nhà quản lý giáo dục. Với thực tế này, vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho tuổi trẻ nói chung và học sinh trung học cơ sở nói riêng là vô cùng quan trọng, giáo dục các em có nhận thức đúng đắn, sống có lý tưởng, có hoài bảo về một tương lai tốt đẹp là trách nhiệm của toàn xã hội trong đó có một phần trọng trách lớn thuộc về nhà trường.
2.1.2.Tình hình giáo dục ở xã Trường Long Hoà
Giáo dục ở xã Trường Long Hòa là một trong những xã đi đầu của huyện Duyên Hải, số lượng học sinh các cấp học tăng nhanh, mạng lưới trường lớp ổn định, phát triển không ngừng đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân. Xã Trường Long Hòa là đơn vị làm tốt công tác giáo dục phổ cập trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tỉ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sơ cao nhất trong toàn huyện, chất lượng hai mặt giáo dục luôn được giữ vững, tỉ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm sau cao hơn năm trước.
Toàn xã có 3 trường, 2 trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở, và 1 trung tâm học tập cộng đồng. Các trường học đều được xây dựng kiên cố, phương tiện thiết bị dạy học đảm bảo tốt cho việc dạy và học.
Bảng 1.Quy mô học sinh – cán bộ giáo viên trung học cơ sở Trường Long Hòa
aHôâtHtj động HHO
Stt
Số lớp
Số học sinh
Số CBGV
01
11
347
32
*Bảng 2: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trung học cơ sở Trường Long Hòa
Năm học
Hạnh kiểm (%)
Học lực (%)
Tốt nghiệp THCS
(%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2005-2006
40,9
48,1
10,1
0,9
30,6
41,9
25,7
1,4
0,4
95,7
2006-2007
42,3
50,1
7,0
0,6
29,2
47,1
19,7
2,9
1,1
96,3
2007-2008
47,2
39,7
12,2
0,9
30,3
40,8
26,7
1,9
0,3
96,9
2008-2009
48,9
40,1
9,9
1,1
32,6
39,9
24,7
2,6
0,2
97
2009-2010
50,6
39,8
8,3
1,3
30,8
40,5
26,5
1,7
0,5
97,5
2.2.Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải – Trà Vinh
2.2.1.Thực trạng đạo đức của học sinh trung học cơ sở Trường Long Hòa
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục toàn diện của Trường trung học cơ sở Trường Long Hòa đã được kết quả khả quan như số liệu thống kê ở bảng 2. Tỉ lệ học sinh đạt học lực học sinh khá giỏi ngày càng tăng, nhưng số học sinh có học lực yếu, kém vẫn còn, điều đó chứng tỏ có sự đánh giá và phân loại học lực của học sinh rõ ràng, khách quan, đồng nhất. Chúng tôi tiến hành điều tra xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong 5 năm gần đây (từ năm 2005 – 2010).
Bảng 3.Kết quả xếp loại hành kiểm của học sinh trường trung học cơ sở Trường Long Hòa
Năm học
Hạnh kiểm (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
2005-2006
40,9
48,1
10,1
0,9
2006-2007
42,3
50,1
7,0
0,6
2007-2008
47,2
39,7
12,2
0,9
2008-2009
48,9
40,1
9,9
1,1
2009-2010
50,6
39,8
8,3
1,3
Nhìn vào kết quả xếp loại hạnh kiểm 5 năm gần đây của học sinh trung học cơ sở Trường Long Hòa, chúng tôi thấy đều đáng mừng là số học sinh có hạnh kiểm tốt ngày càng tăng. Đa số các em học sinh đều có ý thức tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất, nhân cách của mình và phấn đấu học tập tốt. Nhưng thực tế số liệu điều tra cũng làm cho chúng ta những người làm công tác quản lý giáo dục phải suy nghỉ, trăn trở đó là số học sinh có hạnh kiểm yếu ngày càng tăng.
2.2.2.Thực trạng nhận thức thái độ và hành vi đạo đức của học sinh
Về nhận thức: chúng tôi hỏi ý kiến của 347 học sinh ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, kết quả khảo sát theo bảng 4 sau đây:
Bảng 4.Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức
GDĐĐ
Số ý kiến
Tỷ lệ (%)
Rất cần thiết
287
82,7
Cần thiết
45
13,0
Có cũng được, không cũng được
15
4,3
Không cần thiết
0
0
Từ kết quả bảng trên cho ta thấy phần lớn học sinh (287em chiếm 82,7%) thấy được sự cần thiết giáo dục đạo đức cho chính mình và cuộc sống cộng đồng, điều đó cũng chứng to các em mong muốn được giáo dục đạo đức để hoàn thiện nhân cách của mình. Do vậy chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở một cách thiết thực phù hợp với lứa tuổi các em.
Chúng tôi đặt câu hỏi: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh hiện nay ?
Bảng 5.Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh hiện nay
Tt
Các phẩm chất
Mức độ
Điểm TB
X
Rất quan trọng (3đ)
Quan trọng (2đ)
Ít quan trọng (1đ)
1
Lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, thầy cô, tôn trọng bạn bè
320
19
8
2,81
2
Ý thức, tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện nội quy nhà trường
300
38
9
2,61
3
Ý thức bảo vệ tài sản, của công, môi trường
267
50
30
1,22
4
Lòng yêu thương quê hương đất nước
315
26
6
2,73
5
Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè
293
37
17
1,42
6
Động cơ học tập đúng đắn
275
60
12
1,39
7
Lòng tự trọng, trung thực, dũng cảm
291
39
17
1,82
8
Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của
197
138
12
1,45
9
Ý thức tuân thủ pháp luật
288
50
9
2,10
10
Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng
231
92
24
1,15
11
Yêu lao động, quý trọng người lao động
119
171
57
1,00
Từ kết quả ở bảng trên cho chúng tôi thấy một số phẩm chất sau đây được học sinh được coi là rất quan trọng được điểm trung bình rất cao: Lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, thầy cô, tôn trọng bạn bè có điểm trung bình cao nhất là 2,81%, Lòng yêu thương quê hương đất nước là 2,73%, ý thức, tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện nội quy nhà trường là 2,61%, Ý thức tuân thủ pháp luật là 2,10%, Lòng tự trọng, trung thực, dũng cảm là 1,82%, Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của là 1,45%, Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè là 1,42%, Động cơ học tập đúng đắn là 1,39%, Ý thức bảo vệ tài sản, của công, môi trường là 1,22%
2.2.3.Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đã thăm dò ý kiến cán bộ, giáo viên và học sinh, câu hỏi điều tra 120 người “Nhà trường đã giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua những hoạt động nào dưới đây ?”
Kết quả thu được ở bảng 6 như sau:
Bảng 6. Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh
Stt
Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh
Số lượng
Tỷ lệ %
1
GDĐĐ thông qua các bài giảng GDCD
120
100
2
GDĐĐ thông qua bài giảng các bôn môn
98
81,7
3
GDĐĐ qua sinh hoạt lớp, Đội, hội
110
91,7
4
GDĐĐ qua hoạt động TDTT
80
66,7
5
GDĐĐ qua hoạt động văn hoá, văn nghệ
90
75
6
GDĐĐ qua hoạt động xã hội, từ thiện
78
65
7
GDĐĐ qua hoạt động thời sự, chính trị
69
57,5
8
GDĐĐ qua học tập, nội quy trường lớp
115
95,8
Nhìn kết quả ở bảng 6, chúng tôi thấy việc GDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở chủ yếu thông qua dạy học chính khoá: qua bộ môn Giáo dục công dân (100%), học tập nội quy, trường lớp (95,8%), sinh hoạt lớp, Đội, hội (91,7%), qua bài giảng các bộ môn (81,7%), qua hoạt động văn hoá, văn nghệ (75%), hoạt động xã hội từ thiện (65%).
Qua kết quả điều tra trên chúng tôi thấy việc GDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở chủ yếu thông qua các hoạt động giảng dạy học tập nội quy nhà trường, sinh hoạt đoàn thể trong đó có vai trò của thầy cô giáo, giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên.
Còn các hoạt động ngoài giờ lên lớp ít có tác động giáo dục đạo đức cho học sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp có khả năng giáo dục to lớn làm nảy sinh năng lực, phẩm chất, tình cảm mới làm phát triển năng lực thiên hướng phẩm chất tốt đẹp ở học sinh. Do vậy, chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới các hình thức giáo dục qua các hoạt động phối hợp nhiều hình thức hoạt động khác nhau phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
2.3.Đánh giá thực trạng
2.3.1.Những ưu điểm và hạn chế
2.3.1.1.Ưu điểm:
Nhìn chung học sinh trung học cơ sở ở xã Trường Long Hòa có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Được sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt như: kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác tích cực học tập, có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy trường lớp, biết tuân theo pháp luật, tuân theo những quy định của cuộc sống, xã hội và cộng đồng. Nhiều em có ý thức vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách để trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã trực tiếp học tập quán triệt các chỉ thị, nghị quyết hướng dẫn của cấp trên đến đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh.Qua những buổi học chính trị sinh hoạt học tập nội quy, điều lệ trường trung học quy định khen thưởng, kỷ luật, đánh giá xếp loại học sinh. Xuyên suốt trong năm học, nhà trường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường dạy học, thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2.3.1.2.Hạn chế:
Những năm gần đây, tình trạng đạo đức học sinh có chiều hướng đi xuống, chất lượng giáo dục đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, ở nhà trường chủ yếu chú trọng giáo dục trí dục chưa quan tâm đúng mức đến đức dục, nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc rèn ý thức, thái độ, hành vi cho học sinh trong khi quản lý hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tổng thể, tức là lựa chọn những ngày lễ lớn để tổ chức hoạt động giáo dục.
Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà trường và các đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh nhất là các bậc cha mẹ học sinh chưa nhận thức rõ mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức để cùng cộng đồng trách nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3.2.Nguyên nhân của những hạn chế:
2.3.2.1.Nguyên nhân khách quan:
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chính sách mở cửa đã phát huy những mặt tích cực của nó, nhưng ngược lại sẽ kéo theo sự biến đổi hệ thống định hướng giá trị đạo đức mỗi người trong xã hội, ảnh hưởng đến định hướng giá trị đạo đức của học sinh, những tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma tuý, băng đĩa đồi truỵ, chơi bời, lêu lỏng, rượu bia,…hàng ngày đã tác động vào hành vi không đúng theo chuẩn mực của xã hội, phá vỡ niềm tin tình cảm và thói quen tốt đẹp của các em, dẫn đến hình thành niềm tin và quan niệm sai lệch và không nhận thức thấy tác hại và trách nhiệm về hành vi của mình.
2.3.2.2.Nguyên nhân chủ quan:
Việc tổ chức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, công tác kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên, việc khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời nên chưa động viên, kích thích được các lực lượng tích cực tham gia giáo dục thế hệ trẻ. Cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên, cán bộ đoàn-đội chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức gắn với kết quả quá trình dạy học với hoạt động giáo dục toàn diện, chưa quan tâm nhiều tới chất lượng của đội ngũ giáo viên, nhân viên, lực lượng chính để giáo dục đạo đức học sinh. Nhiều giáo viên chủ nhiệm yếu về năng lực, về kinh nghiệm sống, kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệm chủ nhiệm và lòng yêu trẻ. Cho nên phải làm tốt công tác lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyên Hải - Trà Vinh trong những năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể, nhà trường có quan tâm nhiều đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nhất là thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, có thành lập ban chỉ đạo có kế hoạch hoạt động, có tổ chức triển khai, giao nhiệm vụ cụ thể tới từng bộ phận trong nhà trường để cùng nhau giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng đạo đức tốt, sống có hoài bảo ước mơ chăm chỉ học tập vì ngày mai lập nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ít học sinh chưa ngoan còn vi phạm đạo đức, nội quy của trường, của lớp và mắc các tệ nạn xã hội. Nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức chưa thiết thực và khả thi. Để khắc phục tình trạng này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh làm giảm dần tình trạng học sinh yếu kém về hạnh kiểm. Đó là nội dung mà chúng tôi sẽ tập trung làm rõ trong chương 3 của khoá luận.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG LONG HÒA – DUYÊN HẢI – TRÀ VINH
3.1.Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường
3.1.1.Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của Chi bộ Đảng
Chi bộ Đảng là t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Trường Long Hòa – Duyện Hải –.doc