Luận văn Biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài . 1

2. Mục đích nghiên cứu . 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 3

4. Giả thuyết khoa học . 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu . 4

7. Phương pháp nghiên cứu . 4

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC

HIỆN LUÂN CHUYỂN VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN

LÝ TRưỜNG TIỂU HỌC . 6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề . 6

1.2. Một số khái niệm cụ baỷn liên quan đến vấn đề nghiên cứu . 7

1.2.1. Tổ chức . 7

1.2.2. Quản lý . 11

1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý . 14

1.2.4. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý . 17

1.2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý . 20

1.2.6. Luân chuyển cán bộ quản lý . 23

1.2.7. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lýự . 24

1.3. Trường tiểu học và cán bộ quản lý trường tiểu học . 26

1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân . 26

1.3.2. Cán bộ quản lý trường tiểu học . 31

1.4. Tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học . 32

1.4.1. Tổ chức thực hiện . 32

1.4.2. Mục đích việc tổ chức thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm lại cán

bộ quản lý trường tiểu học . 33

1.4.3. Những nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức thực hiện luân

chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học. . 35

1.4.4. Qui trình luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học . 36

1.5. Ý nghĩa của luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý đối với

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học . 38

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN

VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG

TIỂU HỌC HUYỆN BẢO LÂM TỈNH CAO BẰNG . 42

2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và dân số . 42

2.1.2. Nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế . 44

2.2. Thực trạng giáo dục - đào tạo huyện Bảo Lâm . 45

2.2.1. Một số chủ trương lớn nhằm đổi mới giáo dục - đào tạo . 46

2.2.2. Kết quả thực hiện các chủ trương lớn của ngành GD-ĐT Bảo Lâm . 49

2.3. Thực trạng về giáo dục tiểu học huyện Bảo Lâm . 51

2.3.1. Mạng lưới trường, lớp tiểu học . 51

2.3.2. Tình hình chung về giáo dục tiểu học . 52

2.3.3. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Bảo Lâm . 55

2.4. Thực trạng về việc tổ chức luân chuyển, bổ nhiệm lại cán bộ quản

lý các trường tiểu học huyện Bảo Lâm . 59

2.4.1. Luân chuyển cán bộ quản lý trường tiểu học . 59

2.4.2. Bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học . 64

2.4.3. Nhận xét chung về việc tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại Cán

bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm . 69

CHưƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

VIỆC LUÂN CHUYỂN, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ QUẢN LÝ

TRưỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BẢO LÂM . 74

3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất các biện pháp tổ chức thực

hiện việc luân chuyển và bổ nhiệm lại CBQL các trường tiểu học. . 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán . 75

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 76

3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện việc luân chuyển, bổ nhiệm lại CBQL các trường tiểu học huyện Bảo Lâm . 76

3.2.1. Vận hành tốt cơ chế lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBQL trường tiểu học . 76

3.2.2. Quy hoạch và bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ CBQL trường tiểu học . 79

3.2.3. Xây dựng đề án luân chuyển bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học

trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để có cơ sở chủ động triển khai . 85

3.2.4. Phát huy dân chủ trong luân chuyển và bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học . 88

3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu

học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các vùng miền khác nhau của huyện . 93

3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 101

1. Kết luận . 101

2. Khuyến nghị . 106

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 109

CÁC PHỤ LỤC . 112

pdf123 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3568 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như lập quỹ giáo dục để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các nhà giáo, giúp tăng cường cơ sở vật chất trường học, lập quỹ khuyến học trợ giúp học sinh nghèo vượt khó, vận động những người có tâm huyết trong huyện và ngoài huyện đóng góp tài lực, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 vật lực cho công cuộc phát triển giáo dục ở địa phương. Hội Khuyến học huyện Bảo Lâm sự ra đời và hoạt động có hiệu quả với phương châm "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng cả hình thức học tập chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập". Sự gắn chặt nhà trường - gia đình - xã hội làm cho công tác giáo dục đạt hiệu quả hơn. Các tệ nạn xã hội trong trường học giảm đáng kể, một số trường hợp vi phạm được phát hiện và xử lý, giáo dục kịp thời... * Dân chủ hoá trường học và cơ sở giáo dục - đào tạo Mở rộng dân chủ hoá xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân là mục tiêu đồng thời là động lực mạnh mẽ đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đổi mới kinh tế, chính trị xã hội, phát huy một bước quyền làm chủ của nhân dân, nhờ đó đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong trường học và các cơ sở GD-ĐT, lãnh đạo phòng và Công đoàn ngành GD-ĐT huyện Bảo Lâm đã xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, tổ chức thửùc hieọn và kiểm tra. Tất cả các đơn vị giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục trong toàn huyện đều triển khai tổ chức học tập, thảo luận quy chế... làm cho cán bộ, giáo viên và học sinh toàn ngành phấn khởi, ra sức xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, ổn định và bền vững. Cuộc vận động này đã huy động được sức mạnh tập thể trong mọi hoạt động của ngành GD - ĐT. 2.2.2. Kết quả thực hiện các chủ trương lớn của ngành GD-ĐT Bảo Lâm Thực hiện tốt các chủ trương trên, sau 8 năm xây dựng và trưởng thành, sự nghiệp GD-ĐT huyện Bảo Lâm đã đạt được những bước phát triển vững chắc, quy mô phát triển ở các cấp học, bậc học đều gia tăng đáng kể. Song song với sự phát triển về số lượng như bảng kê dưới đây, chất lượng giáo dục và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 hiệu quả đào tạo cũng có những chuyển bieỏn tích cực. Hệ thống trường lớp, trang thiết bị các trường học được đầu tư xây dựng đáng kể. Trong 8 năm đã xây mới được 468 phòng học kiên cố trong số 665 phòng học hiện có. Hằng năm, nhân dân đóng góp hàng trăm triệu đồng để xây dựng trường học và hình thành một phong trào thi đua "kiên cố hoá" trường học. Số học sinh các cấp học không ngừng tăng lên. Cứ 5 người dân có 1 người đi học. Đặc biệt, toàn huyện có 10.698 học sinh là dân tộc ít người, bình quân cứ 100 người dân tộc có 20,0 người đi học. Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào thaựng 12/2001 và hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào tháng 12/2008. Bảng 2.2: Quy mô phát triển giáo viên và học sinh của ngành giáo dục Bảo Lâm 5 năm (2003 - 2008) (Báo cáo thống kê của phòng GD-ĐT Bảo Lâm) Năm học 2003 - 2004 2004 - 2005 2005 - 2006 2006 - 2007 2007 - 2008 Mầm non Học sinh 319 364 437 663 729 Giáo viên 14 20 23 34 43 GVđạt chuẩn 12 18 21 34 43 %đạt chuẩn 85,7% 90,0% 91,3% 100% 100% Tiểu học Học sinh 7.588 7.544 6.849 7.250 6.994 Giáo viên 519 552 555 560 562 GVđạt chuẩn 519 522 555 560 562 %đạt chuẩn 100% 100% 100% 100% 100% THCS Học sinh 1.787 2.284 2.529 2.493 2.287 Giáo viên 49 92 130 143 164 GVđạt chuẩn 48 91 130 143 164 %đạt chuẩn 97,9% 98,9% 100% 100% 100% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 THPT Học sinh 295 377 486 626 688 Giáo viên 12 16 16 18 25 GVđạt chuẩn 12 16 16 18 25 %đạt chuẩn 100% 100% 100% 100% 100% Toàn huyện Học sinh 9.989 10.569 10.301 11.032 10.698 Giáo viên 594 680 724 755 794 GVđạt chuẩn 591 677 722 755 794 %đạt chuẩn 99,4% 99,5% 99,7% 100% 100% Nhận xét: Qua quy mô phát triển trên của ngành GD - ĐT Bảo Lâm chúng ta thấy: - Giáo viên các cấp học đều tăng, trong đó giáo viên THPT tăng chậm vì số học sinh đi học ra lớp chưa cao. Điều này cho ta thấy phong tục tập quán của học sinh dân tộc ít người không muốn học lên cao, xây dựng gia đình sớm, nhiều vùng phụ huynh không cho con gái đi học... - Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn cao. Giáo viên phổ thông đạt trên 99% nhất là giáo viên THPT đạt chuẩn 100% và có từ 5 đến 10% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Cho đến nay, toàn ngành giáo dục có 82 cán bộ, giáo viên đã tốt nghiệp đại học. 2.3. Thực trạng về giáo dục tiểu học huyện Bảo Lâm 2.3.1. Mạng lưới trường, lớp tiểu học Mạng lưới trường, lớp tiểu học trên địa bàn huyện Bảo Lâm được bố trí, sắp xếp tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Cự ly đi lại xa không quá 3 km, hệ thống trường lớp từng bước được đầu tư và xây dựng khang trang, cảnh quan môi trường đảm bảo tốt cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 caực hoạt động giáo dục tiểu học. Toàn huyện hiện có 27 trường có lớp tiểu học (19 trường tiểu học, 8 trường PTCS), có 505 phòng học, chủ yếu là phòng học kiên cố và bán kiên cố, còn 103 phòng học tạm. Bảng 2. 3: Mạng lƣới trƣờng lớp tiểu học huyện Bảo Lâm (Số liệu của phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Bảo Lâm) TT Địa phƣơng Số trƣờng tiểu học Ghi chú 01 Thị Trấn Pác Miầu 03 02 Xã Quảng Lâm 03 03 Xã Thạch Lâm 03 Trong đó có 01 trường PTCS 04 Xã Thái Học 02 05 Xã Yên Thổ 02 Trong đó có 01 trường PTCS 06 Xã Tân Việt 01 Trường PTCS 07 Xã Nam Quang 02 Trong đó có 01 trường PTCS 08 Xã Mông Ân 02 09 Xã Thái Sơn 02 Trong đó có 01 trường PTCS 10 Xã Lý Bôn 02 11 Xã Đức Hạnh 01 Trong đó có 01 trường PTCS 12 Xã Vĩnh Phong 01 Trong đó có 01 trường PTCS 13 Xã Vĩnh Quang 02 14 Xã Nam Cao 01 Trong đó có 01 trường PTCS Tổng cộng 27 Từ bảng trên cho thấy hệ thống trường tiểu học được phân bố khắp các vùng trong huyện. Ngoài ra huyện còn có các lớp ghép ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn. 2.3.2. Tình hình chung về giáo dục tiểu học Sau khi thực hiện chủ trương của Bộ GD-ĐT về việc tách trường PTCS thành trường tiểu học và trường THCS, thực hiện chương trình cải cách giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 dục, đẩy mạnh xây dựng đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cải tiến phương pháp giảng dạy cùng với sự ổn định đời sống giáo viên, quy mô phát triển số lượng và chất lượng giáo dục tiểu học ngày càng được nâng cao. Việc triển khai thực hiện chủ trương sách giáo khoa mới theo đúng kế hoạch, giáo viên được tập huấn trong hè, việc chọn cử giáo viên dạy lớp 4, lớp 5 theo đúng yêu cầu nên chất lượng giảng dạy tương đối tốt. Các trường tiểu học đã tổ chức hội giảng giáo viên dạy giỏi bậc tiểu học và rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đi vào trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng củng cố kiến thức sư phạm các lớp đã thay sách giáo khoa. Giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện dạy đủ 9 môn theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo bằng chương trình giảm tải cơ học từ lớp 1 đến lớp 5. Đã có 01 trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày với tổng số 198 học sinh góp phần nâng cao chất lượng học tập. Phong trào rèn luyện viết chữ đẹp trong giáo viên và vở sạch, chữ đẹp trong học sinh đạt kết quả tốt và đi vào chiều sâu. Về học sinh: Quy mô học sinh đã tăng lên nhanh chóng. Chất lượng học lực, hạnh kiểm đều tăng. Giáo dục thể chất và thẩm mỹ ngày càng tiến bộ. Hiệu quả giáo dục tiểu học tăng từ 21,51% (năm học 2001 - 2002) lên 62,4% (năm học 2006 - 2007). Năm học 2007 -2008, tổng số học sinh tiểu học là 10.698 (giảm so với cùng kỳ năm trước 334 học sinh (3,1%), trong đó học sinh nữ: 4.349, học sinh dân tộc: 10.678. Mặc dù số học sinh tiểu học hiện nay đang giảm dần nhưng số trường, lớp tiểu học tiếp tục được tăng lên do lập thêm trường mới, tách ra từ trường PTCS và số lớp tăng lên để sĩ số mỗi lớp giảm đi, tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt hơn. Số học sinh tiểu học giảm đi do huyện Bảo Lâm làm tốt công tác dân số và thực hiện tốt việc huy động trẻ đúng độ tuổi đi học tiểu học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Về đội ngũ giáo viên: Từ chỗ thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn, đến nay do được sự quan tâm của huyện, tỉnh và ngành, đội ngũ giáo viên tiểu học đã được bổ sung hàng năm để phục vụ công tác giảng dạy khắp các vùng, miền trong toàn huyện, kể cả những vùng sâu, vùng xa, miền núi. Chất lượng chuyên môn không ngừng được nâng lên. Hiện nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn là 100%. Tổng số giáo viên trực tiếp đứng lớp: 870, trong đó nữ 512; dân tộc: 825. Số giáo viên đạt trình độ (Trung học Sư phạm) THSP: 491; CĐSP: 297; Đại học Sư phạm (ĐHSP): 82. Tỷ lệ giáo viên trên lớp: 1,44. Đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao giúp đội ngũ giáo viên thêm yêu và gắn bó với nghề. Giáo viên trẻ ngày càng có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Bảo Lâm cũng còn một số tồn tại như chất lượng chuyên môn không đồng đều (do lịch sử để lại, giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau) nên mặc dù hầu hết giáo viên đã được chuẩn hoá nhưng một số ít trong đó vẫn bị hạn chế về năng lực giảng dạy, khả năng tự học chưa cao. Đời sống của cán bộ giáo viên những năm gần đây đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn... nhưng nhìn chung đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Bảo Lâm hiện nay có thể đáp ứng yêu cầu, hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành giáo dục trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Về cơ sở vật chất, nguồn lực đầu tư cho giáo dục tiểu học: Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư của ngân sách nhà nước như chương trình kiên cố hoá trường lớp học, dự án tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, nhân dân huyện Bảo Lâm đã góp phần khá lớn trong xây dựng cơ sở vật chất trường học. Năm học 2001 - 2002 (năm đầu tiên thành lập huyện) toàn huyện có 520 phòng học thì đến năm học 2007 - 2008 số phòng học đã tăng lên là 665 phòng, tăng 145 phòng học mới, trong đó có 17 trường tiểu học cao tầng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Việc trang bị các phương tiện dạy học cũng từng bước được tăng cường. Hàng năm chi khoảng 4 đến 5% kinh phí sự nghiệp của ngành đầu tư cho thư viện, thiết bị và các phương tiện dạy học. Dự án trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của Bộ GD - ĐT đã giúp cho phòng giáo dục đảm bảo 20% số lượt giáo viên tiểu học có đủ phương tiện nghe, nhìn hiện đại, tiện nghi phục vụ tốt công tác bồi dưỡng quản lý chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Ngành đã có kế hoạch luân phiên, có trọng điểm cho các trường ở các bậc học theo chu kỳ để từng bước trang bị đồng bộ và hiện đại hoá thiết bị giáo dục đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông. 2.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm 2.3.3.1. Cơ cấu độ tuổi và giới tính Bảng 2.4: Cơ cấu độ tuổi và giới tính Tổng số CBQL Giụựi tính Độ tuổi Nam Nữ 45 48 22 26 27 13 8 Qua số liệu thống kê về độ tuổi của đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm chuựng ta thấy: Hầu hết đội ngũ cán bộ quản lý đang ở độ tuổi sung sức: Từ 35 đến 45 tuổi: 40 người, chiếm tỷ lệ 83.3%. Đây là lực lượng cán bộ quản lý được tin cậy nhiều nhất, lực lượng này vừa hăng say công tác lại vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý. Họ cũng saỹn sàng tiếp thu cái mới, cải tiến phương pháp làm việc ủeồ mang lại hiệu quả quản lý ngày càng cao hơn, là sức mạnh, nòng cốt của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục huyện Bảo Lâm. Lực lượng quản lý trẻ dưới 35 tuổi có 27 người, chiếm tỷ lệ 56.2%. Lực lượng naứy có tính năng động cao, sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám làm, có thể làm nên những bước đổi mới có tính đột phá. Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ hăng say, nhiệt tình, nhưng cũng dễ có những việc làm bột phát, có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 những quyết định không chín chắn nên cũng phải chú ý theo dõi, giúp đỡ ủeồ họ coự theồ tránh được những sai lầm. Trước yêu cầu trẻ hoá đội ngũ, ngành giáo dục Bảo Lâm cần có kế hoạch phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những giáo viên trẻ, có năng lực để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học của huyện. Số cán bộ quản lý tuổi trên 45 có 8 người, chiếm tỷ lệ 16,6%. Đây là lực lượng có nhiều kinh nghiệm quản lý nhưng thường có sức khoẻ yếu, ngại tiếp thu cái mới, hay bảo thủ và chủ quan. Lực lượng cán bộ quản lý nhiều tuổi cần được quan tâm, động viên thường xuyên và kịp thời để họ tiếp tục đem hết khả năng, kinh nghiệm cống hiến cho sự nghiệp giáo dục đồng thời dìu dắt lớp trẻ ngày càng vững càng hơn trong công tác quản lý. Trong số 48 CBQL có 26 cán bộ quản lý nữ, chiếm tỷ lệ 54,1%. Tỷ lệ trên chứng tỏ sự quan tâm của các cấp đối với công tác cán bộ nữ trong những năm qua và cũng là điều phấn khởi vì năng lực, trình độ quản lý của cán bộ nữ được nâng cao, được đồng nghiệp giáo viên tin tưởng và quý mến. 2.3.3.2. Thâm niên công tác Baỷng 2. 5: Thâm niên công tác Tổng số CBQL Thâm niên quản lý 10 năm 48 21 16 11 Từ thống kê ở bảng trên cho thấy số cán bộ quản lý có thâm niên trên 10 năm là 11 người, chiếm tỷ lệ là 22,9%. Đây là lực lượng quản lý đã có nhiều năm công tác, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và là lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý ở các trường tiểu học huyện Bảo Lâm. Đội ngũ này ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ, còn phải có trách nhiệm hướng dẫn, dìu dắt, động viên lực lượng cán bộ quản lý trẻ và nhiều tuổi cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Lực lượng cán bộ quản lý trẻ có thâm niên quản lý dưới 5 năm có 21 người, chiếm tỷ lệ 43.5%. Số cán bộ này kinh nghiệm quản lý chưa nhiều nhưng rõ ràng họ là những người có tố chất, mới được đề bạt, rất nhiệt tình, hăng say trong công việc. Nếu được bồi dưỡng, động viên tốt, họ sẽ phát huy hết sức mình và sẽ nhanh chóng trưởng thành. Lực lượng cán bộ quản lý từ 5 năm đến 10 năm có 16 người, tỷ lệ 33.3%. Lực lượng này hết sức năng động, sáng tạo, dễ tiếp thu, ủng hộ những đổi mới, cải tiến trong công tác. Hiện nay trong công tác cán bộ chúng ta đang hết sức chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ trẻ nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý. Những đối tượng này cần được quan tâm để chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng cao hơn, đáp ứng yêu cầu naõng cao chaỏt lửụùng giaựo duùc tieồu hoùc trong thời kỳ mới. 2.3.3.3. Về trình độ chuyên môn Bảng 2. 6: Về trình độ chuyên môn Tổng số CBQL Trình độ chuyên môn Đánh giá năng lực chuyên môn Đại học Cao đẳng Trung học Giỏi Khá TB 48 9 21 18 14 25 9 Từ số liệu bảng trên cho thấy với trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Bảo Lâm 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Đây là một yêu cầu cơ bản, rất quan trọng đối với lực lượng quản lý. Tuy đạt chuẩn nhưng số lượng cán bộ quản lý ở trình độ trung học Sư phạm vẫn còn khá nhiều, họ cần phải tiếp tục học để nâng cao trình độ, bởi giáo viên được tuyển dụng trong những năm gần đây đều có trình độ cao đẳng hoặc đại học tiểu học. Là cán bộ quản lý giáo dục, trước hết, phải có trình độ, năng lực chuyên môn đạt khá trở lên. Có như vậy, khi chỉ đạo công tác chuyên môn - nhiệm vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 cơ bản nhất của người quản lý mới thuận lợi. Theo thống kê đánh giá về năng lực chuyên môn đối với cán bộ quản lý các trường tiểu học thuộc phòng giáo dục thì vẫn còn 18.7% cán bộ có năng lực chuyên môn ở mức trung bình. Đây là điều rất đáng phải suy nghĩ và cần quan tâm. Người cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi seừ chỉ đạo tốt công tác chuyên môn, từ việc xây dựng kế hoạch, thực hiện chương trình, góp ý, đánh giá xếp loại giáo viên trong trường đến việc cải tiến, tiếp thu các phương pháp dạy học mới... 2.3.3.4. Về nghiệp vụ quản lý Qua phiếu lấy ý kiến CBQL các phòng giáo dục đánh giá về năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học, kết quả thu được như sau: Bảng 2.7: Về nghiệp vụ quản lý Tổng số CBQL Trình độ quản lý Đánh giá về năng lực quản lý Giáo dục Nhà nƣớc Chƣa qua ĐT Toỏt Khá TB 48 40 40 8 14 25 9 Đa số đội ngũ cán bộ quản lý trường tieồu học đã đựơc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. Trong tổng số 48 người đã có 40 người (chiếm tỷ lệ 83,3%) được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác quản lý. Thực tế cho thấy những cán bộ quản lý đạt hiệu quả cao trong công tác, những trường tiểu học có thành tích vượt trội thì cán bộ quản lý đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Tuy nhiên, để tăng cường và đổi mới công tác quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học cần phải thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ chứ không phải chỉ cần qua một lớp bồi dưỡng hoặc đào tạo một lần, một khoá là không cần đi học nữa. Một bất cập mà bấy lâu nay chúng ta chưa giải quyết được là cán bộ thường được đề bạt, bổ nhiệm rồi mới được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý. Nguyên nhân chính là do chưa làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học. Bởi nếu có quy hoạch, chúng ta sẽ chuẩn bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 được đội ngũ cán bộ quản lý kế cận, hạn chế tình trạng như hiện nay cán bộ quản lý vừa làm, vừa học. Về năng lực quản lý, theo đánh giá vẫn còn 9 người (chiếm tỷ lệ 18,7%) ở mức trung bình. Để đơn vị trường học đạt chất lượng giáo dục theo yêu cầu thì năng lực quản lý của cán bộ phải từ khá trở lên. Như vậy, số cán bộ quản lý này cần phải được xem xét kỹ về nhiều mặt: nếu chưa có kinh nghiệm, chưa qua đào tạo bồi dưỡng thì cần được đưa đi học; nếu vì lý do sức khoẻ, điều kiện gia đình không đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ hoặc không phát huy được năng lực thì cần phải có những biện pháp giải quyết phù hợp. Những năm gần đây ngành GD & ĐT Bảo Lâm hết sức quan tâm đến việc mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý các trường tiểu học. Phòng GD - ĐT chỉ đạo các trường thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý theo kế hoạch đã xây dựng hoặc theo các chuyên đề (thường trong dịp hè) cho cán bộ quản lý trường tiểu học. 2.4. Thực trạng về việc tổ chức luân chuyển, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý các trƣờng tiểu học huyện Bảo Lâm 2.4.1. Luân chuyển cán bộ quản lý trường tiểu học 2.4.1.1. Tổ chức, chỉ đạo luân chuyển CBQL trường tiểu học Việc luân chuyển cán bộ là để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) về công tác cán bộ, nhằm các mục đích, yêu cầu sau đây: Thứ nhất: Tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trưởng thành nhanh hơn và toàn diện, vững vàng hơn, đáp ứng yêu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài của toàn bộ hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành. Thứ hai, từng bước điều chỉnh việc bố trí cán bộ hợp lý hơn, tăng cường được cán bộ cho những nơi có nhu cầu cấp bách, nhất là cho cơ sở, cho nông thôn, một số địa bàn, đơn vị có nhiều khó khăn... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Thứ ba, tạo nên một trong những bước đột phá góp phần đổi mới sâu sắc công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Làm cho việc luân chuyển cán bộ dần trở thành việc làm bình thường, thành nền nếp thường xuyên phá bỏ những quan điểm và thói quen lạc hậu trong công tác cán bộ hiện nay như: khuynh hướng cục bộ, khép kín trong từng đơn vị, nhất là trong từng địa phương; tâm lý thoả mãn, trì trệ của nhiều cán bộ chỉ muốn chọn nơi công tác dễ dàng, muốn ổn định chức vụ hoặc lên chức nhưng không chịu nỗ lực học tập, phấn đấu nâng cao trình độ và hiệu quả công tác; công việc trì trệ, kém hiệu quả, cán bộ uy tín thấp nhưng rất khó thay được người phụ trách bằng những cán bộ có uy tín và khả năng hơn; chính sách đãi ngộ còn mang nặng tính bình quân v.v... Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/11/2002 của Bộ Chính trị về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Cao Bằng đã đề ra Kế hoạch số 23-KH/TU ngày 22/07/2002 về việc luân chuyển cán bộ. Việc luân chuyển cán bộ của tỉnh nói chung đã được triển khai thực hiện từ trước năm 2002 nhưng từ khi có Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị, công tác này đã được chú trọng hơn. ẹoỏi vụựi caỏp tổnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã xác định cụ thể đối tượng cán bộ lãnh đạo và quản lý trong diện luân chuyển là một số cán bộ là trưởng, phó các ban Đảng; trưởng, phó các đoàn thể tỉnh; giám đốc, phó giám đốc Sở và tương đương ở độ tuổi còn trẻ, chủ yếu dưới 45 tuổi về làm bí thư, phó bí thư huyện, thị uỷ, chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện, thị xã và điều động, luân chuyển một số cán bộ chủ chốt ở các huyện, thị lên làm trưởng, phó các ban đảng, đoàn thể tỉnh; giám đốc, phó giám đốc các sở, ngành tỉnh. Trên cơ sở Đề án Tổ chức nhân sự của tỉnh, của các huyện, thị xã đã quy hoạch, từ tháng 01/2002 đến nay tỉnh Cao Bằng đã có 78 cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp (không tính CBQL trường tiểu học) thực hiện luân chuyển công tác theo Nghị quyết của Đảng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Riêng ngành giáo dục - đào tạo huyện Bảo lâm cũng đã xây dựng Đề án quy hoạch cán bộ đến năm 2010. Tuy nhiên ngành thực hiện luân chuyển CBQL giáo dục, bước đầu chỉ có 3 trường tiểu học huyện tổ chức thực hiện luân chuyển cán bộ QLGD vào năm 2003 và đến năm 2004 trở đi việc luân chuyển cán bộ đã được thực hiện thường xuyên hơn và ở hầu hết các trường tiểu học trong toàn huyện. 2.4.1.2. Kết quả tổ chức thực hiện luân chuyển CBQL trường tiểu học Baỷng 2.8: Kết quả tổ chức thực hiện luân chuyển CBQL trƣờng tiểu học TS Đơn vị Kết quả luân chuyển Tổng cộng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 24 0 3 4 6 3 16/48 Căn cứ vào thống kê từ phiếu điều tra CBQL trường tiểu học trong huyện cho thấy: Năm 2002 toàn huyện không thực hiện được việc luân chuyển CBQL trường tiểu học. Năm 2003 chỉ có 3/14 trường tiểu học thực hiện luân chuyển được 3 CBQL. Đến năm 2004, việc tổ chức luân chuyển cán bộ được tiến hành ở một số đơn vị với 4 CBQL được luân chuyển. Năm 2005 có 6 và năm 2006 có 3 CBQL được luân chuyển. Số CBQL trường tiểu học trong huyện được luân chuyển là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng. Có một số trường hợp (3 phó hiệu trưởng) vừa luân chuyển vừa kết hợp đề bạt, bổ nhiệm. Một số CBQL đã giữ chức vụ 5 năm trở lên bổ nhiệm lại kết hợp với luân chuyển đến trường khác trong huyện. Tuy số lượng CBQL được luân chuyển không nhiều và không đều khắp ở các năm, các địa phương nhưng việc tổ chức thực hiện đã được tiến hành ở tất cả các trường tiểu học trong huyện. Chúng ta cũng đã biết chủ trương thực hiện luân chuyển cán bộ hiện nay là phải hết sức thận trọng vì đây là vấn đề nhạy cảm trong công tác cán bộ. Thực hiện luân chuyển cán bộ không tiến hành ồ ạt mà thực hiện có điểm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 có diện, từng bước, có kế hoạch cụ thể và chặt chẽ. Nhưng qua số liệu này, chúng ta thấy số lượng CBQL trường tiểu học được luân chuyển là tương đối nhiều. Trong 5 năm đã thực hiện luân chuyển được 16/48 người, đạt tỷ lệ 33.3%. Theo số liệu thực tế về cơ cấu độ tuổi và thâm niên công tác quản lý, có đến 11 CBQL trường tiểu học đã làm công tác quản lý từ 10 năm trở lên. Điều lệ trường tiểu học nêu rất cụ thể: CBQL đảm nhận trách nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại cùng một trường. Như vậy, việc tổ chức luân chuyển CBQL trường tiểu học trong những năm qua thực hiện tương đối tốt. Theo tinh thần chỉ đạo thì những CBQL này là đối tượng chính để luân chuyển vì đó là dịp để họ được rèn luyện, thử thách, khẳng định mình, tránh rơi vào tình trạng trì trệ, nề nang, chủ quan... Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng này ? Có thể thấy nguyên nhân thứ nhất vẫn là do chưa quán triệt, nhận thức sâu sắc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về việc luân chuyển cán bộ quản lý các trường tiểu học thuộc phòng Giáo dục. Thứ hai, do tâm lý ngại thay đổi, chủ quan, chưa thấy rõ tác dụng của việc luân chuyển cán bộ của một số CBQL. Một số ít CBQL nếu được luân chuyển đến một trường tiểu học còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục chưa cao lại coi đó như một hình thức bị kỷ luật hoặc bị cấp trên "ghét bỏ". Ngoài ra khi thực hiện luân chuyển CBQL trường tiểu học còn gặp một trở ngại nữa là do tư tưởng cục bộ địa phương, CBQL được chuyển đến gặp khó khăn cũng nản chí và lại xin trở lại đơn vị cũ. Một phần nữa là do chưa có được chính sách thoả đáng dành cho CBQL trong việc thực hiện luân chuyển cán bộ. Mặc dù vậy, việc tổ chức thửùc hieọn luân chuyển CBQL trường tiểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc337.pdf
Tài liệu liên quan