TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 11
7. Kết cấu luận văn . 11
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DưỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH . 13
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh . 13
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh . 13
1.1.2. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh . 16
1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. 17
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh . 17
1.2.2. Hình thức, nội dung, chương trình, chứng chỉ bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh . 19
1.2.3. Chủ thể bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. 21
130 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2018 phân theo giới tính
STT Tiêu chí
Nam Nữ
số lượng Tỷ lệ (%) số lượng Tỷ lệ (%)
1 Lãnh đạo Sở, ngành 40 78.4 11 21.6
2
Lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương
237 63.9 134 36.1
3
Công chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
1385 61.7 861 38.3
4
Lãnh đạo, quản lý các cơ quan
hành chính trực thuộc
21 80.8 5 19.2
5
Lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương của các cơ quan
hành chính trực thuộc
159 82.4 34 17.6
6 Công chức không giữ chức vụ 487 74.6 166 25.4
48
lãnh đạo, quản lý thuộc các cơ
quan hành chính trực thuộc
7 Tổng biên chế có mặt 2329 65.8 1211 34.2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ Bảng 2.3 cho thấy cơ cấu giới tính của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh có sự mất cân bằng tương đối lớn, khi công chức nam
chiếm tới 65.8%, trong khi công chức nữ chỉ chiếm 34.2%, tức là số lượng công chức
nam gần gấp đôi số lượng công chức nữ. Sự mất cân đối còn lớn hơn nếu xét về cơ cấu
giới tính của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, chẳng hạn công chức nữ chỉ chiếm
21.6% trong tổng số các công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các sở và cơ quan
tương đương sở, thậm chí trong các cơ quan hành chính trực thuộc thì số lượng công
chức nữ giữ chức vụ lãnh đạo quản lý còn thấp hơn và đều dưới 20%.
Thứ tư, về ngạch công chức của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.4: Công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh trong năm 2018 phân theo ngạch công chức
STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Tổng biên chế có mặt 3540 100
2 Chuyên viên cao cấp và tương đương 26 0.7
3 Chuyên viên chính và tương đương 180 5.1
4 Chuyên viên và tương đương 2808 79.4
5 Cán sự và tương đương 486 13.7
6 Nhân viên và còn lại 40 1.1
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ Bảng 2.4 cho thấy nhu cầu bồi dưỡng công chức theo ngạch và thi nâng
ngạch lên chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh còn rất lớn, khi mà ngạch chuyên viên cao cấp chỉ
mới có 26 người, chiếm 0.7%; ngạch chuyên viên chính và tương đương chỉ mới có 180
người, chiếm 5.1%. Công chức giữ ngạch chuyên viên chiếm số lượng lớn nhất khi có
2808 công chức, chiếm tới 79.4%. Số lượng công chức giữ ngạch cán sự và ngạch
chuyên viên cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn khi chiếm tới 14.8% với 526 công chức.
2.2.2. Về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tin học và ngoại ngữ
Mục này trình bày thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh trên 4 tiêu chí chính, đó là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
49
trình độ lý luận chính trị; trình độ tin học và trình độ ngoại ngữ.
Thứ nhất, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.5: Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh
trong năm 2018 phân theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Tổng biên chế có mặt 3540 100
2 Tiến sĩ 21 0.6
3 Thạc sĩ 509 14.4
4 Đại học 2765 78.1
5 Cao đẳng 71 2.0
6 Trung cấp 117 3.3
7 Còn lại 57 1.6
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.5 cho thấy về cơ bản trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh tương đối cao. Công chức
có trình độ đại học chiếm tới 78.1%, với 2765 người; công chức có trình độ thạc sĩ chiếm
14.4%, với 509 người; công chức có trình độ tiến sĩ chiếm 0.6%, với 21 người; 6.9%
công chức còn lại có trình độ cao đẳng, trung cấp hoặc tốt nghiệp trung học phổ thông.
Như vậy, công chức có trình độ đại học trở lên chiếm đa số, với 93.1%. Tuy vậy, công
chức có trình độ tiến sĩ vẫn còn rất thấp, mới chỉ có 21 công chức có trình độ này trên
tổng số 19 sở và tương đương.
Thứ hai, về trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.6: Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh
trong năm 2018 phân theo trình độ lý luận chính trị
STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Tổng biên chế có mặt 3540 100
2 Cao cấp 326 9.2
3 Cử nhân 136 3.8
4 Trung cấp 1708 48.2
5 Sơ cấp 519 14.6
6 Còn lại 851 24.2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
50
Căn cứ vào Bảng 2.6 cho thấy số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh chưa được bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị, hoặc chỉ mới có
trình độ lý luận chính trị sơ cấp còn rất lớn, chiếm tới 38.8% với 1370 công chức. Số
lượng công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị có số lượng lớn nhất, chiếm
48.2% với 1708 công chức. Công chức có trình độ cao cấp lý luận chính trị và cử nhân lý
luận chính trị chiếm 13% với 462 công chức.
Thứ ba, về trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.7: Công chức các cơ quan chuyên thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh
trong năm 2018 phân theo trình độ tin học
STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Tổng biên chế có mặt 3540 100
2 Cao đẳng trở lên 139 3.9
3 Chứng chỉ 3124 88.2
4 Còn lại 277 7.9
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.7 cho thấy phần lớn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh có chứng chỉ tin học (bao gồm các chứng chỉ tin học ứng dụng
A, B, C). Theo đó, công chức có chứng chỉ tin học chiếm 88.2% với 3124 người. Số
lượng công chức có trình độ tin học từ cao đẳng trở lên chiếm 3.9% với 139 người. Còn
lại là 7.9% công chức, với 277 người chưa được đào tạo qua về tin học.
Thứ tư, về trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.8: Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh
trong năm 2018 phân theo trình độ ngoại ngữ
STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Tổng biên chế có mặt 3540 100
2
Anh văn
Cao đẳng trở lên 155 4.4
3 Chứng chỉ 3232 91.3
4 Còn lại 118 3.3
5 Ngoại ngữ
khác
Cao đẳng trở lên 18 0.5
6 Chứng chỉ 17 0.5
7 Tiếng dân tộc 0 0.0
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
51
Căn cứ vào Bảng 2.8 cho thấy đa số các công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh có chứng chỉ Anh văn (gồm chứng chỉ Anh văn trình độ A, B,
B1, B2, C, C1, C2 hoặc chứng chỉ TOEIC, TOEFL ITP). Theo đó, có tới 3232 công chức,
chiếm 91.3% công chức có chứng chỉ Anh văn. Có 155 công chức, chiếm 4.4% có trình
độ cao đẳng Anh văn trở lên. Còn 118 công chức chiếm 3.3% chưa có chứng chỉ Anh văn
hoặc bất kỳ ngoại ngữ nào khác. Ngoài Anh văn ra, còn có 35 công chức, chiếm 1% có
trình độ ngoại ngữ khác (bao gồm cả có chứng chỉ hoặc có trình độ cao đẳng trở lên).
2.3. Thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân TP. Hồ Chí Minh
2.3.1. Tình hình bồi dưỡng
Tình hình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2015 – 2018 được trình bày theo 03 nội dung chính là: (i) Bồi dưỡng
công chức trong nước; (ii) Bồi dưỡng công chức ở nước ngoài; (iii) Kinh phí bồi dưỡng.
Thứ nhất, về tình hình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh ở trong nước giai đoạn 2015 – 2018.
Một là, số lượt bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP.
Hồ Chí Minh trong nước giai đoạn 2015 - 2018.
Bảng 2.9: Số lƣợt bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh ở trong nƣớc giai đoạn 2015 - 2018 (đơn vị: lƣợt)
STT Cơ quan chuyên môn 2015 2016 2017 2018
Tổng
SL %
1 Văn phòng Ủy ban nhân dân 41 60 47 44 192 2.3
2 Sở Y tế 172 196 145 109 622 7.4
3 Sở Xây dựng 144 195 154 230 723 8.6
4 Sở Văn hóa và Thể thao 81 13 37 112 243 2.9
5 Sở Tư pháp 164 129 102 64 459 5.4
6 Thanh tra thành phố 122 78 294 108 602 7.1
7 Sở Thông tin và Truyền thông 84 151 8 34 277 3.3
8 Sở Tài nguyên và Môi trường 77 123 88 182 470 5.6
9 Sở Tài chính 196 115 85 240 636 7.5
10 Sở Quy hoạch – Kiến trúc 57 44 45 17 163 1.9
11 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 84 117 44 103 348 4.1
12 Sở Nội vụ 82 39 30 55 206 2.4
13 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 197 115 114 81 507 6.0
52
14 Sở Khoa học công nghệ 45 60 108 319 532 6.3
15 Sở Kế hoạch và Đầu tư 251 121 108 239 719 8.5
16 Sở Giáo dục và Đào tạo 37 43 46 13 139 1.6
17 Sở Giao thông vận tải 327 420 47 67 861 10.2
18 Sở Du lịch 48 154 39 67 308 3.7
19 Sở Công thương 153 183 142 103 581 6.9
20 Tổng 2362 2256 1683 2137 8438 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ Bảng 2.9 cho thấy số lượt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia bồi dưỡng trong nước giai đoạn 2015 - 2018 là tương
đối lớn. Nếu so với tổng biên chế công chức các sở năm 2018 là 3540 thì tỷ lệ công chức
có thể được tham gia các lớp bồi dưỡng trong nước trên tổng số công chức qua các năm
là rất cao: năm 2015 là 66.7%; năm 2016 là 63.7%; năm 2017 là 47.5% và năm 2018 là
60.4%. Trong 4 năm, số lượt công chức tham gia các lớp bồi dưỡng là 8438 lượt và gấp
2.4 lần so với tổng biên chế công chức. Nếu cơ hội được tham gia các lớp bồi dưỡng là
ngang bằng với nhau, thì trong vòng 4 năm qua mỗi công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh đã tham gia bồi dưỡng được ít nhất là 2.4 lần (chưa tính
số lượt tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài). Số lượt công chức tham gia các lớp bồi dưỡng
giữa các sở là không đều nhau. Trong 4 năm qua, Sở Giao thông vận tải TP. Hồ Chí
Minh có tới 861 lượt công chức tham gia bồi dưỡng, chiếm 10.2% tổng số lượt bồi dưỡng
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh. Tuy vậy, cũng trong 4 năm
qua, Sở Quy hoạch – Kiến trúc chỉ có 163 lượt công chức tham gia bồi dưỡng, chiếm
1.9%. Số lượt công chức tham gia bồi dưỡng giữa các cơ quan chuyên môn khác nhau là
điều hợp lý, vì mỗi cơ quan chuyên môn có tính chất công việc và quy mô công chức
khác nhau. Tuy nhiên, vì tác giả luận văn không thể thu thập được số liệu về số lượng
công chức cụ thể của từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh nên chưa
thể làm rõ chính xác mối quan hệ giữa quy mô công chức và số lượt công chức tham gia
bồi dưỡng.
Hai là, tình hình công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí
Minh tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị trong giai đoạn 2015 - 2018.
53
Bảng 2.10: Tình hình bồi dƣỡng lý luận chính trị của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018 (đơn vị: lƣợt)
STT Lý luận chính trị 2015 2016 2017 2018
1 Cao cấp 82 46 46 34
2 Trung cấp 482 410 236 138
3 Bồi dưỡng 0 0 0 47
4 Tổng 564 456 282 219
5
Chiếm tỷ lệ (%) so với tổng số
lượt bồi dưỡng trong năm
23.9 20.2 14.0 10.2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.10 cho thấy số lượt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị là tương đối lớn,
với tổng số 1521 lượt, chiếm trung bình 18% số lượt công chức tham gia bồi dưỡng trong
cả giai đoạn 2015 - 2018, năm cao nhất là năm 2015 chiếm đến 23.9%. Tuy nhiên, số
lượt công chức tham gia bồi dưỡng chính trị có xu hướng giảm dần và mạnh qua các
năm. Xu hướng này có nguyên nhân từ việc đã có trên 61.2% công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh có bằng trung cấp lý luận chính trị trở lên, số
lượng công chức chưa được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị ngày càng ít dần. Ngoài
ra, công chức để được tham gia bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị như cao cấp, trung
cấp thì cũng đòi hỏi phải thuộc diện được quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Ba là, tình hình công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí
Minh tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN giai đoạn 2015 - 2018.
Bảng 2.11: Tình hình bồi dƣỡng kiến thức QLNN của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018 (đơn vị: lƣợt)
STT QLNN 2015 2016 2017 2018
1 Chuyên viên cao cấp 16 3 1 2
2 Chuyên viên chính 115 190 162 188
3 Chuyên viên 568 553 238 81
4 Cán sự 122 73 16 3
5 Tổng 821 819 417 274
6
Chiếm tỷ lệ (%) so với tổng số
lượt bồi dưỡng trong năm
34.8 36.3 24.8 12.8
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.11 cho thấy số lượt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
54
UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN các ngạch công
chức là tương đối lớn, với 2331 lượt, chiếm 27.6% tổng số lượt bồi dưỡng công chức
trong giai đoạn 2015 - 2018, năm cao nhất là năm 2016 chiếm tới 36.3%. Tuy nhiên,
cũng giống với lĩnh vực lý luận chính trị, xu hướng công chức tham gia các lớp bồi
dưỡng kiến thức QLNN có chiều hướng giảm và giảm rất mạnh vào năm 2018. Nguyên
nhân là vì hiện đã có tới 85.2% công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ
Chí Minh có ngạch từ chuyên viên trở lên. Đồng thời, tính đến hết năm 2018 đã có tới
93.2% công chức tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN, cụ thể:
Bảng 2.12: Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh
trong năm 2018 phân theo chứng chỉ kiến thức QLNN theo ngạch
STT Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Tổng biên chế có mặt 3540 100
2 Chuyên viên cao cấp và tương đương 30 0.8
3 Chuyên viên chính và tương đương 533 15.1
4 Chuyên viên và tương đương 2737 77.3
5 Cán sự và tương đương 152 4.3
6 Còn lại 88 2.5
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bốn là, tình hình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành và vị trí việc làm
của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2015 - 2018.
Bảng 2.13: Tình hình bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành;
vị trí việc làm của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh (đơn vị: lƣợt)
STT
Kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành; vị trí việc làm
2015 2016 2017 2018
1 Số lượng 674 535 818 987
2
Chiếm tỷ lệ (%) so với tổng số
lượt bồi dưỡng trong năm
28.5 23.7 48.6 46.2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.13 cho thấy số lượt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
và vị trí việc làm là rất lớn, với 3014 lượt, chiếm 35.7% tổng số lượt bồi dưỡng công
chức diễn ra trong giai đoạn 2015 - 2018. Trong khi việc bồi dưỡng kiến thức QLNN và
55
lý luận chính trị có xu hướng giảm mạnh, thì việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành và vị trí việc làm có xu hướng tăng dần qua các năm, trong khi năm 2015 chỉ có
674 lượt (chiếm 28.5%) thì năm 2018 có tới 987 lượt (chiếm 46.2%).
Năm là, tình hình bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018.
Bảng 2.14: Tình hình bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh
giai đoạn 2015 - 2018 (đơn vị: lƣợt)
STT Kỹ năng lãnh đạo, quản lý 2015 2016 2017 2018
1 Cấp sở 46 36 10 30
2 Cấp phòng 120 186 115 162
3 Tổng 166 222 125 192
4
Chiếm tỷ lệ (%) so với tổng số
lượt bồi dưỡng trong năm
7.0 9.8 7.4 9.0
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.14 cho thấy số lượt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý tương
đối lớn và có xu hướng ổn định đều qua các năm. Trong 4 năm có tới 705 lượt công chức
tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chiếm 8.4% tổng số lượt bồi
dưỡng công chức. Tính trong năm 2018 có 641 công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Như vậy, số lượt bồi dưỡng
trong 4 năm đã vượt quá số lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Sáu là, tình hình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; ngoại ngữ và tin học
của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2015 - 2018.
Bảng 2.15: Tình hình bồi dƣỡng kiến thức quốc phòng, an ninh;
ngoại ngữ và tin học của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018 (đơn vị: lƣợt)
STT Nội dung 2015 2016 2017 2018
1
Quốc phòng,
an ninh
Số lượng 69 66 149 426
Chiếm tỷ lệ (%) so với
tổng số lượt bồi dưỡng
2.9 3.0 9.1 19.9
2 Ngoại ngữ Số lượng 49 86 60 39
56
Chiếm tỷ lệ (%) so với
tổng số lượt bồi dưỡng
2.1 3.8 3.6 1.8
3 Tin học
Số lượng 44 17 4 4
Chiếm tỷ lệ (%) so với
tổng số lượt bồi dưỡng
1.9 0.8 0.2 0.2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.15 cho thấy số lượt công chức tham gia các lớp bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng, an ninh; ngoại ngữ và tin học về cơ bản là không nhiều và chiếm số
lượng không đáng kể trong tổng số lượt bồi dưỡng công chức của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015 - 2018. Tuy nhiên, trong năm 2018
có sự gia tăng đột ngột số lượt công chức tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an
ninh, với 426 lượt, chiếm 19.9% tổng số lượt công chức tham gia bồi dưỡng trong năm.
Thứ hai, về tình hình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh ở nước ngoài giai đoạn 2015 – 2018.
Một là, số lượt bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP.
Hồ Chí Minh ở nước ngoài giai đoạn 2015 - 2018.
Bảng 2.16: Số lƣợt bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh ở nƣớc ngoài giai đoạn 2015 - 2018 (đơn vị: lƣợt)
STT Cơ quan chuyên môn 2015 2016 2017 2018
Tổng
SL %
1 Văn phòng UBND 7 14 0 2 23 3.0
2 Sở Y tế 89 34 36 3 162 21.0
3 Sở Xây dựng 4 9 11 0 24 3.1
4 Sở Văn hóa và Thể thao 0 2 2 0 4 0.5
5 Sở Tư pháp 2 32 0 1 35 4.5
6 Thanh tra thành phố 2 3 1 24 30 3.9
7 Sở Thông tin và Truyền thông 1 3 4 3 11 1.4
8 Sở Tài nguyên và Môi trường 2 6 4 11 23 3.0
9 Sở Tài chính 8 10 6 4 28 3.6
10 Sở Quy hoạch - Kiến trúc 4 8 0 0 12 1.6
11 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 0 1 8 3 12 1.6
12 Sở Nội vụ 14 18 12 4 48 6.2
13 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 0 10 5 23 38 4.9
14 Sở Khoa học công nghệ 0 1 5 2 8 1.0
57
15 Sở Kế hoạch và Đầu tư 4 11 10 6 31 4.0
16 Sở Giáo dục và Đào tạo 20 135 1 23 179 23.2
17 Sở Giao thông vận tải 13 56 0 13 82 10.6
18 Sở Du lịch 1 1 20 0 22 3.0
19 Sở Công thương 0 1 0 0 1 0.1
20 Tổng 171 355 125 122 773 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.16 cho thấy số lượt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài trong giai đoạn 2015 - 2018
là tương đối ít nếu so với số lượt công chức tham gia bồi dưỡng trong nước. Trong 4 năm
có 773 lượt công chức tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài, tức là ít hơn khoảng 11 lần so
với 8438 lượt công chức tham gia bồi dưỡng trong nước. Trung bình mỗi năm trong giai
đoạn 2015 - 2018 có 193 lượt công chức tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài. Số lượt công
chức tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài giữa các cơ quan chuyên môn về cơ bản có sự
chênh lệch rất lớn. Nếu như trong 4 năm, Sở Y tế có 162 lượt công chức tham gia bồi
dưỡng, chiếm 21%, thì tại Sở Công thương chỉ có duy nhất 1 lượt công chức tham gia bồi
dưỡng, chiếm 0.1%.
Hai là, nội dung bồi dưỡng khi công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
TP. Hồ Chí Minh tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài trong giai đoạn 2015 - 2018.
Bảng 2.17: Nội dung bồi dƣỡng khi công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
TP. Hồ Chí Minh khi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài trong giai đoạn 2015 - 2018
STT Nội dung bồi dƣỡng 2015 2016 2017 2018
1 Tổng:
Số lượng 171 355 125 122
Tỷ lệ (%) 100 100 100 100
2
Quản lý, điều hành chương trình
kinh tế - xã hội
Số lượng 13 27 23 3
Tỷ lệ (%) 7.6 7.6 18.4 2.6
3 Quản lý hành chính công
Số lượng 6 18 19 10
Tỷ lệ (%) 3.5 5.1 15.2 8.2
4 QLNN về chuyên ngành, lĩnh vực
Số lượng 31 105 39 74
Tỷ lệ (%) 18.1 29.6 31.2 60.6
58
5
Xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực
Số lượng 4 2 0 1
Tỷ lệ (%) 2.3 0.6 0.0 0.8
6 Chính sách công, dịch vụ công
Số lượng 24 12 0 4
Tỷ lệ (%) 14.0 3.4 0.0 3.3
7 Kiến thức hội nhập
Số lượng 24 28 11 4
Tỷ lệ (%) 14.0 7.9 8.8 3.3
8 Ngoại ngữ
Số lượng 3 3 0 0
Tỷ lệ (%) 1.8 0.8 0.0 0.0
9
Nội dung khác (hội nghị, tham quan,
khảo sát, học tập kinh nghiệm...)
Số lượng 66 160 33 26
Tỷ lệ (%) 38.6 45.1 26.4 21.3
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ Bảng 2.17 cho thấy nội dung bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh ở nước ngoài giai đoạn 2015 - 2018 tương đối
phong phú. Tuy nhiên, trong các nội dung nêu trên thì nội dung khác, tức là việc tham gia
các hội nghị, khảo sát, học tập kinh nghiệm chiếm số lượng lớn nhất, trong 4 năm có
285 lượt công chức tham gia, chiếm 36.9%. Cũng chiếm số lượng tương đối lớn là nội
dung bồi dưỡng liên quan đến QLNN về ngành, lĩnh vực, trong 4 năm có 249 lượt công
chức tham gia, chiếm 32.2%. Nội dung bồi dưỡng kiến thức hội nhập cũng chiếm một tỷ
lệ đáng kể khi trong 4 năm có 67 lượt công chức tham gia, chiếm 8.7%. Nội dung bồi
dưỡng về quản lý, điều hành chương trình kinh tế - xã hội trong 4 năm có 60 lượt công
chức tham gia, chiếm 7.8%. Nội dung bồi dưỡng về quản lý hành chính công có 53 lượt
công chức tham gia, chiếm 6.9%. Nội dung bồi dưỡng về chính sách công và dịch vụ
công có 40 lượt công chức tham gia, chiếm 5.2%. Nội dung bồi dưỡng xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực, cùng với nội dung bồi dưỡng về ngoại ngữ chiếm tỷ lệ ít nhất, mỗi
nội dung trong 4 năm chỉ có lần lượt 7 và 6 công chức tham gia, chiếm 0.9% và 0.8%.
Ba là, thành phần công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí
Minh khi tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài giai đoạn 2015 - 2018.
59
Bảng 2.18: Thành phần công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
TP. Hồ Chí Minh khi tham gia bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài giai đoạn 2015 - 2018
STT Thành phần công chức tham gia bồi dƣỡng 2015 2016 2017 2018
1 Tổng:
Số lượng 171 355 125 122
Tỷ lệ (%) 100 100 100 100
2 Công chức lãnh đạo, quản lý
Số lượng 149 277 101 109
Tỷ lệ (%) 87.1 78.0 80.8 89.3
3
Công chức tham mưu hoạch định chính
sách hoặc trong quy hoạch nguồn
Số lượng 22 78 24 13
Tỷ lệ (%) 12.9 22.0 19.2 10.7
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.18 cho thấy cơ cấu thành phần công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia các lớp bồi dưỡng ở nước ngoài trong giai
đoạn 2015 - 2018 có sự mất cân đối lớn. Theo đó, trong 4 năm có tới 636 lượt công chức
lãnh đạo, quản lý tham gia các lớp bồi dưỡng ở nước ngoài, chiếm 82.3%. Trong khi đó,
số lượt công chức tham mưu hoạch định chính sách hoặc công chức trong diện quy hoạch
chỉ có 137 lượt, chiếm 17.7%, tức là ít hơn 4.6 lần so với công chức lãnh đạo, quản lý.
Đây là một sự chênh lệch bất hợp lý.
Bốn là, thời gian công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí
Minh tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài giai đoạn 2015 - 2018.
Bảng 2.19: Thời gian tham gia các lớp bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018
STT Thời gian bồi dƣỡng 2015 2016 2017 2018
1 Tổng:
Số lượng 171 355 125 122
Tỷ lệ (%) 100 100 100 100
2 Từ 1 đến 12 tháng
Số lượng 3 62 0 0
Tỷ lệ (%) 1.8 17.5 0.0 0.0
3 Dưới 1 tháng
Số lượng 168 293 125 122
Tỷ lệ (%) 98.2 82.5 100 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Căn cứ vào Bảng 2.19 cho thấy phần lớn thời gian công chức các cơ quan chuyên
60
môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh tham gia bồi dưỡng ở nước ngoài là dưới 1 tháng.
Trong 4 năm có tới 708 lượt công chức tham gia bồi dưỡng có thời gian dưới 1 tháng,
chiếm 91.6%. Trong khi đó, các lớp bồi dưỡng từ 1 đến 12 tháng chỉ có 65 lượt công
chức tham gia, chiếm 8.4%.
Thứ ba, về kinh phí bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015 - 2018 từ nguồn ngân sách nhà nước.
Bảng 2.20: Kinh phí bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh từ ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2015 - 2018
STT Nội dung 2015 2016 2017 2018
1 Tổng:
Kinh phí (tỷ đồng) 4.96 6.83 4.18 4.47
Chiếm tỷ lệ (%) 100 100 100 100
Kính phí/lượt bồi dưỡng (triệu đồng) 2.0 2.6 2.3 2.0
2
Bồi dưỡng
trong nước
Kinh phí (tỷ đồng) 1.84 2.25 1.55 1.78
Chiếm tỷ lệ (%) 37.1 32.9 37.1 39.8
Kính phí/lượt bồi dưỡng (triệu đồng) 0.8 1.0 0.9 0.8
3
Bồi dưỡng
nước ngoài
Kinh phí (tỷ đồng) 3.12 4.58 2.63 2.69
Chiếm tỷ lệ (%) 62.9 67.1 62.9 60.2
Kính phí/lượt bồi dưỡng (triệu đồng) 18.2 12.9 21.0 22.0
4
Tổng kinh phí bồi dƣỡng CBCC, viên chức của
TP. Hồ Chí Minh (tỷ đồng)
190.3 154.8 235.7 51.2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Dựa vào các số liệu tổng hợp được thể hiện tại Bảng 2.20 cho thấy kinh phí bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh là không lớn
nếu so với tổng kính phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức hàng năm của TP. Hồ Chí
Minh. Tính bình quân, chi phí bồi dưỡng trên một lượt công chức tham gia bồi dưỡng
dao động từ 2 đến 2.6 triệu đồng. Trong đó, chi phí dành cho việc bồi dưỡng công chức
trong nước là tương đối thấp, chỉ khoảng từ 0.8 đến 1 triệu đồng trên mỗi lượt công chức
tham gia bồi dưỡng. Trái lại, chi phí bồi dưỡng công chức ở nước ngoài là tương đối lớn,
dao động từ 18.2 đến 22 triệu đồng trên mỗi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_boi_duong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy.pdf