Bài 29 được SGK trình bày theo hướng từthực nghiệm rút ra định luật. Vì 
vậy, thông qua bài học này học sinh ngoài việc nắm được những kiến thức vềmặt lý 
thuyết còn có cơhội rèn luyện kỹnăng thực hành (bốtrí, tiến hành thí nghiệm, thu 
thập và xửlí sốliệu ). Đây là cơhội thuận lợi đểthiết kếbài học theo các giai 
đoạn của PPTN Vật lý, qua đó học sinh được chứng kiến, trải qua các giai đoạn của 
phương pháp thực nghiệm Vật lý trong quá trình xây dựng định luật Bôilơ– Mariốt, 
điều này giúp cho học sinh củng cốlại những điều đã biết vềPPTN đã làm quen ở
phần cơhọc và tựmình thực hiện một sốgiai đoạn quan trọng của PPTN Vật lý. 
Vận dụng PPTN nhưmột con đường, cách thức xây dựng định luật Vật lý. 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 134 trang
134 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6279 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương Chất khí vật lý 10, chương trình chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. 
 Áp dụng định luật vào thực tiễn 
VI. Tiến trình dạy học 
 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ ( 5 phút) 
 - Kiểm tra sĩ số. 
 - Câu hỏi kiểm tra bài cũ: Nêu nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử 
chất khí? Dựa vào nội dung của thuyết động học phân tử chất khí cho biết nếu nhiệt 
độ của một lượng khí không thay đổi thì áp suất của khí phụ thuộc như thế nào vào 
thể tích khí? 
 2. Bài mới 
 Hoạt động của giáo 
viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung cần đạt 
  Hoạt động 1: Thông báo các khái niệm ban đầu 
 5 
phút 
Giáo viên thông báo các 
khái niệm: trạng thái, 
các thông số trạng thái, 
quá trình, đẳng quá 
trình, quá trình đẳng 
nhiệt. 
(Chú ý cho học sinh về 
nhiệt độ tuyệt đối). 
Học sinh thu nhận các 
kiến thức ban đầu. 
I. Trạng thái và quá 
trình biến đổi trạng thái
 - Trạng thái của một 
lượng khí được xác định 
bằng thể tích V, áp suất 
p, nhiệt độ tuyệt đối T ( T 
(K) = 273 + t0C). Các đại 
lượng này được gọi là các 
thông số trạng thái của 
một lượng khí. 
 - Lượng khí có thể 
chuyển từ trạng thái này 
sang trạng thái khác bằng 
các quá trình biến đổi 
trạng thái, gọi tắt là quá 
trình. 
 - Những quá trình trong 
đó chỉ có hai thông số 
biến đổi, còn một thông 
số không đổi gọi là đẳng 
quá trình. 
II. Quá trình đẳng nhiệt
 Quá trình biến đổi 
trạng thái trong đó nhịet 
độ được giữ không đổi 
gôi là quá trình đẳng 
nhiệt. 
20 
phút 
 Hoạt động 2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của lượng 
khí xác định khi nhiệt độ không thay đổi 
 Yêu cầu học sinh làm 
thí nghiệm mở đầu bằng 
bơm tiêm đã chuẩn bị 
sẵn: Dùng một ngón tay 
bịt vào đầu bơm tiêm, 
tay còn lại từ từ ấn 
pittông xuống? Hiện 
tượng gì xảy ra đối với 
 Học sinh làm thí nghiệm 
theo hướng dẫn của giáo 
viên. 
Trả lời câu hỏi: càng ấn 
pittông xuống thì ngón tay 
bịt vào đầu bơm tiêm càng 
có xu hướng bị đẩy ra 
mạnh hơn. 
III. Định luật Bôi-lơ – 
Mariốt 
ngón tay bịt ở đầu bơm 
tiêm? Giải thích? 
Giáo viên định hướng 
cho học sinh vào vấn đề 
nghiên cứu: Nhận xét sự 
biến đổi của các thông 
số: thể tích, áp suất và 
nhiệt độ của khí khi 
pittông càng hạ thấp? 
(lưu ý cho học sinh là ấn 
pittông từ từ và khối 
lượng khí là không đổi). 
 Chốt lại vấn đề cần 
giải quyết: Vậy, ta sẽ 
tìm hiểu mối quan hệ 
định lượng giữa thể tích 
và áp suất của một 
lượng khí khi nhiệt độ 
không đổi? 
 Yêu cầu học sinh đưa 
ra các dự đoán dựa trên 
ví dụ trên. 
Giải thích: khi ấn pittông 
xuống thì thể tích giảm, 
mật độ phân tử khí tăng 
lên nên dẫn đến áp suất 
tăng. 
Thể tích khí giảm, áp suất 
tăng và nhiệt độ không 
đổi 
Ghi nhận vấn đề cần giải 
quyết. 
 Dự đoán: Khi nhiệt độ 
của một lượng khí không 
đổi, vì thể tích giảm thì áp 
suất tăng nên có thể áp 
suất tỉ lệ nghịch với thể 
tích. 
1. Đặt vấn đề 
 Khảo sát định lượng 
tính chịu nén của chất khí 
thông qua mối liên hệ 
giữa áp suất p và thể tích 
V của một khối lượng khí 
khi nhiệt độ không đổi. 
2. Dự đoán 
 Khi nhiệt độ của một 
lượng khí không đổi, có 
thể áp suất tỉ lệ nghịch 
với thể tích. 
 Hướng dẫn học sinh 
suy luận logic đến hệ 
quả: 
 Đó chỉ là dự đoán có 
thể đúng hoặc sai. Muốn 
biết dự đoán đúng hay 
sai ta phải làm thế nào? 
 Giáo viên gợi ý: 
 Trong nghiên cứu 
Vật lý có một phương 
pháp các em đã làm 
quen trong phần cơ học 
khi xét đến chuyển động 
rơi tự do đó là PPTN, 
để kiểm tra dự đoán 
đúng hay sai, trong 
PPTN người ta làm thế 
nào? 
 Hướng dẫn học sinh 
suy ra hệ quả logic. 
 Vậy ta cần dùng thí 
nghiệm để kiểm tra điều 
dự đoán áp suất p tỉ lệ 
nghịch với thể tích V. 
Nhưng ta có trực tiếp 
kiểm tra được đại lượng 
này không? Tỷ lệ nghịch 
là gì? 
 Kiểm tra điều này rất 
Học sinh tái hiện các giai 
đoạn PPTN. 
Trả lời câu hỏi: dùng thí 
nghiệm để kiểm tra. 
Tỷ lệ nghịch là đại lượng 
này tăng bao nhiêu lần thì 
đại lượng kia giảm bấy 
nhiêu lần và ngược lại. 
khó khăn bởi nếu làm thí 
nghiệm với khối khí ta 
phải làm tăng áp suất khí 
quyển lên 2, 3, 4 lần 
hoặc giảm tương ứng là 
việc rất khó, phải có 
thiết bị chịu nén cao, đắt 
tiền. Trong nghiên cứu 
người ta thường kiểm tra 
hệ quả của dự đoán. 
 Giả sử p tỉ lệ nghịch 
với V. 
 Trạng thái 1 khí có thể 
tích V1, áp suất p1 biến 
đổi đẳng nhiệt đến trạng 
thái 2 có thể tích V2, áp 
suất p2. Nếu p tỉ lệ 
nghịch với V thì biểu 
thức liên hệ giữa V1, V2, 
p1, p2 như thế nào? 
Vậy để kiểm tra p tỉ lệ 
nghịch với V hay không 
ta làm thí nghiệm kiểm 
tra biểu thức hệ quả (*) 
dễ hơn. 
 Rút ra hệ quả của dự 
đoán: Khi nhiệt độ của 
một lượng khí không đổi 
thì p.V = const. 
Trả lời: 
1 2
1 1 2 2
2 1
(*)p V hay p V p V
p V
 
3. Suy ra hệ quả 
 Khi nhiệt độ của một 
lượng khí không đổi thì 
p.V = const. 
 Hướng dẫn học sinh 
xây dựng phương án thí 
nghiệm kiểm tra hệ 
quả. 
 Nêu ý tưởng thí 
nghiệm: thay đổi thể tích 
của khối khí và ghi nhận 
sự thay đổi của áp suất 
khi nhiệt độ không đổi. 
 Vậy để thay đổi V ta 
phải bố trí thí nghiệm 
như thế nào? 
Làm thế nào ta có thể đo 
được áp suất của khối 
khí? 
Để đơn giản thí nghiệm 
ta sẽ đo áp suất dựa vào 
một dụng cụ khá quen 
thuộc trong thực tế là 
đồng hồ trong bộ dụng 
cụ đo huyết áp ( đo độ 
 Thảo luận theo nhóm 
 Vì thể tích khí chiếm toàn 
bộ thể tích bình chứa nên 
ta sẽ nhốt khí vào bình kín 
có pittông chuyển động 
được để thay đổi thể tích 
và đo thể tích của bình. 
Để đo áp suất có thể theo 
2 phương án: 
+ Đo áp lực, đo diện tích 
và suy ra áp suất theo 
công thức: Fp
S
 . 
+ Dùng áp kế để đo áp 
suất. 
4. Thí nghiệm 
a. Mục đích thí nghiệm: 
Kiểm tra hệ quả. 
b. Tiến hành thí nghiệm 
- Chứa một lượng khí 
trong xi lanh và điều 
chỉnh pittông để lấy thể 
tích ban đầu ứng với áp 
suất khí quyển là 60cm3 
làm chuẩn. 
- Điều chỉnh chậm 
pittông để thay đổi thể 
tích khí và ghi lại các giá 
trị của áp suất tương ứng. 
chênh lệch áp suất của 
khí so với áp suất khí 
quyển). 
 Để đo thể tích ta sẽ 
nhốt khối khí trong một 
xi lanh có chia độ. 
 Cho học sinh quan sát 
dụng cụ thí nghiệm và 
phát phiếu học tập số 1. 
 Hướng dẫn các nhóm 
tiến hành thí nghiệm: 
 Lấy khí vào xi lanh 
khoảng 60 cm3, dùng 
ống cao su nối thông xi 
lanh và đồng hồ đo áp 
suất. Giá trị đo của áp 
suất bằng áp suất khí 
quyển ( = 760 mmHg). 
 Sau đó yêu cầu các 
nhóm tiếp tục hạ từ từ 
pittông xuống ứng với 
các giá trị theo bảng 2.1 
và đọc các giá trị áp 
suất. Hoàn chỉnh phiếu 
học tập số 1 (Phụ lục 2). 
Giáo viên theo dõi học 
sinh thực hiện để sửa sai 
kịp thời. 
 Xử lý số liệu thu được 
Tìm hiểu dụng cụ thí 
nghiệm và nhận phiếu học 
tập theo nhóm. 
Các nhóm làm theo hướng 
dẫn. 
Hoạt động theo nhóm 
dưới sự chỉ đạo của nhóm 
trưởng và sự hướng dẫn 
của giáo viên để hoàn 
thành phiếu học tập số 1. 
c. Kết quả thí nghiệm 
(như bảng 2.1 – trang 42) 
để đi đến kết luận. 
 Yêu cầu ít nhất hai 
nhóm lên bảng trình bày 
kết quả thí nghiệm và 
nhận xét các giá trị tính 
được? 
 Với những sai lệch 
nhỏ, ta có thể coi các 
tích p.V là hằng số. 
 Qua thí nghiệm trên ta 
có thể kết luận gì về sự 
phụ thuộc của p vào V 
của một lượng khí khi 
nhiệt độ không đổi? 
 Giáo viên tổng kết 
thành nội dung định luật 
Bôilơ – Mariốt: 
Qua nhiều thí nghiệm 
với nhiều loại chất khí 
khác nhau, cả 2 nhà bác 
học người Anh Bôi – lơ 
(Boyle, 1627 – 1691) và 
người Pháp Mariốt 
(Mariotte, 1620 – 1684) 
đồng thời thu được 
những kết quả tương tự 
trên vào năm 1662 và 
năm 1676 nên để ghi 
nhận công lao của hai 
Hai học sinh đại diện 2 
nhóm lên bảng trình bày 
kết quả thí nghiệm và 
nhận xét kết quả: tích p.V 
xấp xỉ bằng nhau. 
Khi nhiệt độ không đổi, 
tích áp suất và thể tích của 
một lượng khí là một hằng 
số (hay áp suất tỉ lệ 
nghịch với thể tích). 
d. Xử lý kết quả 
- Giá trị trung bình 
. 44106pV  
- Sai số tuyệt đối 
 . 1200,8pV  
- Sai số tương đối 
 . 2,72%pV  
- Nhận xét kết quả 
 Với sai số tương đối 
2,72% có thể coi tích p.V 
là không thay đổi. 
nhà bác học, người ta 
đặt tên định luật là định 
luật Bôilơ – Mariốt. 
Nêu lại chính xác nội 
dung định luật: Trong 
quá trình đẳng nhiệt của 
một lượng khí nhất định, 
áp suất tỉ lệ nghịch với 
thể tích. 
1 .p hay pV const
V
  
 Ghi nội dung và biểu 
thức của định luật vào vở. 
5. Nội dung định luật 
 Trong quá trình đẳng 
nhiệt của một lượng khí 
nhất định, áp suất tỉ lệ 
nghịch vối thể tích. 
1 .p hay pV const
V
  
Hoặc: 1 1 2 2p V p V 
5 
phút 
 Hoạt động 3. Biểu diễn mối quan hệ giữa thể tích và áp suất của lượng khí 
xác định khi nhiệt độ không thay đổi bằng đồ thị 
 Giáo viên giới thiệu 
khái niệm đường đẳng 
nhiệt. 
 Nếu chọn hệ trục 
tọa độ gồm: trục tung 
biểu diễn áp suất, trục 
hoành biểu diễn thể tích. 
 Dựa vào mối quan 
hệ giữa áp suất và thể 
tích là: p.V = hằng số. 
Đặt hằng số = a  p.V 
= a  ap
V
 . Đồ thị 
của hàm số này sẽ có 
dạng giống đồ thị nào 
trong toán học? 
Làm việc theo nhóm. 
Giống đồ thị ay
x
 trong 
toán học. 
IV. Đường đẳng nhiệt 
 Đường biểu diễn sự 
biến thiên của áp suất 
theo thể tích khi nhiệt độ 
không đổi gọi là đường 
đẳng nhiệt. Trong hệ tọa 
độ (p,V) đường này là 
đường hypebol. 
 Nhận xét dạng của đồ 
thị? (Nếu học sinh chưa 
nhận ra thì giáo viên có 
thể thông báo cho học 
sinh về dạng của đường 
đẳng nhiệt là đường 
hybepol). 
 Kết luận về đường 
đẳng nhiệt: là đường 
biểu diễn sự biến thiên 
của áp suất theo thể tích 
khi nhiệt độ không đổi. 
Trong hệ tọa độ (p, V) 
đường này là đường 
hypebol. 
 Dùng kiến thức toán 
học để trả lời: đồ thị có 
dạng là một đường 
hybebol 
Ghi kết luận vào vở. 
5 
phút 
 Hoạt động 4: Khái quát lại phương pháp thực nghiệm 
 Ở phần trên ta đã xây 
dựng định luật Bôilơ – 
Mariôt phỏng theo các 
giai đoạn của phương 
pháp thực nghiệm. Từ 
những bước đã làm để 
xây dựng định luật Bôilơ 
–Mariôt và những kiến 
thức về PPTN đã học ở 
phần cơ học, em có thể 
nhắc lại PPTN gồm 
 Từ quan sát thực tiễn rút 
ra vấn đề cần giải quyết 
và từ đó nêu dự đoán để 
trả lời câu hỏi của vấn đề 
cần giải quyết. Sau đó, 
suy luận ra hệ quả và 
kiểm tra hệ quả bằng thí 
nghiệm. Cuối cùng là rút 
những bước nào? 
 Tổng kết phương 
pháp thực nghiệm bằng 
sơ đồ. 
ra kết luận và phát biểu 
định luật. 
5 
phút 
 Hoạt động 5: Củng cố - vận dụng 
 Yêu cầu học sinh nhắc 
lại nội dung định luật 
Bôilơ – Mariôt và các 
giai đoạn của phương 
pháp thực nghiệm được 
dùng để xây dựng định 
luật. 
 Phát phiếu học tập số 
2 cho các nhóm học sinh 
và yêu cầu các nhóm 
học sinh hoàn thành 
nhanh. 
Yêu cầu học sinh về nhà 
vẽ đồ thị biểu diễn sự 
phụ thuộc của p vào V 
dựa trên kết quả thí 
nghiệm ở bảng 2.1 và 
làm các bài tập 5, 6, 7, 9 
– SGK/ T159 và chuẩn 
bị bài tiếp theo: “Quá 
trình đẳng tích. Định 
luật Sác – lơ”. 
Nhắc lại nội dung định 
luật và các giai đoạn của 
phương pháp thực 
nghiệm. 
Hoàn thành nhiệm vụ 
được giao. 
Ghi chú nhiệm vụ về nhà. 
2.5.1.2. Bài: “Quá trình đẳng tích. Định luật Sáclơ” 
 (Xem Phụ lục 2, trang PL 10). 
2.5.3. Giáo án bài học bài tập Vật lý có sử dụng bài tập thí nghiệm 
I. Mục tiêu 
 Tiết học này được thực hiện sau khi học sinh đã được cung cấp các lý thuyết: các 
khái niệm liên quan đến quá trình biến đổi trạng thái của một khối lượng khí, các 
định luật biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số trạng thái trong các quá trình biến 
đổi trạng thái và các dạng đồ thị biểu diễn các đẳng quá trình. Do đó, trong tiết bài 
tập này cần đạt được những mục tiêu sau: 
 1. Kiến thức 
 Củng cố các kiến thức: định luật Bôilơ – Mariốt, phương trình trạng thái của 
khí lí tưởng thông qua việc vận dụng vào các bài toán cụ thể. 
 2. Kỹ năng 
 - Vận dụng các định luật chất khí giải bài tập về quá trình biến đổi trạng thái của 
chất khí. 
 - Bồi dưỡng kỹ năng làm thí nghiệm theo chỉ dẫn – là một giai đoạn cơ bản của 
phương pháp thực nghiệm Vật lý. 
 - Kỹ năng hoạt động nhóm trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ được giao về nhà. 
 3. Thái độ. 
 Rèn luyện tính tích cực, thái độ trung thực khi làm việc. 
 Ở tiết trước giáo viên giao cho học sinh các bài tập về nhà . 
 Bài 1: Bài 7/ SGK – T 166. 
 Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế được 40cm3 khí hiđrô ở áp suất 
750mmHg và nhiệt độ 270C. Tính thể tích của lượng khí trên ở điều kiện chuẩn (áp 
suất 760mmHg và nhiệt độ 00C). (Làm việc cá nhân). 
 Bài 2: Một xi lanh đặt nằm ngang. Lúc đầu, pittông cách nhiệt, cách đều 2 đầu xi 
lanh khoảng l = 50 cm và không khí chứa trong xi lanh có nhiệt độ 270C, áp suất 
1at. Sau đó không khí ở đầu bên trái được nung nóng lên đến nhiệt độ 670C thì 
pittông dịch đi khoảng x. Hỏi pittông dịch chuyển theo hướng nào? Tính x. (Làm 
việc cá nhân). 
 Bài 3: (Là bài tập làm thí nghiệm theo chỉ dẫn để quan sát sự phụ thuộc của áp suất 
vào nhiệt độ). (Làm theo nhóm học sinh đã phân công). 
 Đổ một ít nước sôi vào trong một vỏ lon côca côla (khoảng 1/3 lon), cẩn thận bịt 
kín nắp lon để tránh bị bỏng. Đặt toàn bộ vào ca nhựa lớn hơn rồi rưới nhẹ nước lã 
vào. Quan sát hình dạng của lon côca côla. Mô tả, giải tích hiện tượng. 
II. Chuẩn bị 
 - Giáo viên: giáo án + thiết bị thí nghiệm cho bài tập thí nghiệm (1 lon coca cola 
đã sử dụng hết, 1 phích nước sôi, 1 chai nước lạnh). 
 - Học sinh: Bài tập đã được giao về nhà. 
 Thiết bị thí nghiệm của nhóm để chuẩn bị cho bài làm của mình. 
III. Thời gian tiết học 45 phút. 
IV. Tổ chức hoạt động dạy học cụ thể 
Thời 
gian 
Hoạt động của giáo 
viên 
Hoạt động của học 
sinh 
Nội dung cần đạt 
10 
phút 
 Hoạt động 1. Giải bài tập 1 lĩnh hội phương pháp chung giải bài tập 
biến đổi trạng thái chất khí 
 Yêu cầu 1 học sinh 
lên bảng làm bài tập 
số 1. 
Giáo viên kiểm tra vở 
bài tập của một số học 
sinh khác. 
Giáo viên nhận xét và 
hoàn chỉnh trình bày 
lời giải tường minh 
lên bảng theo đúng 
như phương pháp 
Học sinh lên bảng trình 
bày bài giải. 
Các học sinh còn lại 
chuẩn bị vở bài tập. 
Lắng nghe và so sánh 
với bài giải của mình. 
I. Bài tập 1. Phương 
pháp chung giải bài 
tập về biến đổi trạng 
thái chất khí 
a. Bài tập 1 
 Xét lượng khí Hiđrô. 
 Trạng thái 1 
 p1 = 750 mmHg 
 V1 = 40 cm3 
 T1 = 300 K 
 Trạng thái 2 
chung. 
Đặt vấn đề: Như vậy 
để giải bài tập về biến 
đổi trạng thái khí ta 
cần phải tiến hành 
như thế nào? 
Sau đó giáo viên khái 
quát và thông báo 
phương pháp chung 
giải bài tập về biến 
đổi trạng thái chất khí.
Học sinh dựa vào lời 
giải mẫu nêu một số 
bước (có thể còn chưa 
đầy đủ). 
 p2 = 760 mmHg 
 T2 = 273 K 
 V2 = ? 
 Vì cả 3 thông số đều 
thay đổi nên: 
1 1 2 2
1 2
p V p V
T T
  
1 1 2
2
2 1
3
750.40.273
760.300
35,9
p V TV
p T
cm
 
b. Phương pháp chung 
- Định ra một lượng khí 
xác định cần khảo sát. 
- Xác định hai trạng 
thái đặc biệt của khí: 
trạng thái liên quan đến 
dữ kiện (trạng thái 1) và 
trạng thái liên quan đến 
ẩn số (trạng thái 2). 
- Xác định các thông số 
của lượng khí ở trạng 
thái 1 và trạng thái 2. 
- Xác định tính chất của 
quá trình: đẳng nhiệt, 
đẳng áp, đẳng tích hay 
cả ba thông số đều biến 
đổi. 
- Áp dụng định luật 
chất khí tương ứng với 
x 
tính chất của quá trình. 
- Suy luận và biến đổi 
toán học tìm ẩn số. 
10 
phút 
 Hoạt động 2. Vận dụng phương pháp chung giải bài tập 2 
 Hướng dẫn học 
sinh vận dụng phương 
pháp chung giải bài 
tập 2. 
 Trong bài này ta 
cần khảo sát lượng khí 
nào? 
 Hãy xác định 2 
trạng thái đặc biệt của 
2 lượng khí này? 
 Kí hiệu S (cm2) là 
tiết diện của pittông. 
 Xác định các thông 
số ở trạng thái 1 của 2 
lượng khí? 
Do pittông chia xi lanh 
thành hai phần nên ta 
có 2 lượng khí chứa 
trong 2 phần của xi 
lanh. 
 Trạng thái 1 là 
trạng thái ban đầu khi 
chưa nung nóng khí ở 
đầu bên trái xi lanh. 
Trạng thái 2 là trạng 
thái sau khi nung nóng 
khí ở đầu bên trái xi 
lanh đến nhiệt độ 
670C. 
 Vì ban đầu pittông 
cách đều 2 đầu xi lanh, 
không khí chứa trong 2 
đầu xi lanh đều có 
nhiệt độ 270C và áp 
suất 1 at, nên trạng thái 
II. Bài tập 2 
- Vì ban đầu áp suất khí 
ở 2 đầu xi lanh bằng 
nhau nên khi nung nóng 
khí ở đầu bên trái xi 
lanh thì pittông sẽ dịch 
chuyển sang phía đầu 
bên phải xi lanh. 
- Kí hiệu S (cm2) là tiết 
diện của pittông. 
- Xét lượng khí đầu bên 
trái xi lanh. 
 Trạng thái 1 
 p1 = 1 at 
 V1 = 50S (cm3) 
 Pittông dịch chuyển 
về phía nào khi nung 
nóng khối khí ở đầu 
bên trái? 
 Xác định các thông 
số ở trạng thái 2 của 2 
lượng khí ở hai đầu xi 
lanh? 
 (Lưu ý: Sau khi 
pittông dịch chuyển 
một khoảng x thì áp 
suất khí ở 2 đầu xi 
lanh bằng nhau). 
 Xét lượng khí ở 
đầu bên trái xi lanh, 
xác định tính chất của 
quá trình biến đổi từ 
1 của 2 lượng khí ở 2 
đầu xi lanh: 
 p1 = 1 at 
 V1 = 50S (cm3) 
 T1 = 300 K 
Và: p’1 = 1 at 
 V’1 = 50S (cm3) 
 T’1 = 300 K 
 Ban đầu áp suất ở 2 
đầu xi lanh bằng nhau. 
Khi nung nóng khí ở 
đầu bên trái nên 
pittông dịch chuyển về 
phía đầu bên phải. 
 Đối với khí đầu bên 
trái xi lanh: 
 p2 = p’2 
 V2 = (50 + x)S (cm3) 
 T1 = 340 K 
 Đối với khí đầu bên 
phải xi lanh: 
p’2 = p2 
V’2 = (50 – x)S (cm3) 
 T’2 = 300 K 
 Trong quá trình biến 
đổi trạng thái của 
lượng khí ở đầu bên 
 T1 = 300 K 
 Trạng thái 2 
 p2 = p’2 
 V2 = (50 + x)S (cm3) 
 T1 = 340 K 
- Xét lượng khí đầu bên 
phải xi lanh. 
 Trạng thái 1 
 p’1 = 1 at 
 V’1 = 50S (cm3) 
 T’1 = 300 K 
 Trạng thái 2 
 p’2 = p2 
 V’2 = (50 – x)S (cm3) 
 T’2 = 300 K 
- Áp dụng phương trình 
trạng thái cho lượng khí 
ở đầu bên trái xi lanh. 
 
1 1 2 2
1 2
2 501.50
300 340
p V p V
T T
p x SS
 
 (1) 
- Áp dụng định luật 
Bôilơ – Mariốt. 
' ' ' '
1 1 2 2
21.50 (50 )
p V p V
S p x S
 
  (2) 
Lấy   
1
2
 x = 3,125cm 
trạng thái 1 sang trạng 
thái 2? 
 Vậy áp dụng 
phương trình trạng 
thái cho lượng khí này 
như thế nào? 
 Xét lượng khí ở đầu 
bên phải xi lanh, xác 
định tính chất của quá 
trình biến đổi từ trạng 
thái 1 sang trạng thái 
2? 
Vậy áp dụng định luật 
chất khí nào cho quá 
trình này? 
Từ (1), (2) hãy biến 
đổi toán học để tìm ẩn 
x? 
trái xi lanh cả 3 thông 
số đều thay đổi. 
 
1 1 2 2
1 2
2 501.50
300 340
p V p V
T T
p x SS
 
(1)
 Vì pittông cách 
nhiệt nên nhiệt độ khối 
khí ở đầu bên phải 
không thay đổi, do đó 
quá trình biến đổi từ 
trạng thái 1 sang trạng 
thái 2 là quá trình đẳng 
nhiệt. 
Áp dụng định luật 
Bôilơ – Mariốt. 
' ' ' '
1 1 2 2
21.50 (50 )
p V p V
S p x S
 
  (2) 
Lấy   
1
2
 suy ra x. 
20 
phút 
 Hoạt động 3. Giải bài tập thí nghiệm 
 Mời đại diện một 
nhóm học sinh lên 
 Nhóm trưởng cử đại 
diện nhóm lên làm thí 
III. Bài tập 3 
a. Tiến hành thí nghiệm 
làm thí nghiệm với 
dụng cụ mà nhóm đã 
chuẩn bị như chỉ dẫn 
của đề bài. Từ đó 
quan sát và mô tả hình 
dạng của lon côca cô 
la. 
 Yêu cầu các học 
sinh còn lại theo dõi 
phần thực hiện thí 
nghiệm của đại diện, 
so sánh với hiện 
tượng của nhóm mình 
đã thực hiện trước ở 
nhà. 
 Mời đại diện các 
nhóm nhận xét phần 
thí nghiệm của nhóm 
đại diện. Sau đó giáo 
viên nhận xét và kết 
luận về hiện tượng 
xảy ra trong thí 
nghiệm là lon côca 
côla bị móp vào phía 
trong. 
 Giáo viên hướng 
dẫn học sinh giải thích 
hiện tượng trên. 
 Ban đầu khi đổ một 
nghiệm theo chỉ dẫn. 
 Thực hiện đúng theo 
yêu cầu của giáo viên. 
 Nhận xét kết quả và 
quá trình tiến hành thí 
nghiệm của bạn. 
 Ghi chép kết luận 
về hiện tượng xảy ra 
trong thí nghiệm. 
b. Mô tả hiện tượng 
 Khi rưới nhẹ nước lã 
vào lon côca côla đựng 
1 ít nước sôi bịt kín nắp 
thì lon côca cô la sẽ bị 
móp vào trong. 
c. Giải thích hiện tượng 
- Ban đầu khi đổ một ít 
nước sôi vào trong lon 
côca cô la (khoảng 1/3 
ít nước sôi vào lon 
côca cô la rồi bịt kín 
nắp lon lại. So sánh áp 
suất khí chứa trong 
lon và áp suất khí 
quyển bên ngoài lon? 
 Nhận xét sự thay 
đổi của áp suất khí 
trong lon khi ta rưới 
nhẹ nước lã lên lon 
côca cô la? 
 Nhận xét sự thay 
đổi của áp suất bên 
ngoài lon? 
So sánh áp suất trong 
lon và ngoài lon lúc 
này? 
 Vậy so sánh áp lực 
khí tác dụng lên thành 
lon từ 2 phía? 
 Lúc này áp suất khí 
trong lon bằng áp suất 
khí quyển bên ngoài 
lon côca cô la. 
 Vì áp suất tỉ lệ 
nghịch với nhiệt độ mà 
khi rưới nhẹ nước lã 
lên lon côca cô la thì ta 
đã làm giảm nhiệt độ 
của khí trong lon, do 
đó áp suất của khí 
trong lon cũng giảm 
theo. 
 Vì nhiệt độ bên 
ngoài không khí coi 
như không đổi trong 
quá trình làm thí 
nghiệm nên áp suất 
cũng không thay đổi và 
bằng áp suất khí 
quyển. 
 Lúc này, áp suất khí 
ngoài lon lớn hơn áp 
suất khí trong lon. 
 Áp lực do không khí 
bên ngoài tác dụng lên 
thành lon lớn hơn áp 
lon), rồi bịt kín nắp lon 
lại thì lúc này áp suất 
khí bên trong lon và bên 
ngoài (áp suất khí 
quyển) bằng nhau. 
 - Khi rưới nhẹ nước lã 
lên lon thì làm cho nhiệt 
độ của khí trong lon 
côca cô la giảm xuống. 
Mà nhiệt độ tỉ lệ thuận 
với áp suất nên áp suất 
khí trong lon cũng giảm 
theo. Trong khi áp suất 
khí bên ngoài lon vẫn 
không thay đổi và bằng 
áp suất khí quyển. 
 - Sự chênh lệch áp suất 
giữa không khí bên 
trong và ngoài lon côca 
cô la gây ra một áp lực 
lên thành lon và làm lon 
bị móp vào trong. 
Giới thiệu cho học 
sinh đây là một dạng 
của bài tập thí nghiệm 
Vật lý. 
lực do khí trong lon tác 
dụng lên thành lon nên 
lon bị móp vào trong. 
 Hoạt động 4. Nhận xét tiết học, củng cố, giao nhiệm vụ về nhà (5 phút) 
 - Giáo viên nhận xét tiết học: về hoạt động nhóm của học sinh, về việc chuẩn bị 
các bài tập về nhà của học sinh… 
 - Nhấn mạnh lại về bài tập thí nghiệm Vật lý. 
 - Yêu cầu học sinh làm thêm bài tập sau (ở nhà): Một người cần phải xác định 
chiều sâu của hồ. Không may, anh ta lại chẳng có 1 dụng cụ gì ngoài 1 ống nghiệm 
hình trụ có chia độ. Hỏi người đó có thể hoàn thành nhiệm vụ không và nếu có thì 
làm như thế nào? (bài tập này giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh giải trong tiết tự 
chọn). 
2.5.4. Giáo án thí nghiệm thực hành: Kiểm chứng PTTT của chất khí 
I. Mục tiêu 
 - Kiểm chứng được phương trình trạng thái khí lí tưởng bằng thực nghiệm. 
 - Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh thông qua việc: 
 + Xây dựng được phương án thí nghiệm dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên. 
 + Tiến hành thí nghiệm theo phương án đã xây dựng (đo đạc, thu thập, xử lí các 
số liệu ..) 
 + Từ bảng kết quả đo, tính được sai số của phép đo và từ đó rút ra được kết 
luận. 
 - Rèn luyện thái độ kiên nhẫn, thao tác khéo léo trong quá trình làm thí nghiệm. 
 - Có thái độ hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ 
được giao. 
II. Chuẩn bị 
 1. Giáo viên 
 - Bài tập thí nghiệm định lượng (Kiểm chứng PTTT chất khí) 
 Cho dụng cụ sau: Bộ thí nghiệm khảo sát định luật Sác – lơ. 
 Hãy nêu phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng PTTT của 
chất khí. 
 - 6 bộ thí nghiệm đã được sử dụng trong bài: “ Quá trình đẳng tích. Định luật 
Sáclơ” (Hình 2.3). 
 - Phiếu học tập số 5 (Phụ lục 2). 
 2. Học sinh 
 - Ôn lại kiến thức bài “phương trình trạng thái khí lí tưởng” theo nội dung phiếu 
học tập. 
 - Ôn lại tiến trình xây dựng định luật Bôi lơ – Mariốt và định luật Sác - lơ, cách thu 
thập, xử lí kết quả, cách tính sai số. 
III. Địa điểm – thời gian 
 Tiết học được tiến hành tại phòng học lý thuyết (do điều kiện cơ sở vật chất nhà 
trường chưa có phòng thí nghiệm Vật lí). 
 Thời gian: 1 tiết (45 phút). 
 IV. Tiến trình dạy học 
Thời 
gian 
Hoạt động của giáo 
viên 
Hoạt động của học 
sinh 
Nội dung cần đạt 
5 
phút 
 Hoạt động 1. Tiếp nhận nhiệm vụ nhận thức 
 Đặt vấn đề: Ở bài 
trước ta đã thiết lập 
được PTTT chất khí 
bằng cách suy luận từ 
định luật Bôilơ – 
Mariốt và định luật Sác 
Lắng nghe và ghi chép 
I. Bài toán 
 Cho dụng cụ 
sau: Bộ thí nghiệm 
khảo sát định luật Sác 
– lơ. 
 Hãy nêu phương 
– lơ. Trong tiết học này 
ta sẽ kiểm chứng PPTT 
chất khí thông qua bài 
tập thí nghiệm sau. 
Nêu nội dung bài tập 
thí nghiệm. 
án thí nghiệm và tiến 
hành thí nghiệm kiểm 
chứng PTTT của chất 
khí. 
10 
phút 
 Hoạt động 2. Xây dựng phương án thí nghiệm kiểm chứng PTTT 
chất khí với bộ thí nghiệm khảo sát định luật Sác - lơ 
 Nêu câu hỏi gợi ý: 
 Phát biểu và viết biểu 
thức định luật Sác – lơ? 
 Vậy để kiểm chứng 
định luật Sác – lơ, ta 
cần kiểm chứng điều 
gì? 
 Trong PPTN Vật lý, 
ta đã kiểm chứng điều 
Tái hiện kiến thức trả 
lời 
“Trong quá trình đẳng 
tích của một lượng khí 
nhất định, áp suất tỉ lệ 
thuận với nhiệt độ tuyệt 
đối”. 
Biếu thức: p const
T
 
hay 1 2
1 2
p p
T T
 
 Ta kiểm chứng khi 
thể tích của một lượng 
khí không đổi thì áp 
suất có tỉ lệ thuận với 
nhiệt độ tuyệt đối 
không? 
 Ta dùng thí nghiệm 
kiểm tra hệ quả logic 
II. Thí nghiệm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LVVLPPDH017.pdf LVVLPPDH017.pdf