Luận văn Bước đầu nghiên cứu công tác quản lý rác thải đô thị thành phố Hà Nội dựa trên quan điểm kinh tế môi trường

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU2

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG6

I. Những vấn đề cơ bản về kinh tế môi trường6

1.1. Cơ sở hình thành chuyên ngành kinh tế môi trường6

1.2. Kinh tế môi trường với sự thất bại của thị trường7

1.3. Mối liên quan giữa các thế hệ11

II. Khái niệm chung về quản lý môi trường12

2.1. Khái niệm quản lý môi trường12

2.2. Mục tiêu quản lý môi trường13

2.3. Nội dung quản lý môi trường13

III. Quản lý rác thải14

3.1. Khái niệm rác thải14

3.2. Phân loại rác thải14

3.3. Khái niệm quản lý rác thải14

3.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý rác thải15

3.5. Công nghệ xử lý16

CHƯƠNG II : HIỆN TRẠNG RÁC THẢI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI18

I. Giới thiệu chung về Hà Nội18

1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội18

1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội19

II. Nguồn gốc, khối lượng, thành phần rác thải Hà Nội21

2.1. Nguồn gốc phát sinh21

2.2. Khối lượng rác thải21

2.3. Thành phần rác thải23

III. Tình hình quản lý rác thải Hà Nội26

3.1. Cơ quan quản lý rác thải đô thị26

3.2. Công tác thu gom27

3.3. Công tác vận chuyển29

3.4. Phí thu gom rác thải30

3.5. Tình hình xử lý rác thải31

IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn bằng kỹ thuật chôn lấp33

4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn33

4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị35

4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi38

4.4. Nhận xét về công tác xử lý rác thải bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn39

CHƯƠNG III : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI40

I.Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải40

1.1. Chi phí tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác thải40

1.2. Xác định số thu phí vệ sinh44

1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải44

II.Đánh giá đầy đủ lợi Ých xã hội và môi trường của công tác thu gom, vận chuyển rác thải45

2.1. Lợi Ých thực đối với dân cư45

2.2. Những lợi Ých từ công tác quản lý rác thải46

III. Vấn đề xử lý rác thải48

CHƯƠNG IV : CÁC GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI52

I. Mục tiêu của chiến lược quản lý rác thải tại Hà Nội52

II. Giải pháp về tổ chức quản lý rác thải53

III. Giải pháp về công tác vận chuyển55

IV. Giải pháp nhằm giảm lượng rác thải57

4.1. Các công cụ kinh tế58

4.2. Các công cụ pháp lý61

4.3. Thu hồi, tái chế rác thải63

4.4. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền65

VI. Giải pháp về phương pháp xử lý66

Kết luận và kiến nghị68

Tài liệu tham khảo70

Phụ lục71

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu nghiên cứu công tác quản lý rác thải đô thị thành phố Hà Nội dựa trên quan điểm kinh tế môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng các xe gom rác đẩy tay hoặc các thùng rác nhỏ và trong đó có khoảng 70 xe có bộ phận nén Ðp rác. Phần lớn các xe đã qua sử dụng từ 8 - 10 năm. Các xe này được bàn giao cho các xí nghiệp môi trường tự quản lý và sử dụng. Các xí nghiệp tuỳ theo địa bàn mình quản lý mà bố trí các loại xe cho thích hợp. Mục tiêu của công tác vận chuyển : - Vận chuyển hết 100% lượng rác thu gom. - Rác không bị chờ quá lâu, rác được chở đi ngay sau khi thu gom. - Giảm tối đa chi phí vận chuyển. - Mỹ quan đường phố. Tuy nhiên có một vấn đề khó khăn cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải là việc tìm các điểm thu thập rác từ các xe gom lên xe chở rác. Do phương tiện của ta còn lạc hậu nên trong quá trình cẩu rác thường có tiếng ồn lớn của động cơ xe, các mùi khó chịu từ rác bốc ra và việc rơi vãi rác, chảy nước rác ra đường trong quá trình nâng cẩu. Do đó người dân thường phản đối việc đặt các điểm cẩu rác gần nhà họ. Điều này khiến cho việc lựa chọn các điểm cẩu rác thường không tuân thủ các nguyên tắc đặt ra mà thường được tiến hành ở bất cứ nơi nào có thể được thậm chí ngay tại các vườn hoa hoặc các điểm nhạy cảm với môi trường. Nhiều năm trước đây rác thải của thành phố hàng ngày được Công ty Môi trường Đô thị thu gom và vận chuyển tới các bãi chôn lấp như Thuỵ Phương, Tây Mỗ. Hiện nay do bãi chôn lấp Tây Mỗ đã đóng bãi nên rác của thành phố Hà Nội sẽ vận chuyển lên bãi Nam Sơn. Vận chuyển lên bãi Nam Sơn được chia làm 2 phương án : * Phương án 1 : Toàn bộ chất thải được chuyển thẳng lên khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn. Theo phương án này công ty xin được đầu tư thêm xe, lái, phụ xe cùng với phương tiện hiện có của công ty đảm bảo đủ phương tiện vận chuyển. Tất cả rác thu gom được đi thẳng từ nội thành đi Nam Sơn. Tuyến vận chuyển : có 2 tuyến. - Tuyến 1 : Nội thành - Cầu Thăng Long - Nam Sơn : 61km. - Tuyến 2 : Nội thành - Cầu Chương Dương - Nam Sơn : 59 km. * Phương án 2 : Vận chuyển qua bãi Tây Mỗ để chế biến thành phân compost. Phương án này được tiến hành thực hiện từ giữa năm 2001. Tuy nhiên lượng rác chuyển qua trạm Tây Mỗ chỉ chiếm khoảng 1% và chủ yếu là lượng rác được thu gom từ các chợ. - Từ nội thành đến Tây Mỗ : 23 km - Tây Mỗ - Nam Sơn : 48 km. Quá trình thu và vận chuyển được thực hiện theo từng chuyến, mỗi chuyến thu gom và vận chuyển năng lực đạt khoảng 5 tấn/xe, trung bình được 10 tấn rác thải sinh hoạt. Tất cả các xe trong quá trình vận chuyển đều phải phủ bạt để tránh làm rơi vãi trong quá trình vận chuyển và chỉ tháo bạt khi đổ rác vào bãi thải. 3.4. Phí thu gom rác thải Xí nghiệp sẽ thu phí vệ sinh bằng biên lai thu phí do cục thuế phát hành với mức thuế quy định 1000đ/người/tháng. Thông thường việc thu phí được tiến hành hàng tháng, song một số địa bàn, một số hộ có thời gian làm việc bận rộn có thể tiến hành thu theo quý. Tuy nhiên theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2002 việc thu phí chỉ đạt 74% tổng số dân 1 tháng, trung bình chỉ thu được 70 – 75%. Nguyên nhân của việc thất thu phí thì có nhiều nhưng có các nguyên nhân cơ bản sau : Dân trên địa bàn được phân chia thành các loại KT1, KT2, KT3, KT4. - KT1 là những người có hộ khẩu thường chú tại nơi ở thu được tỉ lệ lớn nhất. Có một phần nhỏ người dân chây lì không chịu đóng phí vệ sinh. - KT2 là những người chuyển khỏi địa bàn nhưng không chuyển hộ khẩu nên trên sổ quản lý họ vẫn thuộc địa bàn nhưng thực tế họ không đóng phí tại địa bàn đó. - KT3 là những dân từ các tỉnh khác về làm thêm trên thành phố, có cuộc sống, chỗ ở không ổn định cũng không thể thu phí được từ họ. - KT4 là những người thuộc diện khó khăn, phải trợ cấp từ chính quyền địa phương cũng không thu được phí. Công tác thu phí hiện nay còn rất khó khăn chưa thể giải quyết. Công ty chưa có những chức năng và quyền hạn cụ thể để buộc người dân phải đóng phí mà chỉ có thể tuyên truyền vận động mọi người chấp hành. Hiện nay, tổng số phí thu được có 77% nộp lên công ty để bù đắp cho ngân sách Nhà nước, còn 23% để lại các xí nghiệp dùng vào các công việc sau : - 4% chi cho các phường để sử dụng vào việc đôn đốc, kiểm tra, tuyên truyền. - 13% chi dùng cho cán bộ công nhân viên. - 4% chi thù lao cho nhân viên thu phí. - 2% cho chi phí quản lý như lương của 2 cán bộ quản lý, văn phòng phẩm, chi phí kiểm tra. 3.5. Tình hình xử lý rác thải 3.5.1. Chôn lấp rác Rác thải sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển đến khu chôn lấp. Phần lớn rác thải sinh hoạt hiện nay được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Phương pháp chôn lấp trước đây, bây giờ và trong tương lai gần vẫn được coi là phương pháp chủ đạo. Bởi lẽ phương pháp này dễ vận hành, chi phí vừa phải và phù hợp với điều kiện nước ta còn nghèo, các công nghệ còn lạc hậu. Tuy nhiên với phương pháp này còn nhiều tiềm Èn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm đất. Hiện nay bãi rác Nam Sơn là bãi rác chính của thành phố Hà Nội, được quy hoạch trở thành khu xử lý rác chính của thành phố Hà Nội. Phần sau ta sẽ nói rõ hơn về vấn đề này. 3.5.2. Chế biến phân vi sinh Xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được thành lập từ 1996, có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý rác làm phân vi sinh. Công nghệ của nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh theo phương pháp ủ đống tĩnh, thổi gió cưỡng bức với công suất thiết kế 30.000 m3/năm và xử lý khoảng 15.000 m3 chất thải/năm, đạt 1% tổng lượng chất thải đô thị phát sinh trong ngày, thu hồi được 7500 tấn phân phục vụ cho cây trồng. Lượng rác thải dùng để ủ phân là rác thu gom tại các chợ. Công nghệ này được thực hiện qua các công đoạn ở trong nhà có mái che nên đảm bảo không gây mùi. Công nghệ hầu như khôngphát sinh nước thải mà tận dụng được nước rác ở trong các nhà chế biến đưa quay vòng bể ủ lên men để bổ xung lượng Èm. Công nghệ vừa giảm được diện tích chôn lấp vừa tiết kiệm được một khoản tiền cho chi phí chôn lấp . Tuy nhiên do chưa có sự phân loại tại nguồn nên nhà máy gặp nhiều khó khăn trong khâu phân loại. Rác thải chưa được phân loại nên chất lượng còn thấp và chi phí sản xuất là khá cao, khoảng 150.000 đ/ tấn. 3.5.3. Thiêu đốt rác Thiêu đốt rác có chi phí cao nhất so với các phương án trên và hiện nay chưa được sử dụng để xử lý rác thải sinh hoạt. Công nghệ này mới chỉ được áp dụng đối với rác thải nguy hại bệnh viện. IV. XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI BÃI NAM SƠN – SÓC SƠN BẰNG KỸ THUẬT CHÔN LẤP 4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam sơn 4.1.1. Các điều kiện tự nhiên của khu liên hiệp Xã Nam Sơn là khu vực xây dựng khu liên hiệp có diện tích 100 ha, cách trung tâm Hà Nội khoảng 45 km về phía bắc. Phía bắc là các cụm dân cư với ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp. Sông Công cách 2 km chảy qua phía Đông có các con rạch nhỏ tự nhiên chảy qua. Khu liên hợp nằm trong thung lũng đồi gò thấp, có độ cao từ +8,0 đến +40,0 m so với mực nước biển. Các đồi gò và đất ở đây khô cằn. Theo báo cáo khả thi của công ty Tư vấn và Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam thì địa chất ở khu vực này được chia làm 4 loại. Trừ lớp đất đầu tiên là nông nghiệp có độ dày 1 - 2 m, còn các lớp 2,3,4 là những lớp đất sét pha và sét, có tính biến dạng nhỏ, hệ số thấm nhỏ, chiều dày tổng cộng các lớp đất này là 8 - 13 m. Các lớp đất từ trên xuống như sau : - Líp 1 : lớp thổ nhưỡng đất lấp bề dày 0,2 – 1 m. - Líp 2 : lớp sét xen kẹp sét pha bề dày 2,4 – 10,2 m. - Líp 3 : sét pha lẫn dăm sạn, bề day từ 3,5 – 10,4 m. - Líp 4 : đá phiến phong hoá, bề dày của lớp chưa xác định, chiều sâu mặt lớp thay đổi từ 8,6 – 13,4 m. Trữ lượng nước ngầm tại đây rất nhỏ vì tầng chứa nước mỏng và ở sâu. Khu liện hiệp xử lý rác Nam Sơn nằm trong vùng đồi thấp, phần lớn là thung lũng, có hồ nhỏ và rạch nhỏ chảy qua để tiêu nước mưa và cấp nước sông cho các hồ ao nhỏ. Về mùa khô hầu hết các hồ ao và lạch đều khô cạn. Mực nước ngầm ở khu vực chân đồi là 2m và trên đồi là 7m. Mực nước mặt mùa mưa +8m đến +11,5m. 4.1.2. Các hạng mục chính của khu liên hiệp hiện nay - 5 ô chôn lấp số 1,2,3,4,5 trong đó ô 1,2,3 đã đầy và tiến hành đóng bãi sơ bộ giai đoạn 1. - Hệ thống cân điện tử 30 tấn. - Trạm cấp nước sạch. - 3 trạm xử lý nước rác : 1 trạm xử lý sẵn có bằng phương pháp sinh học và 2 trạm xử lý khẩn cấp bằng phương pháp hoá học. - Hệ thống 3 hồ điều hoà : kị khí, hiếu khí, tuỳ tiện. - Đường ra vào bãi. - Khu hành chính và phụ trợ. - Khu xử lý chất thải công nghiệp hiện đang trong giai đoạn khởi công xây dựng ban đầu. Các hạng mục chính hiện nay chủ yếu là của khu chôn lấp. 4.1.3. Quy hoạch tổng thể khu liên hiệp Nam Sơn (Sơ đồ trang bên). Tổng diện tích đất dành cho các ô chôn lấp rác là 53,49 ha, có dung tích chứa rác khoảng 10,7 triệu m3, thời gian vận hành sử dụng khu chôn lấp là 21 năm, bao gồm các hạng mục : - Đường giao thông chính nối giữa 2 khu vực hành chính phía bắc và nam sẽ được mở rộng trên cơ sở của đường đê có sẵn của 3 ô chôn lấp giai đoạn 1. - Khu xử lý nước rác và hồ vi sinh có diện tích 4,1 ha nằm ở vị trí hồ Phú Thịnh hiện có. Nước qua hồ đảm bảo vệ sinh môi trường xả vào suối Lai Sơn. - Dải cây xanh 10m cách ly với bên ngoài của 2 khu công nghiệp và khu sản xuất phân vi sinh và dải cây xanh 20m đối với khu chôn lấp. - Đường vận chuyển rác thải vào khu xử lý chất độc hại công nghiệp và khu compost sẽ tận dụng đường hiện đã xây dựng ở giai đoạn 1 và kéo dài đến khu compost. - Bố trí các khu chức năng và các công trình phụ trợ trong diện tích 83,4 ha bao gồm diện tích đất đã giao đợt 1 và đợt 2. - Khu xử lý chất thải độc hại công nghiệp có diện tích 5,15 ha. - Khu xử lý phân compost có diện tích 9,8 ha, công suất 685 – 700 tấn/ngày. - Khu đốt rác đô thị được bố trí ở phía nam diện tích 5,9 ha. - Ngoài đường vận chuyển phía đông bắc hiện nay dự kiến sẽ xây thêm tuyến đường phía nam nối từ đường 35 vào khu liên hiệp rộng 11,25 m, dài 2,4 km. * Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn sẽ được xây dựng theo 2 giai đoạn, 2 khu vực. - Khu vực 1 (giai đoạn 1: 1998 – 2000) : diện tích xây dựng 14,388 ha, cao độ từ 15 – 25 m. Xây dựng 3 ô chôn lấp để đầu năm 1999 đưa các ô vào chôn lấp rác thải khi bãi Tây Mỗ đóng cửa. Đất xây dựng khu hành chính, đường vào khu chôn lấp, đất nắn suối, đất mở rộng đường liên xã. - Khu vực 2 ( giai đoạn 2 : 2000 – 2020) : có diện tích khoảng 74,32 ha gồm 8 ô chôn lấp cho giai đoạn 2, trạm xử lý nước rác (kể cả đê bao và đường bao) nằm trong thung lũng giữa các đồi núi có cao độ từ +9 đến +11, xây dựng khu chế biến phân compost và nhà máy xử lý rác công nghiệp. Ngoài ra còn có 4,02 ha đất dùng xây dựng mương thoát nước mưa xung quanh chân đê của khu liên hiệp. 4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị Trong quy hoạch tổng thể khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn giai đoạn 1, khu chôn lấp chất thải đô thị gồm 3 ô chôn lấp số 1, 2, 3 và giai đoạn 2 gồm 8 ô chôn lấp. Hiện tại 3 ô chôn lấp của giai đoạn 1 đã đầy và đã được tiến hành đóng bãi cục bộ giai đoạn 1 (ở cao trình +15m), ô chôn lấp số 4,5 đã xây dựng xong và hiện đang chôn lấp rác tại phần 4B (phần 4A đã đầy). 4.2.1. Trình tự sử dụng các ô chôn lấp rác xây dựng giai đoạn 1 ( đến năm 2017) Giai đoạn 1 : Đổ rác vào lô 1 và lô 2,3 được sử dụng làm chức năng hồ sinh học để tăng độ sạch nước trước khi xả ra ngoài sau khi đã qua hệ thống xử lý rác bằng phương pháp sinh hoá. Giai đoạn 2 : Rác được đổ tại lô 1 tới đỉnh đập ngăn lô ở cao độ +15m thì được tiến hành đóng bãi cục bộ giai đoạn 1 và rác được chuyển sang đổ tại lô số 2, lô số 3 vẫn đảm nhiệm vai trò hồ sinh học. Giai đoạn 3 : Rác đổ trong lô 2 tới cao độ +15m thì sử dụng diện tích mặt bằng cả 2 lô 1 và 2 để tiếp tục đổ rác. Đắp bờ bao ngăn rác theo từng đợt, mỗi đợt cao 2,5m. Cao độ cuối cùng của bờ bao ngăn rác là 20m. Trình tự đổ rác ở giai đoạn này là sau khi nâng cao độ tại lô thứ nhất thêm 2m thì bao phủ đất trên bề mặt rác để chuyển sang đổ rác vào lô bên cạnh và tiếp tục luân chuyển. Khi mặt bằng 2 lô đạt tới cao độ +21m thì tổ chức đóng bãi các lô 1 và 2 theo quy trình đóng bãi. Giai đoạn này lô 3 vẫn sử dụng như một hồ sinh học. Giai đoạn 4 : Đổ rác vào lô 3 từ cao độ +6m lên đến cao độ +21m. Hồ sinh học sử dụng ở giai đoạn này là hồ Phú Thịnh hoặc một diện tích ô trũng trong tổng mặt bằng khu liên hợp xử lý (giai đoạn này đã quản lý toàn bộ diện tích đất của dự án là 130 ha). 4.2.2. Khu chôn lấp chất thải giai đoạn 2. Các ô chôn lấp giai đoạn 2 (2001 - 2020) sẽ gồm 6 ô (số 4,5,6,7,8 và 9) sẽ được xây dựng mỗi đợt 2 ô và đổ rác đến cốt +15 (bao gồm cả 3 ô chôn lấp giai đoạn 1). Sau khi cả 9 ô đạt đến cao trình +15 sẽ tiếp tục nâng dần từng đợt 3m lên đến cốt đỉnh là +39m, theo mái dốc m =1/3. Với giải pháp trên tổng lượng rác có khả năng tiếp nhận cho chôn lấp tại khu liên hiệp xử lý rác là khoảng 9.587.292 m3. Thời gian vận hành là 20 năm. Trình tự và tiến độ chôn lấp rác ở giai đoạn 2 được dự kiến như sau: Tên ô chôn lấp Thời gian vận hành Ô 4 và 5 đến cốt 15m 2001 – 2003 Ô 6 và 7 đến cốt 15m 2004 – 2005 Ô 7 và 8 đến cốt 15m 2006 – 2007 Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 17m 2007 – 2009 Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 20m 2009 – 2011 Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 23m 2011 – 2014 Các ô giai đoạn 1 và 2 đến cốt 26m 2014 – 2017 Các ô giai đoạn 2 đến cốt 39m 2018 – 2020 4.2.3. Hệ thống thu gom nước rác Theo tính toán mỗi ô chôn lấp đang vận hành sẽ có lượng nước rác phát sinh khoảng 400 – 500 m3/ngày. Nước rác từ các ô chôn lấp qua các trạm xử lý nước rác sẽ được xả vào hồ để xử lý vi khuẩn. Nước thải sinh hoạt sau khi đã xử lý qua bể tự hoại và nước rửa xe của khu hành chính sẽ được thu gom vào bể chứa. Bể chứa đặt tại khu vực hành chính có dung tích 10m3. Nhiệm vụ của bể chứa : lưu giữ nước phục vụ bơm tưới tăng độ Èm rác cho các ô chôn lấp và khu chế biến phân vi sinh. Hồ xử lý vi khuẩn xử lý giảm vi khuẩn Coli trong nước thải trước khi thải ra suối. Mương bao nước mưa thu gom nước mưa xung quanh khu liên hợp dẫn xả vào hồ hoặc suối hiện trạng. 4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi ¤ t« chë r¸c C©n ®iÖn tö §æ r¸c San ñi San phñ ®Êt hoÆc chÊt tr¬ §Çm chÆt R¾c Bokashi Phun dung dÞch EM B¬m n­íc r¸c Xö lý n­íc r¸c X¶ n­íc th¶i ®· xö lý §ãng b·i côc bé Trång c©y xanh §ãng b·i toµn bé L¾p ®Æt hÖ thèng tho¸t t¸n khÝ ga Quy trình vận hành bãi có thể tổng kết thành sơ đồ sau : * Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường : - Nước rác rỉ ra từ các ô chôn lấp được bơm vào hồ chứa, sau đó qua trạm xử lý nước rác thải để xử lý. Nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải loại B và được thải ra hệ thống thoát nước. - Quá trình chôn lấp phát sinh một lượng khí ga sinh ra từ chất thải chôn lấp, các khí thải này chủ yếu là Mêtan được phát tán ra ngoài nhờ hệ thống ống thu và phát tán được đặt trên ô chôn lấp. - Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp, dung dịch EM và chế phẩm Bokashi được phun thường xuyên để giảm thiểu mùi và làm tăng quá trình phân huỷ của chất thải. Ngoài ra, các bãi chôn lấp còn tiến hành phun thuốc diệt ruồi, muỗi đảm bảo vệ sinh môi trường. - Cây xanh được trồng xung quanh bãi tạo vành đai cách ly nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường, hạn chế mùi và các ảnh hưởng bất lợi từ bãi rác. - Đất phủ bãi hàng ngày được phủ theo đúng quy trình vận hành bãi : 0,2 m trên một lớp rác dày 2m, ngoài ra còn có đóng bãi cục bộ và đóng bãi cuối cùng bằng đất và có thể cả các lớp chống thấm nước mưa trên bề mặt. 4.3. Nhận xét về công tác xử lý rác bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn Mặc dù khu liên hiệp được quy hoạch một cách tổng thể và có quy mô, nhưng thực tế đối với khu chôn lấp chất thải sinh hoạt vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập. - Rác được đổ kết hợp với việc phun dung dịch diệt ruồi muỗi và khử mùi hàng ngày nhưng vẫn không đảm bảo được chất lượng cho môi trường xung quanh. Trong khu vực bãi rác và khu vực nhà dân xung quanh vẫn bốc lên những mùi xú uế, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí vẫn đang hàng ngày tồn tại. - Do chưa có thiết bị đầm nén chuyên dụng nên chưa đảm bảo được hệ số nén yêu cầu 0,8 – 0,85, hậu quả là không khai thác được tối đa thể tích của ô. Từ tháng 6/1999 đến tháng 2/2001 ô số 1 đã được chôn lấp đầy đến cốt +17m, ô số 2 đã được chôn lấp đầy đến 4/5 diện tích. Lượng rác chôn lấp đã vượt quá mức dự tính. - Về thu gom nước rác : Các ô chôn lấp chất thải được xử lý để chống ô nhiễm nguồn nước ngầm và ô nhiễm đất bằng 1 lớp đất sét đầm chặt dày 50 cm, sau đó lót đáy chống thấm bằng 1 lớp vải địa kỹ thuật. Qua thời gian vận hành cho thấy do dùng lớp đất lót đáy bãi và bảo vệ vải chống thấm nên khả năng tiêu nước đến rãnh thu rất kém. Hơn nữa trong thời gian vận hành nước rác phát sinh cũng chưa được bơm khỏi bãi kịp thời và thường xuyên nên gây lầy bùn đáy bãi khi vận hành. Nước rác chảy dồn trên mặt đáy bãi đọng về các chỗ trũng không được lọc nên mang theo nhiều cặn rác khi được bơm ra khỏi bãi. - Về xử lý nước rác : Công nghệ xử lý nước rác của Viện cơ học đề xuất là phương pháp sinh học cưỡng bức đã được sở khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội phê duyệt. Tuy nhiên trong thời gian vận hành đến nay vẫn chưa đạt chất lượng nước ra theo tiêu chuẩn môi trường loại B, nên chưa được phép thải ra suối Lai Sơn và nguồn tiêu bên ngoài khu liên hiệp. Do vậy toàn bộ lượng nước rác tồn đọng từ khi vận hành ô chôn lấp số 1 đến thời điểm 2/2001 vẫn phải lưu giữ trong ô chôn lấp số 3. CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI I. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI 1.1. Chi phí tài chính cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải 1.1.1. Hoạt động thu gom rác thải Hoạt động thu gom rác thải của nước ta nói chung và của thủ đô Hà Nội nói riêng chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ công, thu gom bằng các xe đẩy tay do các công nhân vệ sinh thực hiện. Do được thực hiện bằng các biện pháp thủ công nên chi phí về thời gian và nhân công rất lớn. Theo thống kê số công nhân của Công ty môi trường đô thị Hà Nội thực hiện công việc thu gom rác hàng ngày là 1961 người. Chi phí dành cho hoạt động thu gom rác là : CTG = CCN + CCC + CQL Trong đó : CTG : Tổng chi phí cho công tác thu gom. CCC : Chi phí cho công nhân thu gom. CCC : Chi phí cho công cụ, dụng cụ thu gom. CQL : Chi phí cho quản lý. Chi phí cho công nhân thu gom Tiền lương và phụ cấp Lương và phụ cấp cho công nhân tính trung bình là 700.000đ/người/tháng. Do đó chi phí lương công nhân cho 1 tháng là : 700.000 x 1961 = 13.727.000.000 (đ) Bồi dưỡng độc hại Bồi dưỡng độc hại được tính theo định mức 3000đ/người/ngày. Trung bình 1 tháng người lao động phải làm việc 26 ngày. Þ Chi phí này là : 1961 x 26 x 3000 = 152.958.000 (đ) Bảo hiểm tai nạn Bảo hiểm tai nạn tính theo định mức 14.000 đ/người/năm Þ Chi phí là : (14.000 x 1961)/ 12 = 2.287.833 (đ) Chi phí bảo hộ lao động Chi phí bảo hộ lao động cho 1 người là 300.000 đ/người/năm Þ Chi phí là : (300.000 x 1961) / 12 = 49.025.000 (đ) Vậy tổng chi phí cho người lao động thực hiện thu gom rác thải là : CCN = 13.727.000.000 + 152.958.000 + 2.287.833 + 49.025.000 = 13.931.270.830 (đ) Chi phí cho công cụ, dụng cụ Ta có bảng tính cho chi phí công cụ, dụng cụ lao động trong 1 tháng như sau : Bảng 3.1 : Bảng giá thành và chi phí công cụ, dụng cụ TT Chỉ tiêu Định mức Đơn giá (đ/cái) Thành tiền (đ) 1 Chổi dài 1,2m 2cái/người/tháng 3.000 11.766.000 2 Chổi 0,8m 1cái/người/tháng 2.000 3.922.000 3 Xẻng 1cái/người/6 tháng 6.000 1.961.000 4 Kẻng 1cái/2người/2năm 10.000 408.500 5 Cuốc 1cái/2người/2năm 6.000 245.125 6 Xe gom rác 1xe/2người/1,5năm 1.350.000 73.357.500 7 Chi phí sửa chữa dụng cụ 5.000.000 8 Tổng 96.660.125 Tổng (1+2) = 14.027.930.960 (đ) Chi phí cho quản lý : Chi phí quản lý của phường cho công tác hành chính, tuyên truyền, vận động (10%) là 1.402.793.096 Chi phí quản lý công tác thu gom (5%) là : 701.396.548 (đ) Þ Tổng chi phí cho công tác quản lý là : CQL = 1.402.793.096 + 701.396.548 = 2.104.189.644 (đ) Tổng hợp chi phí cho công tác thu gom ta được : CTG =13.931.270.830 + 96.660.125 + 2.104.189.644 (đ) = 16.132.120.610 (đ) 1.1.2. Tính toán giá thành và kinh phí vận chuyển Căn cứ vào biên bản tính toán chi phí của tổ chuyên viên liên ngành, giá thành và kinh phí vận chuyển rác cụ thể như sau : Bảng 3.2 : Giá thành vận chuyển rác từ thành phố đi Nam Sơn. TT Chỉ tiêu Xe chuyên dùng 1 Cù li tính cước vận chuyển 60,773 km 2 Cước phổ thông đường loại 1, hàng bậc 3 588,9 đ/Tkm 3 Cước phổ thông đường loại 3, hàng loại 3 928,2 đ/Tkm 4 Cước vận tải tính cho 1 tấn hàng: - 38 km đường loại 1 - 23 km đường loại 3 43.525,3 đ/T 22.362,3 đ/T 21.163 đ/T 5 Các hệ số tính theo cước cơ bản - Phương tiện có thiết bị tự đổ - Chở thiếu tải 6.528,8 đ/T 4.352,5 đ/T 6 Các loại phụ phí: 13,500 đ/T 7 Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi 2.037,2 đ/T Tổng cộng 69.644 đ/T (Nguồn : NCKT dự án khu liên hiệp Nam Sơn) Theo như phần thực trạng ở trên ta đã trình bày, lượng rác thải thu gom được năm 2000 là 534.938 tấn. Ta sẽ tính chi phí vận chuyển rác cho năm 2000. Theo bảng 3.2 ở trên, đơn giá vận chuyển cho 1 tấn rác là 69.644 đ/tấn. Do đó chi phí vận chuyển rác cho 1 tháng sẽ là : CVC = (534938 x 69.644)/12 = 3.104.601.663 (đ) 1.1.3. Tổng hợp chi phí thu gom, vận chuyển rác thải Do đó ta có tổng hợp chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển rác trong thành phố là : åC = CTG + CVC = 16.132.1206.610 + 3.104.601.663 = 19.236.722.270 (đ) 1.2. Xác định số thu phí vệ sinh Theo pháp lệnh phí và lệ phí của Nhà nước quy định, phí vệ sinh cho dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tính theo đầu người là 1000đồng 1 tháng. Theo như trình bày ở chương II, công tác thu phí chỉ đạt được 70 – 75% tổng số dân trên toàn thành phố. Ta giả sử tỉ lệ phí thu được trên địa bàn là 75%. Với dân số Hà Nội tính cho năm 2000 là 2.930.600 người, ta có thể tính được tổng số phí thu được trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau : åB = 2.930.600 x 1000 x 75% = 2.197.950.000 (đ) 1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải Để đánh giá hiệu quả tài chính của một hoạt động ta có thể xem xét trên hai góc độ. Lợi nhuận tuyệt đối : Lợi nhuận tuyệt đối là hiệu của tổng lợi Ých trừ đi tổng chi phí phải bỏ ra. D = åB - åC Lợi nhuận tương đối : Lợi nhuận tương đối được xác định là thương của tổng lợi Ých trên tổng chi phí Áp dụng các công thức trên ta có thể đánh giá được hiệu quả tài chính của hoạt động thu gom và vận chuyển rác của Nhà nước D = 2.197.950.000 - 19.236.722.270 = - 17.038.772.270 (đ) < 0 Qua kết quả trên ta thấy, nếu đứng trên góc độ tài chính thì hoạt động thu gom vận chuyển rác thải của Nhà nước không mang lại hiệu quả về mặt tài chính, lợi nhuận tuyệt đối thu được là âm và tỉ suất lợi nhuận thu được rất nhỏ, gần bằng không. II. ĐÁNH GIÁ ĐẦY ĐỦ LỢI ÝCH Xà HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI 2.1. Lợi Ých thực đối với dân cư Theo những phân tích tính toán trên có thể thấy lợi Ých tài chính của người dân thu được là dương. Nếu đứng trên quan điểm của người dân để phân tích thì những chi phí Nhà nước bỏ ra cho hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải chính là những lợi Ých người dân được hưởng, còn những khoản tiền thu từ công tác phí là những chi phí dân cư bỏ ra cho việc thải rác ra môi trường. Do đó với hoạt động thu gom và vận chuyển rác của Nhà nước, người dân đã thu được lợi Ých về mặt tài chính là 17.038.772.270 đồng 1 tháng. Tuy nhiên những con số cụ thể ở trên nó chỉ thể hiện một phần những lợi Ých về mặt tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác mà người dân được hưởng. Trong thực tế những chi phí Nhà nước phải bỏ ra không chỉ là những chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển mà còn bao gồm cả những chi phí để xử lý rác chúng ta chưa tính ở đây. Do đó xét về mặt lợi Ých tài chính thì người dân còn được hưởng cả lợi Ých từ chi phí bỏ ra của Nhà nước để xử lý lượng rác thải tạo ra hàng ngày. Ngoài những lợi Ých về mặt tài chính, người dân còn được hưởng những lợi Ých lợi Ých khác chúng ta không thể lượng hoá được bằng tiền. Đó là những lợi Ých về mặt môi trường và kinh tế. Công tác quản lý rác thải nếu được làm tốt và thực hiện thường xuyên người dân sẽ được hưởng một môi trường sống trong lành, sạch đẹp. Môi trường trong sạch sẽ góp phần tạo cho cộng đồng một cuộc sống thoải mái và khoẻ mạnh, tăng lượng ôxi và giảm nồng độ các khí độc hại do chính rác thải gây ra, giảm các nguy cơ về bệnh tật. Việc làm trong lành không khí còn đem lại những lợi Ých về kinh tế. Khi môi trường trong lành các hoạt động kinh tế cũng phát triển hơn. Ví dụ như đối với hoạt động du lịch. Môi trường trong lành sẽ là một phần tác động thu hút khách du lịch từ các nơi về thăm quan do đó các hoạt động kinh tế trong ngành du lịch hay các ngành dịch vụ theo đó mà cũng tăng trưởng theo. Mặc dù vậy, vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý rác thải vẫn chưa được người dân đánh giá một cách đúng đắn, người dân không có ý thức bảo vệ chính môi trường sống của mình. Trong một bộ phận dân cư còn có tâm lý cho rằng việc Nhà nước phải tiến hành các hoạt động dịch vụ vệ sinh này là đương nhiên và việc họ đóng phí vệ sinh rác thải thì họ có quyền đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc101088.doc
Tài liệu liên quan