MỤC LỤC Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các hình, bảng và sơ đồ
Mở đầu
Chương 1 Tổng quan1
1.1. Khái quát về các thực vật chi Syzygium 3
1.2. Những nghiên cứu hóa thực vật về chi Syzygium 5
1.2.1. Các hợp chất acetophenon 5
1.2.2. Các biflorin 8
1.2.3. Các hợp chất flavonoit 9
1.2.3.1. Hợp chất flavanon 9
1.2.3.2. Các hợp chất flavonoit 10
1.2.4. Các hợp chất chalcon 12
1.2.5. Các hợp chất triterpenoid 13
1.2.5.1. Triterpen khung oleanan 13
1.2.5.2. Triterpen khung ursan 15
1.2.5.3. Triterpen khung lupan
1.2.6. Các hợp chất khác
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng các thực vật Syzygium 20
1.3.1. Những nghiên cứu về cây Syzygium formosum trong nước 20
1.3.2. Cây Syzygium formosum Wall (Đơn tướng quân, Trâm chụm ba)21
1.3.2.1.Đặc điểm thực vật học, phân bố 21
1.3.2.2. Đặc điểm sinh thái 21
1.3.3. Những ứng dụng của cây Syzygium formosum Wall trong y
học cổ truyền Việt Nam22
Chương 2. Phần thực nghiệm 23
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu23
2.1.2. Thử hoạt tính sinh học 26
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu, phân lập các hợp chất từ dịch chiết26
2.1.4. Phương pháp khảo sát cấu trúc hóa học các chất 27
2.2. Dụng cụ hóa chất và thiết bị nghiên cứu 27
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Syzygium formosum Wall 28
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết 28
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết 30
2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 33
2.4. Phân lập và tinh chế các chất 35
2.4.1. Cặn dịch chiết n – hexan 35
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat 37
Chương 3. Thảo luận kết quả nghiên cứu 43
3.1. Phát hiện các nhóm chất và thử hoạt tính sinh học dịch chiết
của cây Syzygium formosum Wall 43
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết 44
Kết luận 77
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây đơn tướng quân ( syzygium formosum wall), họ myrtaceae ở Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược kết hợp những
phương pháp khác nhau: dùng dung môi có độ phân cực tăng dần để phân ly
các chất có độ phân cực gần như nhau làm cho hỗn hợp ban đầu đơn giản hơn,
sau đó dùng cách kết tinh phân đoạn hoặc tách trên sắc ký cột lặp lại nhiều lần
v.v...để được chất tinh khiết.
Quá trính nghiên cứu sẽ nêu chi tiết ở phần thực nghiệm
2.1.2. Thử hoạt tính sinh học
Thử hoạt tình vi sinh vật kiểm định đối với các dịch chiết thô được
thực hiện tại phòng Sinh học thực nghiệm Viện Hoá học-Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, từ kết quả thử hoạt tình sẽ xác định bản chất hoá học
của hoạt chất.
2.1.3. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch
chiết
Để phân tìch và phân tách hỗn hợp các chất cũng như phân lập các
hợp chất cần sử dụng phối hợp các phương pháp sắc ký như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)
- Sắc ký cột thường
2.1.4. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các
đặc trưng vật lý: màu sắc, dạng thù hính, Rf, điểm nóng chảy, đo hoạt tình
quang học v.v.. khi các chất đủ sạch sẽ tiến hành ghi các phổ tử ngoại, phổ
hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
(
1
H-NMR), cacbon-13 (
13
C-NMR) với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai
chiều (2D-NMR) tuỳ theo chất cụ thể.
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký bản mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế phải
sử dụng loại tinh khiết phân tìch (PA).
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kìch thước khác nhau đã dùng loại
silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hoá ở nhiệt độ
120C thời gian từ 1,5 giờ đến 2 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn
Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
1. n-Hexan - EtOAc (8 : 1) hệ A
2. n-Hexan - EtOAc (4 : 1) hệ B
3. Cloroform - metanol (9 : 1) hệ C
4. Cloroform - metanol (5 : 1) hệ D
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm
(cho loại kieselgel 60F254) rồi phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
trên 100
oC để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C)x100.
Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 đến 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kình hiển vi Boëtus hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt nam) dưới dạng viên nén KBr.
- Phổ khối lượng ghi trên máy MS-Engine-5989-HP (Viện Hoá học -Khoa
học và Công nghệ Việt nam) theo kiểu va chạm electron (EI) ở 70eV, sử dụng
ngân hàng dữ liệu DATABASE/WILLEY 250L hoặc trên máy sắc ký lỏng ghép
khối phổ với đầu dò MSD (LC-MSD-Trap-SL) sử dụng mode ESI và đầu dò
DAD.
- Phổ 1H và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz AVANCE, chuẩn
nội TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-d6.
2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ CÂY SYZYGIUM
FORMOSUM WALL.,
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu cây tươi mới thu hái được sấy khô đem nghiền nhỏ rồi ngâm kiệt
với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết được cất loại
dung môi ở áp suất giảm. Cặn dịch chiết metanol được chiết lần lượt với n-
hexan, etylaxetat, metanol và thu được các cặn chiết tương ứng, làm khan
bằng Na2SO4. Việc thu nhận các dịch chiết từ cây Đơn tướng quân (Syzygium
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
formosum Wall.,) tóm tắt trong sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu cây Đơn tướng quân
(Syzygium formosum Wall., )
1. MeOH
2. Cất loại dung môi dưói áp suất giảm
3. Cặn
Sy.H Sy.E Sy.M
Các phân đoạn dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4 , lọc
rồi cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và cân đến khối
lượng không đổi. Như vậy từ lá cây Syzygium formosum Wall., sẽ có 3 loại
cặn chiết được ký hiệu là:
Sy. H, Sy. E, Sy. M
Ký hiệu:
Sy. H: Cặn chiết n-Hexan của lá Syzygium formosum Wall
Sy. E: Cặn chiết EtOAc của lá cây Syzygium formosum Wall
Sy. M: Cặn chiết MeOH của lá cây Syzygium formosum Wall
Mẫu khô nghiền nhỏ
n- hexan Etylaxetat Metanol
Cặn tổng Metanol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Kết quả thu nhận các dịch chiết từ lá cây Đơn tướng quân ở Thái Nguyên
được nêu trong bảng 2.1
Bảng 2.1 : Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây Đơn tướng quân
( Syzygium formosum Wall.,)
Mẫu thu vào
tháng
02/2009
Khối lượng
mẫu khô (g)
Khối lượng cặn chiết thu được (g)
n-hexan
EtOAc
MeOH
Lá
1200
15,3
( Sy.H)
48,2
( Sy.E)
52,1
(Sy.M)
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml cloroform - lấy dịch cloroform để
làm phản ứng định tình các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm
hỗn hợp 1ml anhydric acetic + 1ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm
1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch cloroform rồi thêm 1 giọt thuốc thử,
dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tình.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloid
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tình.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tình.
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml mêtanol, đun nóng cho
tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ìt bột
magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bính cách
thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng
dương tình với các flavonoid.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tình được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi mỗi ống cho
thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không kiềm
có thể xem là phản ứng dương tình, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng một
vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong mất màu vàng xuất hiện
vẩn đục và có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tình.
Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tình cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim
Chuẩn bị dịch thử định tình cũng làm như mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tình với vòng butenolid.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tình với các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dương tình.
Kết quả phân tìch định tình các nhóm chất trong cây Syzygium formosum
Wall được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 :Kết quả định tính các nhóm chất trong lá cây Đơn tướng quân
STT
Nhóm
chất
Thuốc thử Hiện tượng Lá
1 Sterol
Lieberman-
Bourchard
Màu xanh vàng +
2 Ancaloit Dragendorff Vàng da cam ─
3
Flavonoit
Zn(Mg) + HCl
Dung dịch nhạt
màu dẫn đến
màu đỏ nhạt
+
H2SO4 đặc Hồng nhạt +
NaOH đặc Vàng +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
FeCl3 5% Xanh thẫm +
4 Cumarin
Phản ứng tạo kết tủa
bông
Có kết tủa -
5
Glucosit
trợ tim
FeCl3 trong
CH3COOH +
H2SO4đ
Vàng nâu rõ -
6 Saponin Phản ứng tạo bọt
Bọt bền trong
NaOH
-
Chú giải : + : Phản ứng dương tình
─ : Phản ứng âm tình
2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (antimicrobial
activity)
2.3.3.1. Các chủng vi sinh vật và nấm kiểm định
Các chủng vi sinh vật và nấm đại diện gây bệnh ở người
Vi khuẩn: Gram (-): Pseudomonas aeruginosa (Pa) ATCC 15442
E. coli (Ec) ATCC 25922
Gram (+): Staphylococus aureus (Sa) ATCC 13709
Bacillus subtilis (Bs) ATCC 6633
Lactobasillus fermentum N4
Enterococus faecium B650
Nấm : Candida albicans (Ca) ATCC 10231
2.3.3.2. Môi trường nuôi cấy
MHB (Mueller-Hinton Broth), MHA (Mueller-Hinton Agar), TSB
(Tryptic Soy Broth), TSA (Tryptic Soy Broth) cho vi sinh vật; SAB, SA cho
nấm.
2.3.3.3. Phương pháp pha loãng nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Pha loãng mẫu thử:
- Mẫu ban đầu được pha trong dung môi DMSO với nồng độ thìch hợp
theo yêu cầu và mục đìch thử.
- Các mẫu được pha thành dãy các nồng độ khác nhau, có thể dãy 5 nồng
độ hay 10 nồng độ.
- Mẫu ban đầu có nồng độ 40mg/ml được pha loãng thành các nồng độ
khác nhau để thử hoạt tình với các chủng từ nồng độ 256µg/ml,
64µg/ml, 16µg/ml, 4µg/ml, 1µg/ml.
Thử hoạt tình:
- Chuẩn bị vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.105cfu/ml khi tiến hành
thử.
- Lấy 10µg dung dịch mẫu thử theo các nồng độ đã được pha loãng,
thêm 200µg dung dịch vi sinh vật và nấm rồi ủ ở 37oC. Sau 24 giờ, đọc
giá trị MIC bằng mắt thường. Giá tị MIC được xác định tại giếng có
nồng độ chất thử thấp nhất ức chế hoàn toàn sự phát triển của vi sinh
vật. Giá trị IC50 được tình toán dựa trên số liệu đo đục tế bào bằng máy
Tecan (Genios) và phần mềm raw data.
Chất tham khảo:
- Kháng sinh Ampicilin cho các chủng vi khuẩn gram (+) và chủng vi
khuẩn Ec gram (-) với giá trị IC50 trong khoảng 0,05-2µg/ml.
- Hỗn hợp kháng sinh Pen/Step cho chủng vi khuẩn Pa gram (-) với giá
trị IC50 trong khoảng 4-5µg/ml.
- Amphotericin B cho nấm với giá trị IC50 trong khoảng 0,5-1µg/ml.
Giá trị nồng độ mẫu thử :
- Mẫu thô có giá trị MIC ≤ 200µg/ml được coi là dương tình.
- Mẫu tinh có giá trị MIC ≤ 50µg/ml được coi là hoạt tình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 2.3 : Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các cặn
chiết lá cây Đơn tướng quân (Syzygium formosum Wall.,)
STT Ký
hiệu
mẫu
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC : µg/ml)
Vi khuẩn Gr (-) Vi khuẩn Gr (+) Nấm men
E. coli P.aeruginosa S.
aureus
B.subtilis C.albicans
1 Sy.H >256 >256 >256 >256 >256
2 Sy.E >256 >256 20.21 >256 >256
3 Sy.M >256 >256 >256 >256 >256
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của lá (Sy. H)
Lấy 15,0 g cặn chiết hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột
bằng hệ dung môi etylaxetat-hexan theo tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa
giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (5÷10 ml/ phân đoạn).
Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin-H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất
loại dung môi.
2.4.1.1. Ancol mạch dài (tritriacontanol) Sy.E 2/7 :C33H68O
Rửa giải cột bằng hệ dung môi theo tỷ lệ n-hexan - etyl axetat theo tỉ lệ
20:1 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này tiếp tục được tinh
chế lại trên cột silica gel cỡ hạt nhỏ 0,040 – 0,063mm thu được chất rắn vô
định hính, màu trắng khối lượng 15,2mg, RfB = 77, nóng chảy ở 84-85
o
C.
EI-MS (m/z : %) : [M]+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3); (ppm): 3.57 (2H, t), 1.54 (2H, t), 1.26
(60H, m), 0.88 (3H, t, J= 6.5Hz, 7.0Hz, CH3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3); (ppm): 63.6 (t, CH2OH), 14.16 (q, CH3),
các tìn hiệu còn lại nằm trong vùng từ 22.86ppm đến 32.7ppm là của một dãy
CH2.
2.4.1.2. - Sitosterol (Sy.H19)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (20:1), thu được
khối chất rắn vô định hính, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại trong
n-hexan đã thu được những tinh thể hính kim, không màu, có khối lượng
23mg, RfB=50, nóng chảy ở 135-136C.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3); (ppm): 0,68 (3H, s, Me-18); 1,01 (3H,
s, 19-Me); 2 cụm doublet 0,81 và 0,88 (23H, d, J 7,7Hz, Me-26 và Me-
27);0,83 (3H, t, 7.32Hz, Me-29); 0,92 (3H, d, J 10 Hz, Me-21); 3,52 (1H, m,
H-3); 5,35 (1H, d, J 5Hz, H-6).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3); (ppm): 140,8 (s, C-5); 121,7 (d, C-6);
71,8 (d, C-3); 56,8 (d, C-14); 56,1 (d, C-17); 50,2 (d, C-9); 45,9 (d, C-24);
42,3 (s, C-13); 42,3 (t, C-4); 39,8 (t, C-12); 37,3 (t, C-1); 36,5 (s, C-10); 36,2 (d,
C-20); 33,9 (d, C-8); 31,9 (t, C-7); 31,7 (t, C-2); 29,2 (d, C-25); 28,3 (t, C-16);
26,2 (t, C-23); 24,3 (t, C-15); 21,1 (t, C-11); 19,8 (q, C-26); 19,4 (q, C-19); 19,1
(q, C-27); 18,8 (q, C-21); 11,9 (q, C-29); 11,9 (q, C-18); 23.1 (t, C-28); 42.3 (t, C-
4).
2.4.1.3. - Sitosterol-glucopyranosit Sy.H25 (Sy.E18II/22)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi etylaxetat thu được khối chất rắn
vô định hính, RfD=62, nóng chảy ở 269-270
o
C.
Phổ FT-IR max (cm
-1): 3390 (rộng); 2934, 1644, 1464, 1461, 1373,
1073, 1026.
Phổ EI-MS : m/z (%) : 396 [M - C6H12O6]
+
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), (ppm) : 0.70 (3H, s, 18-Me),
0.93 (3H, s, 19-Me), 0.94 (3H, s, Me).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), (ppm) : 140.8 (s, C-5), 122.3
(d, C-6), 101.5 (d, C-1’), 79.5 (d, C-3), 76.9 (d, C-5’), 76.2 (d, C-3’), 74.0 (d,
C-2’), 70.8 (d, C-4’), 62.3 (t, C-6’), 57.2 (d, C-14), 56.5 (d, C-17), 50.7 (d, C-
9), 46.4 (d, C-24), 42.7 (s, C-13), 40.2 (t, C-12), 39.1 (t, C-4), 37.6 (t, C-1),
37.1 (s, C-10), 36.4 (d, C-20), 34.4 (t, C-22), 32.3 (d, C-8), 32.2 (t, C-7), 29.9
(t, C-16), 29.7 (t, C-25), 28.5 (t, C-2), 26.7 (t, C-23), 24.6 (t, C-15), 23.5 (t, C-
28), 21.4 (t, C-11), 19.9 (q, C-19), 19.5 (q, C-21), 19.2 (q, C-26), 19.0 (q, C-
27), 12.1 (q, C-29), 12.0 (q, C-18).
2.4.2. Cặn chiết etylaxetat (Sy.E)
Cất loại dung môi dưới áp suất giảm, sau đó làm khan bằng Na2SO4 thu
được 36,5g cặn thô và 12 g cặn chiết. Kiểm tra sắc ký lớp mỏng thấy các chất
chủ yếu tập trung ở cặn thô. Làm tương tự như mục 2.4.1 từ 20g cặn thô
EtOAc đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ dung môi
chloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100%), dịch rửa giải thoát
ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra
cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -
H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại
dung môi.
2.4.2.1. Ancol mạch dài (tritriacontanol) Sy.E 2/7 :C33H68O
Rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform – metanol theo tỷ lệ 95 :5 thu
được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này tiếp tục được tinh chế lại
trên cột silica gel cỡ hạt nhỏ 0,040 – 0,063mm, với hệ dung môi rửa giải là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
cloroform – metanol theo tỷ lệ 98 :2 thu được chất rắn vô định hính, màu
trắng, khối lượng 4,2mg, RfB = 77, nóng chảy ở 84-85
o
C.
EI-MS (m/z : %) : [M]+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3), (ppm): 3.57 (2H, t), 1.54 (2H, t), 1.26
(60H, m), 0.88 (3H, t, J= 6.5Hz, 7.0Hz, CH3).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3), (ppm): 63.6 (t, CH2OH), 14.16 (q, CH3),
các tìn hiệu còn lại nằm trong vùng từ 22.86ppm đến 32.7ppm là của một dãy
CH2.
2.4.2.2. 3-hydroxy- lup-20(29)- en (Sy.E 3/12)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi clorform – metanol theo tỷ lệ
95:5 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất này được kết tinh lại trên
cột silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cột cloroform –
metanol theo tỷ lệ 97:3, kết tinh lại trong metanol thu được những tinh thể
hính kim có khối lượng 41,9mg, RfC = 80, nóng chảy ở 282-284
o
C.
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3588, 3461, 2937, 1685, 1456.
ESI-MS (m/z): 426.36 [M+H]
+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 4.73 (1H, s, H-30a),
4.60 (1H, s, H-30b), 3.19 (1H, dd, J 4.8Hz và 1.4Hz, H-3β), 2.98 (1H, dd, J
4.7Hz và 1.5Hz, H-19), 0.68 (1H, d, J 9.3Hz, H-5), 0.75 (3H, s, 26-Me), 0.82
(3H, s, 29-Me), 0.94 (3H, s, 25-Me), 0.96 (3H, s, 27-Me), 0.97 (3H, s, 24-
Me), 1.69 (3H, s, 28-Me).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 150.44 (s, C-20),
109.70 (t, C-30), 79.10 (d, C-3), 56.36 (s, C-17), 55.5 (d, C-5), 50.70 (d, C-9),
49.47 (d, C-18), 46.98 (d, C-19), 42.57 (s, C-14), 40.86 (s, C-8), 38.95 (s, C-
4), 38.87 (t, C-22), 38.53 (d, C-13), 37,35 (s, C-10), 37.09 (t, C-1), 34.50 (t,
C-16), 32.27 (t, C-7), 30.70 (t, C-21), 29.80 (t, C-15), 28.06 (q, 23-Me), 27.52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
(t, C-2), 25.66 (t, C-12), 20.99 (t, C-11), 19.45 (q, 28-Me), 18.40 (t, C-6),
16.16 (q, 29-Me), 16.13 (q, 25-Me), 15.37 (q, 26-Me), 14.77 (q, 24-Me),
14.07 (q, 27-Me).
2.4.2.3. Axit ursolic (Sy.E 13/7)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột clorform – metanol theo tỷ lệ 93 :7
thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này được tách lặp lại trên
cột silica gel với cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cột là
cloroform –metanol theo tỷ lệ 95 :5 thu được chất vô định hính, khối lượng
4,6mg, RfC =75, nóng chảy ở 245-246
o
C.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 5.24 (1H, td, J 3.4Hz và
6.8Hz, H-12), 3.20 (1H, dd, J 6.8Hz và 9.9Hz, H-3), 2.19 (1H, d, J 13.1Hz, H-
18), 1.99 (1H, dd, J 4.1Hz và 13.4Hz, H-6), 1.08 (3H, s, 27-CH3), 0.94 (3H, d,
J 6.2Hz, 23-CH3), 0.92 (3H, s, 29-CH3), 0.90 (1H, d, J 4.2Hz, 25-CH3), 0.85
(3H, d, J 6.4Hz, 30-CH3), 0.81 (3H, s, -CH3), 0.77 (3H, s, 24-CH3), 0.72 (1H,
d, J 11.3Hz, H-5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 180.62 (s, C-28), 138.28 (s,
C-13), 125.63 (d, C-12), 79.02 (d, C-3), 55.35 (d, C-5), 52.92 (d, C-18), 47.92 (s,
C-17), 47.67 (d, C-9), 42.18 (s, C-14), 39.58 (s, C-8), 39.19 (d, C-19), 38.99 (d,),
38.800 (t, C-4), 38.75 (t, C-1), 37.05 (t, C-22), 36.90 (s, C-10), 33.14 (t, C-7),
30.78 (t, C-21), 28.15 (q, C-23), 28.13 (t, C-15), 27.05 (t, C-2), 24.32 (t, C-6),
23.60 (q, C-27), 23.37 (t, C-11), 21.22 (q, C-29), 18.41 (t, C-6), 17.07 (q, C-30),
16.99 (q, C-26), 15.67 (q, C-24), 15.50 (q, C-25).
2.4.2.4. 2,3β-dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic acid (Sy.E 26/12)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform –metanol theo tỷ lệ
93:7 thu được khối chất rắn vô định hính. Tinh chế lại khối chất này trên cột
silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, dùng hệ dung môi rửa giải cloroform –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
metanol theo tỷ lệ 95:5 thu được chất vô định hính. Kết tinh lại trong metanol
thu được 20,4mg chất kết tinh hính kim , RfC=70, nóng chảy ở 288-290
o
C.
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3441, 2946, 1691, 1454
ESI-MS, m/z: 944 [2M-H]
+
, 472.35 [M+H]
+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 4.72 (1H, s, H-30a),
4.60 (1H, s, H-30b), 3.63 (1H, brs, H-19), 2,99 (1H, s, H-18), 2.92 (1H, d, J
9.4Hz, H-3), 1.69 (3H, s, 24-Me), 0.78 (3H, s, 25-Me), 0.89 (3H, s, 26-Me),
0.94 (3H, s, 29-Me), 0.97 (3H, 27-Me), 0.99 (3H, s, 23-Me).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 179.2 (s, C-28),
150.81 (s, C-20), 109.64 (t, C-30), 83.61 (d, C-3), 69.01 (d, C-2), 56.40 (s, C-
17), 55.63 (d, C-5), 50.69 (d, C-9), 49.6 (d, C-19), 47.19 (d, C-18), 46.78 (t,
C-1), 42.67 (s, C-14), 40.93 (s, C-8), 39.42 (s, C-10), 38.59 (d, C-13), 38.44
(s, C-4), 37.30 (t, C-22), 34.41 (t, C-7), 32.44 (t, C-16), 30.77 (t, C-15), 29.80
(t, C-21), 28.55 (q, 23-Me), 25.64 (t, C-12), 21.18 (t, C-11), 19.39 (q, 24-Me),
18.49 (t, C-6), 17.42 (q, 29-Me), 16.63 (25-Me), 16.06 (q, 26-Me), 14.76 (q,
27-Me).
2.4.2.5. 2-hydroxy-ursolic acid hay 2, 3-dihydroxy- urs-12-en-28-oic
(Sy.E 56/22)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 9:1
thu được khối chất rắn vô định hính. Tách lặp lại trên cột silica gel cỡ hạt
0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform – metanol theo tỷ lệ 93:7
thu được 62,2mg chất vô định hính RfC=25, nóng chảy ở 244-245
o
C.
1
H-NMR (500 MHz, DMSO), (ppm): 5.13 (1H, d, J 14.6 Hz, H-12),
3.40 (1H, dd, J 4.2Hz và 13.7Hz, H-2), 2.73 (1H, d, J 9.3Hz, H-3), 2.10 (1H,
d, J 11.3Hz, H-18), 1.03 (3H, s, 27-CH3), 0.91 (3H, s, 27-CH3), 0.90 (3H, s,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
25-CH3), 0.89 (3H, s, 29-CH3), 0.81 (3H, d, J 6.4Hz, 30-CH3), 0.73 (3H, s,
24-CH3), 0.69 (3H, s, 26-CH3).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO), (ppm): 178.18 (s, C-28), 138.20
(s, C-13), 124.40 (d, C-12), 82.21 (d, C-3), 67.08 (d, C-2), 54.68 (d, C-18),
52.32 (d, C-5), 47.01 (t, C-1), 46.93 (d, C-9), 46.76 (s, C-17), 45.31 (s, C-4),
41.64 (s, C-14), 38.84 (s, C-8), 38.43 (d, C-19), 38.37 (d, C-20), 37.51 (s, C-
10), 36.24 (t, C-22), 32.56 (t, C-7), 30.12 (t, C-21), 28.76 (q, 23-CH3), 27.44
(t, C-15), 23.74 (t, C-16), 23.20 (q, 27-CH3), 20.99 (q, 29-CH3), 17.08 (q, 30-
CH3), 16.92 (q, 26-CH3), 16.88 (q, 24-CH3), 16.35 (q, 25-CH3).
2.4.2.6. 2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic (Sy.E 18I/22)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột bằng hệ clorform –metanol theo tỷ
lệ 80 :20 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này lại tinh chế
trên cột silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform –
metanol tỷ lệ 85 :15 thu được hỗn hợp hai chất có RfD = 75 và RfD = 62.
Thực hiện lại trên cột hệ dung môi rửa giải clorform –metanol theo tỷ lệ 9 :1
thu được chất rắn vô định hính Sy.E 18I/22 có khối lượng 98,8mg, RfD = 75,
nóng chảy ở 295-296oC.
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3450, 2936, 1690, 1457, 1385, 1050.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm):5.26 (1H, t, J 3.46Hz, H-
12), 3.72 (1H, dt, J 10.48, 5.61Hz, H-2), 3.53 (1H, d, J 11.07Hz, H-23b), 3.38
(1H, d, J 9.61Hz, H-3), 3.31 (1H, d, J 9.98Hz, H-23a), 2.22 (1H, d, J 11.27Hz,
H-18), 1.15 (3H, s, CH3-27), 1.06 (3H, s, CH3-26), 0.98 (3H, s, CH3-30), 0.91
(3H, d, J 6.93, CH3-30), 0.87 (3H, s, CH3-26), 0.72 (3H, s, CH3-24).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 181.06 (s, C-28),
139.80 (s, C-13), 126.67 (d, C-12), 78.28 (d, C-3), 69.69 (d, C-2), 66.44 (t, C-
23), 54.35 (d, C-18), 49.51 (s, C-17), 48.48 (d, C-5), 48.24 (d, C-9), 48.02 (t,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
C-1), 44.10 (s, C-4), 43.39 (s, C-14), 40.80 (s, C-8), 40.39 (d, C-19), 40.39 (d,
C-20), 38.99 (s, C-10), 38.08 (t, C-22), 33.65 (t, C-7), 31.76 (t, C-21), 29.16
(t, C-15), 25.30 (t, C-16), 24.46 (t, C-11), 24.16 (q, 27-CH3), 21.56 (q, 30-
CH3), 19.08 (t, C-6), 17.86 (q, 26-CH3), 17.68 (q, 25-CH3), 17.65 (q, 29-CH3),
13.90 (q, 24-CH3).
2.4.2.7. - Sitosterol-glucopyranosit Sy.E18 II/22
Trong quá trính thực hiện rửa giải cột thu được Sy.E18I/22, tiếp tục chạy
cột nhưng thay đổi hệ dung môi clorform –metanol 83 :17 đã thu được chất rắn
vô định hính khối lượng 12,7mg, RfD = 62, nóng chảy ở 269-270
o
C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện các nhóm chất và thử hoạt tính sinh học dịch chiết
của cây Syzygium formosum Wall.,
Cấu trúc hoá học của các hợp chất hữu cơ và hoạt tính sinh học của
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau do vậy việc tìm hiểu hoạt chất ở những
cây thuốc dân gian thường được bắt đầu bằng việc thử hoạt tính sinh học và
sàng lọc hoá học để từ đó xác định bản chất hoá học của nhóm chất mang
hoạt tính sinh học.
Về nguyên tắc, khi ngâm chiết mẫu thường sử dụng những dung môi
hữu cơ có độ phân cực tăng dần, như vậy sẽ thu được các cặn chiết có độ
phân cực tương tự nhau.
Việc phân đoạn được thực hiện theo sơ đồ 2.1.
Những cặn chiết này đem thử nghiệm với các vi sinh vật kiểm định
(biotest) và phản ứng hoá học đặc hiệu sẽ cho biết chúng có hoạt tính hay
không và trong đó có những lớp chất nào. Kết quả xác định thành phần định
tính một số nhóm chất cơ bản cho biết trong cây Đơn tướng quân có phản ứng
dương tính với sterol và flavonoit.
Kết quả thử hoạt tính với vi sinh vật kiểm định (VSVKĐ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 182LV09_SP_HoahuucoNongThiLieu.pdf