MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm TSCĐ
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ.
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp (theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003).
2.1.4. Để đáp ứng yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng TSCĐ, trong kế toán còn phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.
3. Đánh giá TSCĐ
3.1. Nguyên giá TSCĐ.
3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
5 . Khấu haoTSCĐ.
5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ.
5.2 . Các phương pháp khấu hao:
5.2.1. Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng)
5.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm
6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao
6.2. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao
6.2.1. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp
6.2.2. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp
6.2.3. Quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ
7. Các nhân tố ảnh hưởng tới TSCĐ
7.1. Nhân tố khách quan
7.2. Nhân tố chủ quan
8. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả TSCĐ
8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
8.1.1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ
8.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
8.1.3. Hệ số hao mòn TSCĐ
8.1.4. Mức hao phí TSCĐ
8.1.5. Mức sinh lời của TSCĐ
9. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 1)
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: (sơ đồ 2)
5 .Hình thức kế toán ;(sơ đồ 3)
6. Đặc điểm tổ chức sản xuất: (sơ đồ 4)
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn và nguồn vốn
2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
2.2.Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
2.3. Tình hình tăng giảm và kết cấu TSCD
2.4. Kết cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp dưới các góc nhìn khác nhau
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY
KẾT LUẬN
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó
Giá trị còn lại trên Nguyên giá Số khấu hao luỹ
sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - kế của TSCĐ
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Giá trị còn lại trên Nguyên giá Giá trị hao mòn
sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - luỹ kế của TSCĐ
Giá trị còn lại có thể thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ.
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá mới của TSCĐ sau khi
của TSCĐ sau = của TSCĐ trước x đánh giá lại
khi đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá của TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư TSCĐ, có kế hoạch bổ sung.
4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ góp phần vào phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư để sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triền nền kinh tế Quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể khẳng định TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế nói chung.
5 . Khấu haoTSCĐ.
5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần . Sự hao mòn của TSCĐ được chia thành :
Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cùng với sự tác động khách quan mang lại cho quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình: là hao mòn do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị không ngừng được cải tiến, có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. trên thực tế có những máy móc, thiết bị còn mới nguyên, chưa sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá và bị hao mòn vô hình .
Vì thế, khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành .
5.2 . Các phương pháp khấu hao:
5.2.1 . Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng)
Phương pháp khấu hao binh quân theo thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quânhàng năm của TSCĐ được xác định như sau.
NG
Mk =
T
Trong đó: - Mk : là mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
- NG: nguyên giá của TSCĐ
- T: thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng:
Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ và đưa vào hoạt động
Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện bình thường và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng tỷ lệ khấu hao hàng năm hàng năm được tính bằng công thức:
Mk
Tk =
NG
Trong đó: - Tk : là tỷ lệ khấu hao của TSCĐ
- Mk : là mức khấu hao năm của TSCĐ
- NG : là nguyên giá củ TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ
Tk
Th =
12
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản. dễ hiểu.
Nhược điểm do mức khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình .
5.2.2 . Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tính chất của phương pháp này là doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo công thức sau.
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu
= x
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số
= x
nhanh (%) phương pháp đường thẳng điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm< t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời gian sử dụng sao cho đến năm cuối cùng doanh nghiệp sẽ thu hồi hết vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là thời hạn dự kiến sử dụng TSCĐ.
Ưu điểm phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế các ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Nhược điểm việc tính toán mức khấu haovà tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao những năm đầulớn nên làm cho tổng sản phẩm tăng giảm sức cạnh tranh giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp .
5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiẹp được trích khấu hao theo phươnh pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Căn cứ vào TSCĐ của mình doanh nghiệp xác định tổng hợp số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐtheo công thức sau
Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân
trong tháng của TSCĐ = sản xuất trong tháng x tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ
=
tính cho một đơn vị sản phẩm sản lượng sản phẩm theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức tính khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc theo công thức sau:
Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ = sản xuất trong năm x tính cho một đơn vị sản phẩm
6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp:
6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Kế hoạch khấu hao TSCĐ có liên quan chặt chẽ với các bộ phận kế hoạch tài chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh
Mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Những tài sản ngừng hoạt động để sửa chữa lớn vẫn phải trích khâu hao
Bên cạnh đó một số tài sản không phải trích khấu hao, như những tài sản không tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh và những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi. Những tài sản khấu hao hết nhưng vẫn hoạt động .
6.2. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao:
6.2.1. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp:
Phương pháp lày được thể hiện trên cơ sở có thể xác định số tiền khấu haoTSCĐ dựa theo công thức sau:
Mk = NGkh x Tk
Trong đó :
Mk : là số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ
Tk : là tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ của doanh nghiệp
NGkh :nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ như sau:
NGkh = NGđ + NGt – NGg
Trong đó:
NGkh : nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hảo trong kỳ
NGđ : nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ khấu hao
NGt ; NGg : nguyên giá bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ)
NGt x Nt NGg x Ng
NGt = ; NGg =
12 12
Trong đó :
NGt ; NGg : nguyên giá bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ)
NGt ; (NGg) : nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ)
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều
Nhược điểm là độ chính xác của kết quả tính toán không cao.
.Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp:
Có thể tính toán khấu hao TSCĐ theo từng tháng, đối với TSCĐ tăng lên hoặc giảm đi thì việc tính khấu hao hay thôi không tính kháu hao cũng áp dụng nguyên tắc tính tròn tháng. Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng có thể xác định theo công thức sáu:
n
KHt =Ó (NGĐi .tki )
i = 1
Trong đó:
-KHt : số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng
-NGĐi : nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ
-tki : tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
-t : loại TSCĐ
Để đơn giản hoá việc tính toán số tièn khấu hao trong tháng có thể xác định như sau:
Số khấu hao Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao tăng Số khấu hao giảm
= + -
TSCĐ tháng tháng trước thêm trong tháng đi trong tháng
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán chính xác hơn phương pháp gián tiếp. Hơn nữa phương pháp này vừa phù hợp vừa thuận tiện trong việc sử dụng máy tính vào việc lập kế hoạch và phục vụ cho công tác quản lý.
6.2.3 . Quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ nguồn vốn nhà nước cấp hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ sung .
Đối với tài sản cố định được hình thành bằng nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp được thực hiện hàng tháng. Các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để phục vụ các yêu cầu kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất.
7. Các nhân tố ảnh hưởng tới TSCĐ
7.1 . Nhân tố khách quan
Từ sự đổi mới về các chính sách trong hành lang pháp lý đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó còn phải nói đến thị trường cạnh tranh và nguồn vốn của doanh nghiệp phải cạnh tranh một cách khốc liệt.
7.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố này xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có khả năng tự khắc phụ những khó khăn của mình
- Xác định dự án đầu tư dài hạn quyết định đến tương lai lâu dài của doanh nghiệp . vì dự án nó quyết định đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trình dộ lao động, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, chi phí giá thành và kết quả kinh doanh.
- Bên cạnh đó yếu tố vốn cũng rất quan trọng chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp và tồn tại của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau
- Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh là định hướng quan trọng của doanh nghiệp. Từ những chiến lược đề ra doanh nghiệp sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản có hiệu quả .
- Trình độ lao động là một nhân tố không thể thiếu, nó sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm làm ra đủ sức cạnh tranh, và có thể sử dụng những máy móc hiện đại để phục vụ cho sản xuất.
8 .Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả TSCĐ
8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
8.1.1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ
Giá trị TSCĐ tăng tronh kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ mới được đầu tư nhiều, năng lực sản xuất tăng và ngược lại.
8.1.2.Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
8.1.3. Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, nếu hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở lên cũ kỹ, lạc hậu và ngược lại.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
8.1.4. Mức hao phí TSCĐ:
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Mức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
8.1.5. Mức sinh lời của TSCĐ:
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
.Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
TSCĐ là biệu hiện của vốn cố định trong doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư .
Để sử dụng TSCĐ có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn TSCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Do đặc điểm TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình ). Mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định quy mô vốn phaỉ bảo toàn . Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất mát vốn cố định .
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tham gia bảo hiểm với TSCĐ đặc biệt .
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần May Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Tên đơn vị : Công ty cổ phần may Hưng Yên
Tên giao dịch : Hung Yen Garment Joint stock Company
Tên viết tắt: HUGACO
Trụ sở chính: 83 Trưng Trắc - Minh Khai- Thị xã Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên
Được thành lập 19/05/1966
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm may mặc
Hội đồng quản trị : Gồm 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 5 uỷ viên
Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm: Áo Jacket các loại, Áo sơ mi các loại, Váy, quần các loại, Áo Shirt, polo,Shiet, quần áo tắm và các loại sản phẩm khác
Công ty cổ phần May Hưng Yên tiền thân là xí nghiệp may Hưng Yên được thành lập ngày 19/5/1966 do Bộ công nghiệp quyết định.
Từ tháng 5/1966 - 1990 chuyên gia công hàng cho các nước Đông Âu như: Liên Xô, Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari, Hungari vv... và làm hàng bảo hộ lao động.
Từ năm 1991 đến nay chuyên gia công hàng cho các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thuỵ Điển, Đức, Tiệp vv..với các loại hàng cao cấp
Được thành lập từ năm 1966 đến nay lực lượng lao động của công ty là 3500 người. Với các biện pháp thích hợp trong một thời gian công ty đã tạo được nguồn vốn và đã đầu tư cải tạo lại nhà xưởng, thay thế toàn bộ bằng thiết bị tiên tiến.
Mức tăng trưởng kinh tế từ 1993 đến nay doanh thu tăng từ 25 -65%, các khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng tương ứng. Đặc biệt là lợi nhuận thực hiện của Công ty mỗi năm đều tăng, thu nhập bình quân cũng tăng qua các năm, đời sống cán bộ công nhân viên tương đối ổn định.
Hiện nay Công ty cổ phần May Hưng Yên là con chim đầu đàn trong ngành Công nghiệp dệt may tỉnh nhà. Có một đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân có tay nghề cao và quy mô của công ty khá hiện đại.
BẢNG SỐ 01 :MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM
chỉ tiêu
đơn vị
Năm2003
Năm2004
Doanh thu
Tr/đ
131981,757
200783,985
Lợi nhuận
-
6136,296
8118,542
Số lao động
Người
>3100
>3500
Vốnkinh doanh
Tr/đ
12155,279
13231,246
Vốn cố định
-
8261,204
9300,115
Vốn lưu động
-
3854,075
4228,131
Thu nhập bình quân
Nghìn /đ
1300
1420
2. Chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
Công ty Cổ phần May Hưng Yên là doanh nghiệp có 51% là vốn của nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Chức năng :
+ Sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc và các dịch vụ khác
+ kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà pháp luật không cấm
Nhiệm vụ :
+ Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý và sử dụng nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh.
+ Thực hiện các quy định của Nhà nước và bảo vệ môi trường sinh thái và điều kiện làm việc an toàn của công nhân.
Quyền hạn:
+ Được chủ động giao dịch, phán quyết ký kết và thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
+ Tham gia các hoạt động triển lãm, quảng cáo sản phẩm, các hội thảo chuyên đề ở trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập tự chủ tài chính có tư cách pháp nhân kinh tế, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 1)
Công ty cổ phần May Hưng Yên được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay đã được hơn 30 năm. Với chặng đường đó công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về quản lý. Đặc biệt từ khi chuyển sang cơ chế thị trường quan hệ bạn hàng thay đổi từ quan hệ bạn hàng với các nước XHCN nay chuyển sang quan hệ bạn hàng với các nước TBCN. Điều đó đòi hỏi công ty phải kịp thời bố trí sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực theo phương án tối ưu để phù hợp với cơ chế quản lý mới nhằm đảm bảo cho việc tổ chức kinh doanh và hạch toán sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Theo hướng đó đến nay về tổ chức quản lý công ty đã đi vào ổn định và phù hợp với điều kiện hiện nay.
Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc, là người đại diện theo luật của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm về kinh doanh của công ty cụ thể như xuất khẩu hàng hoá.
- Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất và đời sống: Là người chịu trách nhiệm về công tác cán bộ, tổ chức lao động, tổ chức hành chính.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm chỉ huy quá trình sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất: - Phòng kỹ thuật : Là phòng có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật.
- Phòng KCS: Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, phát hiện kịp thời những sai sót.
-Phòng kế toán- Tài chính: Có trách nhiệm tổ chức nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưatổ chức công tác hành chính của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nhiệm vụ chủ yếu tìm kiếm ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Phòng y tế, nhà trẻ: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: (sơ đồ 2)
Là một đơn vị sản xuất được tổ chức theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí nghiệp thành viên không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, không mở tài khoản riêng tại ngân hàng, không hạch toán riêng mà tổ chức hạch toán toàn công ty. Công ty May Hưng Yên áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này ở công ty toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trên phòng kế toán của công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo, phân tích kiểm tra kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
y tế
nhà trẻ
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
y tế
nhà trẻ
Phòng
y tế
nhà trẻ
Phòng
y tế
nhà trẻ
Phòng
y tế
nhà trẻ
Phòng
y tế
nhà trẻ
-Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý lãnh đạo phòng kế toán đảm bảo hạch toán đúng chế độ chính sách, đồng thời tham mưu cho Tổng giám đốc đảm bảo dư vốn cho hoạt động của công ty.
- Trong phòng kế toán; Một kế toán về tài sản cố định và công nợ; Một kế toán về nguyên liệu vật liệu; Một kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương; Một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; Một kế toán thanh toán; Một thủ quỹ; Một kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản.
5 .Hình thức kế toán ;(sơ đồ 3)
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán, công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hệ thống chứng từ và sổ sách được thiết lập phù hợp với chế độ do Bộ tài chính ban hành bao gồm các loại sổ:
Nhật ký chứng từ; Bảng kê; sổ cái .
Sổ kế toán chi tiết; Bảng tổng hợp NXT
Căn cứ các số liệu được luân chuyển vào các sổ là các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho các hoá đơn thanh toán…
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
6. Đặc điểm tổ chức sản xuất: (sơ đồ 4)
Công ty cổ phần May Hưng Yên được tổ chức theo hình thức các xí nghiệp sản xuất. Đứng đầu các xí nghiệp là các quản đốc và phó quản đốc. Hiện công ty May Hưng Yên có 8 xí nghiệp thành viên.
Để sản xuất ra được một sản phẩm nhập kho phải trải qua ba giai đoạn công nghệ và chúng được tổ chức sản xuất theo dây truyền với nhiều bộ phận chi tiết trong một sản phẩm (ví dụ may một áo Jacket gồm có cổ thân tay túi... ) và phải trải qua các giai đoạn công nghệ như: Cắt, may, là, đóng gói. Đây là một qui trình công nghệ phức tạp mỗi giai đoạn công nghệ do một hoặc nhiều xí nghiệp đảm nhận . Trong mỗi giai đoạn đó lại chia thành nhiều bước công nghệ. Sau mỗi giai đoạn công nghệ ta thu được bán thành phẩm và tiến hành nhập kho bán thành phầm sau đó chuyển giao cho các giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Theo qui định của công ty thì các bán thành phẩm không được bán ra ngoài mà phải chuyển giao cho các giai đoạn sản xuất tiếp theo để tạo ra thành phẩm.
II .KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng số 02: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
đơn vị tính :triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ%
03/04
1
Doanh thu thuần về bán hàng
122.692
159.828
37.136
30
2
Giá vốn hàng bán
100.315
129.118
28.803
29
3
Lợi nhuận gộp
22.377
30.710
8.333
37
4
Doanh thu hoạt động tài chính
2.043
2.043
0
0
5
Chi phí tài chính
1.554
4.133
2.579
66
6
Chi phí bán hàng
6.804
9.916
3.112
46
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
12.611
17.007
4.396
35
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính
3.451
1.697
( 1.754 )
49
9
Thu nhập khác
684
853
169
25
10
Chi phí khác
600
242
-358
40
11
Lợi nhuận khác
84
611
527
27
12
Tổng lợi nhuận trước thuế
3.535
2.900
-635
82
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp
937
243
-694
26
14
Lợi nhuận sau thuế
2.598
2.657
59
02
Qua bảng 02 , bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2003-2004 ta thấy :
Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2004 tăng30%mức tăng giá trị tương ứng là 37.136 triệu đồng so với năm 2003(các khoản giảm trừ như hàng giảm giá hàng hoá trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu không có nên tổng doanh thu thuần bằng doanh thu). Bên cạnh đó giá vốn hàng bán năm 2004 tăng nhanh cao tương ứng với tỷ lệ tăng là 29% giá tương ứng 28.803 triệu đông so với năm 2003 . Do tốc độ giá vốn hàng bán tăng chậm, hơn tốc độ tăng doanh thu thuần nên lợi nhuận gộp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 37%(tương ứng với giá trị là 8.333 triệu đồng ) .
Bên cạnh đó .Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Năm 2003 chi phí bán hàng là 6.804 triệu đồng đến năm 2004 đã tăng nên 9.916 triệu đồng về chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2004 tăng 17.007 triệu đồng so với năm 2003 điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình SXKD của doanh nghiệp. Mặt khác doanh thu từ hoạt động tài chính luôn thấp hơn chi phí hoạt động tài chính.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004 giảm 82% (tương ứng với giá trị là - 635 triệu đồng ) so với năm 2003.
2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn và nguồn vốn .
2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Để biết thêm về tình hình quản lý vốn và nguồn vốn của công ty qua các bảng sau:
Bảng số 3 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CÔNG TY
đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
2004/2003(+/-)
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ%
Tài sản lưu động
37.832
43,20
38.553
40,18
721
09,1
Tài sản cố định
49.746
56,80
57.402
59,82
7656
15,4
Tổng
87.578
100
95.955
100
8377
09,6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1457.DOC