Luận Văn 1
Lời Mở Đầu 1
Nội Dung 2
Chương I.Vốn cố định và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 2
1.1 Tổng quan về vốn cố định và TSCĐ 2
1.1.1 TSCĐ 2
1.1.1.1 Khái niệm về TSCĐ 2
1.1.1.2 Đặc điểm TSCĐ 2
1.1.2 Vốn cố định 3
1.1.3 Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ 3
1.1.3.1 Hao mòn TSCĐ 3
a. Hao mòn hữu hình 3
b. Hao mòn vô hình 4
1.1.3.2 Khấu hao TSCĐ 4
*Khấu hao giảm dần 5
1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 6
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 8
Chương II Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy 9
2.1 Khái quát chung về nhà máy Z133 9
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 9
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 10
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của nhà máy 11
2.1.3.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 11
2.1.3.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ 14
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
Quy trình công nghệ sửa chữa 15
2.2 Thực trạng quản lý vốn cố định tại nhà máy 15
2.2.1 Đặc điểm cơ cấu nguồn vốn của nhà máy 15
A- Nợ phải trả 16
B- Nguồn vốn chủ sở hữu 16
2.2.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh 17
2.2.3.Tình hình sử dụng vốn cố định tại nhà máy 18
TSCĐ và ĐTDH 20
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 20
Biểu 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 21
2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà máy 23
2.3.1 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 23
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 24
Chương III. Phương hướng hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy trong thời gian tới 25
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới 25
3.2 Một số giải pháp 26
3.3 Kiến nghị 26
a.Đối với Nhà máy 26
b.Đối với Nhà nước 27
Kết luận 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà máy Z133, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
==
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu trừ đi hàng kém bị trả lại, hàng giảm giá và thuế gián thu. Vốn cố định bình quân trong kỳ dược tính theo công thức
Vốn cố định bình quân trong kỳ
==
Vốn cố định đầu kỳ
+
Vốn cố đinh cuối kỳ
2
VCĐ đầu kỳ = nguyên giá TSCĐ đấu(cuối) kỳ-KH luỹ kế đầu(cuối)kỳ
KH luỹ kế đầu(cuối) kỳ = KH dầu kỳ +KH tăng –KHgiảm
b)Hàm lượng vốn cố định: Là chỉ tiêu nghịch đảo của hiệ suất sử dụng vốn cố định nó phản ánh mức đảm nhận về VCĐ chứa trên doanh thu và doanh thu thuần là bao nhiêu và được tính theo công thức
Hàm lượng vốn cố định
==
Vốn cố định bình quân
Doanh thu ( doanh thu thuần)
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: là chỉ tiêu đành giá hiệu quảkinh doanh do vốn cố định tạo ra chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần :
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
==
Lợi nhuận (lợi nhuận ròng)
Vốn cố định bình quân
Lợi nhuận bằng lợi nhuận trứoc thuế trừ thuế thu nhập
d) Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp qua đó giúp doanh nghiệp có cơ sơ để xây dựng kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
Hệ số hao mòn TSCĐ
==
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
e) Hiệu suất sủ dụng TSCĐ: Phản ánh mộit đồng TSCĐ tronhg kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất này càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sủ dụng TSCĐ
==
Doanh thu ( doanh thu thuần ) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
f) Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số này cáng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao
Hệ số trang bị TSCĐ
==
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
g) Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp
Tỷ suầt đầu tư TSCĐ
==
Giá trị còn lại của TSCĐ * 100%
Tổng tài sản
l) Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm dámh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp dánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp
Ngoài nghiên cứu các chỉ tiên trên doanh nghiệp cần kết hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại cụ thể về mặt hiện để việc đánh giá được toàn diện và chính xác hơn.
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có nghĩa là khai thác một cách triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp, phát huy hết công suất thiết kế của máy móc thiết bị, tận dụng một cách tối đa giờ máy để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm cho kết quả thu được trên một đồng chí phí về TSCĐ (vốn cố định) ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là khi hiệu quả vốn cố định được nâng lên thì với một đồng vốn bỏ ra sẽ cho kết quả nhiều hơn, tốt hơn cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện nên nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đo là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình.Là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Song ngược lại những đặc điểm kinh doanh của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Hai là : Vốn cố định sản xuất luân chuyển từng phân trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một trong những phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm vững tình hình sử dụng vốn cố định để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
Chương II Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy
2.1 Khái quát chung về nhà máy Z133
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy Z133 được thành lập ngày 1-1-1969 tại xã Ngọc Thuỵ-Long Biên –Hà Nội.
Từ năm 1969 -1985 : Nhiệm vụ chính của nhà máy là xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng để lắp đặt dây chuyền sản xuất và sửa chữa mới do Liên Xô giúp đỡ đồng thời vẫn phải đảm bảo công tác sửa chữa kịp thời cho bộ đội chiến đấu.Bên cạnh đó nhà máy còn đào tạo cho đội ngũ công nhân có đủ trình độ tay nghề , chuyên môn nghiệp vụ để sử dụng dây chuyền sản xuất mới.Mặt khác tiếp tục hoàn thiện dây chuyền sản xuất, sửa chữa, khai thác mọi tiềm năng thiết bị sẵn có để ổn định sản xuất và tiếp quản các công trình ở miền Nam sau ngày giải phóng.
Từ năm 1986 đến nay:Từ nhiệm vụ chính là sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự nhưng do nhu cầu của nền kinh tế thị trường nhà máy được Bộ Quốc Phòng cho phép sử dụng lao động, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác vào các mặt hàng kinh tế để tăng nguồn thu nhập .Sản phẩm nhà máy có kết cấu phứp tạp, yêu cầu độ chính xác cao nhưng quá trình sản xuất trên dây chuyền máy móc thiết bị của Liên Xô viện trợ từ những năm 1970 đã quá lạc hậu và độ chính xác không cao do đó nhà máy đã từng bước nâng cấp hiện đại hoá các trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao độ chính xác, hạ giá thành sản phẩm.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành nhà máy Z133 đã từng bước khắc phục những khó khăn, thử thách để hoàn thành tốt kế hoạch được giao đồng thời nhà máy còn tăng thêm nguồn thu cho cán bộ công nhân viên thông qua việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mở rộng quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hoá đất nước.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất phụ tùng thay thế và sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự, chủ yếu là trung đại tu thiết bị hư hỏng từ các đơn vị đưa về. Mặt khác, nhà máy còn có nhiệm vụ sửa chữa cơ động theo kế hoạch của cấp trên giao.
Chức năng của Nhà máy chính là sản xuất phụ tùng thay thế và sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật quân sự để sẵn sàng phục vụ cho quân đội, cho Bộ Quốc Phòng đề phòng có chiến tranh xảy ra, hay là những âm mưu đe doạ của các thế lực thù địch làm ảnh hưởng đến nền hoà bình dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, Nhà máy còn tận dụng năng lực và thiết bị sản xuất một số mặt hàng kinh tế để cải thiện đời sống kinh tế của cán bộ công nhân viên làm việc trong Nhà máy nên còn sản xuất các loại máy móc phụ tùng như máy khoan, máy ủi, máy cưa,thép…và đồ gia dụng như bàn, ghế, hòm…
Nhà máy Z133 luôn hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra, tăng qui mô sản xuất và mở rộng quan hệ kinh tế với các nhà máy, xí nghiệp khác để không ngừng nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên nhà máy.
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của nhà máy
2.1.3.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Để đáp ứng được với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy, bộ máy tổ chức quản lý cũng đã được sắp xếp bố trí khoa học, phân định dõ dàng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban không bị trùng lắp chồng chéo. Toàn bộ tổ chức hoạt động kinh doanh của nhà máy đều dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc.
Nhà máy được hình thành từ các phòng ban và các phân xưởng, các phòng ban phân xưởng có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để giúp ban giám đốc hoàn thành nhiệm vụ chung.
Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đều phải làm việc theo mệnh lệnh của cấp trên, do đó việc tổ chức sản xuất phụ thuộc vào thời gian yêu cầu. Khi được giao nhiệm vụ, căn cứ vào thời gian yêu cầu và chủng loại mặt hàng để lập kế hoạt sản xuất kinh doanh, từ khâu thiết kế, chuẩn bị quy trình công nghệ, mua sắm vật liệu, triển khai sản xuất theo quy trình kỹ thuật. Sau khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được ban giám đốc duyệt, tiến hành sản xuất theo tiến độ thông qua các bộ phận có liên quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng kế hoạch đã lập
Mọi hoạt động của nhà máy đều phải dưới sự chỉ huy của Giám Đốc và các Phó Giám Đốc.
Giám Đốc Nhà Máy: Là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh và sự trưởng thành của nhà máy.
Phó Giám Đốc Chính Trị: Là người giúp giám đốc tổ chức triển khai công tác Đảng, công tác chính trị và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật: Là người giúp giám đốc chỉ huy điều hành công tác kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện công nghệ, tổ chức các thông tin khoa học kỹ thuật trong nhà máy. Là người chỉ huy trực tiếp điều hành sản xuất. Phê duyệt các định mức kỹ thuật, ký duyệt biên bản giao nhận tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định, ký duyệt kiểm tra tình trạng máy móc, thiết bị sửa chữa lớn hoàn thành và tài sản cố định mới lắp đặt chạy thử đưa vào sử dụng.
Phó Giám Đốc Đầu Tư: Là người giúp giám đốc có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư và chỉ đạo thực hiện quá trình đầu tư theo kế hoạch.
Giúp việc cho Ban Giám Đốc là các Phòng, Ban.
Phòng Kế Hoạch: Có nhiệm vụ chính là xây dựng các phương án phát triển sản xuất, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ, điều hành kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch mua sắm vật tư bảo đảm kế hoạch sản xuất kinh doanh nhịp nhàng, cân đối, đều đặn, đúng số lượng, chất lượng theo thời gian quy định.
Phòng Tổ Chức: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp lực lượng lao động, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tổ chức thi nâng bậc, nâng lương và các chế độ bảo hiểm xã hội khác. Có trách nhiệm ban hành quy chế trả lương bảo đảm đúng chế độ nhà nước quy định, phù hợp với thực tế của nhà máy.
Phòng Tài Chính- Kế Toán: Có chức năng giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động kinh tế tài chính của nhà máy. Kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật nói chung và các chỉ tiêu tài chính nói riêng. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý khai thác và sử dụng các loại vốn hợp lý, tiết kiệm, theo chế độ quy định của nhà nước hiện hành, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nộp các khoản nộp ngân sách đầy đủ, đúng thời hạn, thanh toán các khoản tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên. Phân tích hoạt động kinh tế, tài chính của nhà máy.
Phòng Kỹ Thuật Công Nghệ: Có chức năng giúp giám đốc và các phó giám đốc kỹ thuật tổ chức và quản lý công tác khoa học công nghệ trong nhà máy, các quy trình công nghệ , quy định kỹ thuật, tổ chức thiết kế, chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật , thông tin khoa học kỹ thuật.
Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Là bộ phận kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình công nghệ quy định kỹ thuật của nhà máy. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt chất lượng và số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong từng kỳ kế hoạch. Nhiệm vụ hướng dẫn cán bộ công nhân viên thực hiện đúng quy trình công nghệ, quy định kỹ thuật trong sản xuất và sửa chữa.
Phòng hành chính: Là bộ phận có chức năng giúp giám đốc trong lĩnh vực công tác văn thư, bảo mật, bảo vệ và thông tin liên lạc.
Phòng hậu cần: Là bộ phận có chức năng giúp giám đốc về công tác tổ chức đời sống, sức khoẻ, hình thành các chứng từ kế toán cung cấp hoá đơn nhập, xuất quân trang, thuốc quân y cho cán bộ công nhân viên.
Phòng chính trị: Là bộ phận chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị mà trực tiếp là phó giám đốc chính trị. Không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trên mọi mặt công tác của nhà máy.
Phòng vật tư: Có nhiệm vụ tiếp nhận , bảo quản và cấp phát các loại vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện đối chiếu, kiểm kê theo các phương pháp tài chính quy định chịu sự chỉ đạo của giám đốc, cung cấp phiếu nhập, theo phương pháp thẻ song song, hàng tháng thủ kho vật tư đối chiếu với kế toán vật tư nhập xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc hạch toán nguyên vật liệu.
2.1.3.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Nhà máy sản xuất sửa chữa nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ riêng’
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Thiết kế bản vẽ quy định kỹ thuật lập quy trình gia công
Triển khai sản xuất theo quy trình
Tạo phôi liệu
Bảo quản
nhập kho
Kiểm tra
chất lượng
Xử lý
bề mặt
Gia công chế tạo
Quy trình công nghệ sửa chữa
Kiểm tra xác định mức hư hỏng
Tháo dỡ
Tẩy, làm sạch bề mặt
Bảo quản nhập kho
Kiểm tra chất lượng
Lắp ráp
Xử lý bề mặt
2.2 Thực trạng quản lý vốn cố định tại nhà máy
2.2.1 Đặc điểm cơ cấu nguồn vốn của nhà máy
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006-2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(%)
A- Nợ phải trả
8.179
49,0
9.334
52,5
1.155
14,1
I- Nợ ngắn hạn
8.179
49,0
9.334
52,5
1.155
14,1
II- Nợ dài hạn
III- Nợ khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
8.487
51
8.479
47,5
-8
-0,1
I- Nguồn vốn quỹ
8.487
51
8.479
47,5
-8
-0,1
II- Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
16.666
100
17.813
100
1.147
6,88
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống cả về số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối giảm 8 triệu đồng tương đương với số tương đối giảm 0,1%. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn năm 2006 từ 51% đã giảm xuống 47,5% ở năm 2007, tức là giảm 3,5%. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo về mặt tài chính và khả năng độc lập trong kinh doanh của Nhà máy đã bị giảm xuống, Nhà máy thực sự đang thiếu vốn để hoạt động.
Trong nguồn vốn Chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu, nguồn vốn quỹ giảm 8 triệu đồng tương đương giảm 0,1% làm cho nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm 8 triệu đồng tương ứng 0,1%.
Khi xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn ta thấy tỷ trọng các khoản nợ phải trả tăng 3,5% (từ 49% năm 2006 tăng lên 52,5% năm 2007), tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 51% năm 2006 xuống 47,5% năm 2007. Tỷ trọng của nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 1.155 triệu đồng tương đương 14,1%. Nợ ngắn hạn của Nhà máy tăng chủ yếu là do các khoản tiền người mua ứng trước, phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả, phải nộp khác năm 2007 cũng tăng lên so với năm 2006 làm cho nợ ngắn hạn của Nhà máy tăng lên.
Ta thấy rằng tổng tài sản (hoặc nguồn vốn) năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 1.147 triệu đồng tương đương tăng 6,88%.Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Nhà máy tốt, quy mô sản xuất được mở rộng.
2.2.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của Nhà máy bao gồm vốn lưu động và vốn cố định.Vốn cố định dùng để trang trải cho TSCĐ như mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB.Vốn lưu động chủ yếu dùng để đảm bảo cho TSLĐ như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hoá. Do là một doanh nghiệp Nhà nước nên vốn kinh doanh của Nhà máy được hình thành chủ yếu từ vốn Ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra vốn của Nhà máy còn được bổ sung từ nguồn vốn tự có. Dựa vào tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu trên ta lập bảng phân tích sau
Biểu 2: Cơ cấu vốn kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1- Ngân sách cấp
4.817
56,85
4.817
56,85
0
2- Tự bổ sung
3.656
43,15
3.656
43,15
0
3- Vốn liên doanh
0
0
4- Vốn cổ phần
0
0
Tổng cộng
8.473
100
8.473
100
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của Nhà máy năm 2007 so với năm 2006 không tăng. Trong khi, nguồn vốn Chủ sở hữu của Nhà máy giảm
so với đầu năm như đã phân tích ở phần cơ cấu nguồn vốn mà nguồn vốn kinh doanh trong kỳ không tăng chứng tỏ nguồn vốn Ngân sách cấp cho Nhà máy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh không tăng, Nhà máy phải hoạt động với số vốn ít ỏi đó để đảm bảo khả năng duy trì sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh việc hoạt động bằng nguồn vốn do Ngân sách cấp, Nhà máy phải tự bổ sung vốn nhưng cho đến năm 2007 nguồn vốn tự bổ sung của Nhà máy cũng không tăng.Tình hình đó cho thấy Nhà máy đang thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Để khắc phục tình trạng trên, Nhà máy phải mở rộng khả năng liên doanh liên kết với các đối tác, đi vay từ các nguồn tín dụng, ngân hàng, chiếm dụng vốn của các đơn vị khác một cách hợp lý trong giới hạn cho phép để tăng nguồn tài trợ. Mặt khác, Nhà máy phải xúc tiến việc thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp để có thể tự chủ hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình này, Nhà nước cũng phải có kế hoạch cấp bổ sung vốn cho Nhà máy để Nhà máy có thể mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.3.Tình hình sử dụng vốn cố định tại nhà máy
Biểu 3: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Ss 2006 – 2007
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
TSLĐ và ĐTNH
I.Tiền (vốn bằng tiền)
II.Các khoản ĐTNH
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.TSLĐ khác
VI.Chi sự nghiệp
TSCĐ và ĐTDH
I.TSCĐ
II.Đầu tư dài hạn
III.C Fí XDCB dở dang
IV.Ký cược ký DH
12.086
496
2.851
8.564
175
4.580
4.580
72,5
3,00
17,00
51,45
1,05
27,5
27,5
13.550
245
2.842
10.448
15
4.263
4.263
76,0
1,32
15,95
58,65
0,08
24,00
24,00
1.464
-251
-9
1.884
-160
-317
-317
12,03
-50,80
-0,33
22,00
8,96
6,94
6,94
Tổng cộng tài sản
16.666
100
17.813
100
1.147
6,88
Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy TSCĐ và ĐTDH giảm so với năm 2006 là 317 triệu đồng tức là giảm 6,94% và tỷ trọng năm 2007 so với năm 2006 giảm 3,5% là do:
+ TSCĐ: Ta thấy TSCĐ trong năm được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn kinh doanh, nguồn tự bổ sung và nguồn vốn do Ngân sách cấp còn các nguồn khác không có.TSCĐ của nhà máy bao gồm đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý và một số TSCĐ khác. TSCĐ giảm là do lượng mua sắm mới là không đáng kể và lượng hao mòn quá lớn dẫn đến giá trị TSCĐ giảm hơn so với năm trước. Điều này cho thấy việc đầu tư mới TSCĐ của nhà máy là bị hạn chế do vậy có sự giảm TSCĐ. Tuy nhiên,các loại TSCĐ của nhà máy về máy móc thiết bị được bảo dưỡng tốt cho nên vẫn đảm bảo hoạt động bình thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho nhà máy là phải nghiên cứu tìm giải pháp đầu tư sắm mới hoặc trang bị hiện đại hơn nữa cho phương tiện chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản ĐTDH và chi phí XDCB của Nhà máy hầu như là không có, vì thế việc giảm tài sản chủ yếu là do giảm TSCĐ và do đó, ngoài việc quan tâm đầu tư sắm mới TSCĐ Nhà máy cần nỗ lực hơn trong việc ĐTDH, mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đầu tư cho XDCB.
Việc đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu sau:
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất đầu tư = *100%
Tổng tài sản
4.580
Năm 2006 = * 100% =27,5%
16.666
4.263
Năm 2007 = * 100% =24%
17.813
Như vậy, tỷ suất đầu tư của Nhà máy năm 2007 giảm so với năm 2006 là 3,5% và như đã phân tích trên vì TSCĐ bị giảm so với kỳ trước do đó có thể thấy được rằng Nhà máy vẫn còn hạn chế trong việc đầu tư mua sắm mới TSCĐ.
Qua phân tích về cơ cấu tài sản của nhà máy ta thấy TSLĐ tăng mạnh hơn TSCĐ, nhưng do TSCĐ của nhà máy vẫn hoạt động có hiệu quả, cho sản phẩm đạt chất lượng theo định mức và yêu cầu đặt ra cho nên tỷ lệ đầu tư giảm xuống không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của nhà máy được phân bổ như vậy chưa thật hợp lý.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006 -2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
2
3
4 = 3-2
5=4/2 x100%
1.Tổng doanh thu
11.935
13.703
1.768
14,8
2.Các khoản giảm trừ
250,366
354,220
103,854
41,48
+ giảm giá
+ chiết khấu
+ giá trị hàng bán bị trả lại
5,352
245,013
20,768
4,742
328,709
20,568
-0,61
83,696
-11,4
34,15
3.Doanh thu thuần
11.685
13.384
1.699
14,54
4.Giá vốn hàng bán
9.308
10.283
975
10,47
5.Lợi nhuận gộp
2.376
3.101
725
30,51
6.Chi phí bán hàng
161,568
453,979
292,411
180,9
7.Chi phí QLDN
2.367
2.021
-346
-14,61
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
-152,492
626,390
778,882
510,7
9.Lợi nhuận khác
184,215
7,227
-176,988
-96,07
10.Tổng lợi nhuận trước thuế
-117,587
68,728
186,315
158,4
11.Thuế TNDN
0
0
0
12.Lợi nhuận sau thuế
-117,587
68,728
186,315
158,4
Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu năm 2007 tăng 1.768 triệu đồng tương đương tăng 14,8% so với năm 2006.Có được kết quả này là do những nỗ lực cố gắng của toàn thể công nhân viên nhà máy.
Các khoản giảm trừ năm 2007 tăng 103,854 triệu đồng tương đương 41,48% nên đã làm giảm lợi nhuận tương ứng là 103,854 triệu đồng.Trong đó chiết khấu thương mại giảm 11.4%, chứng tỏ khối lượng hàng bán năm 2007 đã giảm so với năm 2006.Đồng thời giá trị hàng bán bị trả lại tăng 34,15% chứng tỏ hàng hoá chưa thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, không phù hợp với những điều khoản trong hợp đồng như chất lượng không đảm bảo, mẫu mã chưa phù hợp, giao hàng không đúng thời hạn.
Giá vốn hàng xuất bán năm 2007 tăng 975 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 10,47% so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ giá thành sản xuất trong năm 2007 đã tăng bên cạnh đó đơn vị đã quản lý ,sử dụng chưa hợp lý lao động vật tư,tiền vốn trong quá trình sản xuất so với năm 2006.
Doanh thu thuần năm 2007 đă tăng 1.699 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 14,54% so với năm 2006. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đă tăng lên đồng thời với quy mô sản xuất được mở rộng.
Chi phí bán hàng năm 2007 tăng 292,411 triệu đồng tương ứng 180,9% so với năm 2006.
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 346 triệu đồng tương ứng 14,61%.Như vậy nhà máy đã giảm chi phí quản lý không cần thiết.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng 778,882 triệu đồng tương ứng 510,7%.Lợi nhuân thuần từ hoạt đông kinh doanh tăng mạnh chủ yếu là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng còn các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán thì tăng không đáng kể.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 đã tăng 186,315 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 158,4%.Việc tăng được tổng số lợi nhuận sau thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác như trích lập các quỹ dự phòng, bổ xung thêm vốn cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động.
Năm 2006, Nhà máy đã bị lỗ 117,587 triệu đồng nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho nên sang đến năm 2007, Nhà máy đã đưa tổng mức lợi nhuận trước thuế lên đến 68,728 triệu đồng.
2.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà máy
2.3.1 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Ss 2006 -2007
Chênh lệch
Tỷ lệ
1- Doanh thu thuần
11.685
13.384
1.699
14,54
2- Lợi nhuận trước thuế
-117,587
68,728
186,315
158,4
3- VCĐ bình quân
4.742
4.421
-321
-6,76
4- Nguyên giá TSCĐ bình quân
14.336
14.382
45,756
0,32
5- Sức sản xuất của TSCĐ(1/4)
0,815
0,930
0,115
14,11
6- Sức sinh lợi của TSCĐ(2/4)
-0,0082
0,0048
0,013
7- Suất hao phí TSCĐ(4/1)
1,230
1,074
-0,156
8- Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3)
2,46
3,03
0,57
9- Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ(2/3)
-0,025
0,016
0,041
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể nhận xét như sau:
Nhìn vào chỉ tiêu (5) trong bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ tăng lên từ 0,815 đến 0,930, có nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ sử dụng trong kỳ đem lại 0,93 đồng doanh th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11956.doc