Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống của công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong lĩnhvực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, cho đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu lớn và uy tín trong ngành.
Về chất lượng sản phẩm, công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Trong quá trình hội nhập WTO, mục đích của công ty là tạo ra những sản phẩm không những được nông dân trong nước tin cậy mà còn hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những vụ mùa bội thu. Tuy nhiên đa phần các sản phẩm này là các hợp chất độc hại, nguồn gốc tự nhiên, và có nhiều dạng khác nhau như thuốc sữa, thuốc bột thấm nước, thuốc nước phun, thuốc dạng hạt, và có nhiều nồng độ, dung tích khác nhau.
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 TW là đơn vị chuyên sản xuất cung ứng các loại thuốc BVTV như thuốc trừ bệnh: Fujione 40WP, Kabim 30WP, Catholis 43EC, Patox 95SP, 4G... Thuốc trừ sâu như Bassa 50 EC, Dip 80SP, Ofatox 400EC...; bình bơm thuốc trừ sâu, các loại hóa chất, phân bón, thuốc tăng trưởng... Tất cả các loại sản phẩm của Công ty được sản xuất và phân loại theo 2 loại hình cơ bản sau:
- Công ty mua thành phẩm đã được sản xuất hoàn chỉnh, nguyên đai nguyên kiện từ các nhà cung cấp về đóng chai, đóng gói nhỏ để cung ứng trực tiếp đến khách hàng.
- Công ty mua nguyên vật liệu chính gồm: hoạt chất, dung môi và các phụ gia, sau đó áp dụng công nghệ, công thức pha chế được chuyển giao từ các công ty nước ngoài hoặc tự nghiên cứu để phối chế sản xuất ra thành phẩm hoàn chỉnh.
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện ở các xưởng: hiện nay còn 3 xưởng là xưởng Hải Phòng thuộc Chi nhánh Hải Phòng, xưởng Đà Nẵng thuộc Chi nhánh Đà Nẵng và xưởng Thành phố Hồ Chí Minh thuộc chi nhánh phía Nam, trong đó chỉ có chi nhánh HảI Phòng là hạch toán phụ thuộc. ở xưởng Hải Phòng, quá trình sản xuất được chia ra làm ba tổ: tổ chế biến, tổ đóng thuốc bột, tổ đóng gói thuốc nước. Tất cả các sản phẩm của công ty dù nhập khẩu hay sang chai đóng gói trong nước đều phải theo đúng danh mục thuốc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Sản phẩm sản xuất ra được điều chuyển đến các chi nhánh, các cửa hàng của công ty để bán ra ngoài. Thị trường của công ty rất rộng, bởi công ty có hệ thống bán buôn, bán lẻ rộng khắp từ Bắc vào Nam. Hiện nay, sau khi cổ phần hoá và thay đổi bộ máy, phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của công ty ngày càng được nâng lên, mục tiêu của công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
2.1.3.2 Đặc điểm yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào
a. Đặc điểm về vốn:
Vốn kinh doanh ban đầu ( vốn điều lệ): 35 tỷ VNĐ.
Trong đó: Vốn nhà nước: 18.777.400.000 đồng
Vốn cổ đông CBCNVC công ty: 8.465.040.000 đồng
Vốn của các nhà đầu tư chiến lược: 3.150.000.000 đồng
Vốn của các nhà đầu tư khác: 4.607.560.000 đồng
b. Nguồn nguyên liệu, vật liệu
Nhiều năm qua công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm của các công ty nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thuỵ Sỹ và một số quốc gia khác. Một trong những lợi thế quan trọng của công ty là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền đều là thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các chuyên gia chuyên ngành BVTV đánh giá cao đồng thời được người nông dân tin tưởng sử dụng.
Công ty nhập nguyên liệu, phụ gia nước ngoài kết hợp với nguồn vật tư, bao bì trong nước như chai nhựa, nắp nút, nhãn, thùng, túi thiếc, gói PVC…
Qua quá trình chế biến, sang chai, đóng gói bằng các trang thiết bị tiên tiến, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn quy định tạo nên các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại bao gói phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
Đối với các sản phẩm nhập thành phẩm từ nước ngoài đã được sản xuất, đóng gói theo đơn đặt hàng Công ty cung ứng trực tiếp đến tay khách hàng
Sự ổn định của nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài , chặt chẽ với các công ty trong và ngoài nước, công ty thường ký các thoả thuận nhập hàng ngay từ đầu năm, đầu vụ. Trong đó có sự thoả thuận cụ thể, chi tiết về số lượng, giá cả, chính sách hỗ trợ bán hàng nhằm đảm bảo tính ổn định giá bán sản phẩm khi đưa ra thị trường. Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm các loại nguyên liệu đầu vào, công ty được các nhà cung cấp thông báo trước ít nhất 3 tháng. Sự ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm cho từng vụ, từng tháng; Chủ động điều chỉnh cho phù hợp với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
2.1.3.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Do đặc điểm ngành BVTV nói chung và Công ty nói riêng, sản phẩm sản xuất ra nhiều loại (có khi lên tới 60 mặt hàng) chúng phải trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản phẩm.
Quá trình chế biến thuốc BVTV diễn ra như sau: từ các nguyên liệu nhập ban đầu bổ sung thêm một số dung môi phụ gia, qua quá trình chế biến sẽ cho thành phẩm. Sau đó tiến hành đóng vào gói (với thuốc bột) hoặc chai (với thuốc nước), dán nhãn kiểm tra KCS, đóng hộp (kiện) nhập kho rồi bán ra thị trường.
Trước đây khi mới thành lập, máy móc trang thiết bị còn thô sơ, hầu hết việc sang chai, đóng gói, dán nhãn đều được thực hiện thủ công. Hiện nay khi sản xuất kinh doanh đã phát triển, Công ty trang bị thêm máy móc công nghệ hiện đại nên phương thức sản xuất sang chai đóng gói thuốc BVTV đã được chuyển từ lao động thủ công sang phương thức sản xuất bán công nghiệp. Không những vậy Công ty không ngừng nghiên cứu chế tạo ra sản phẩm mới vừa giảm tính độc hại vừa mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt năm 1995 Công ty đã nghiên cứu ra thuốc Ofatox 400EC thay thế cho Wofatox rất độc hại cho người và gia súc. Sản phẩm này được nhà nước cấp bằng sáng chế, có thể biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần BVTV 1 TW mà cụ thể là quy trình công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình Công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC
Nguyên liệu thuốc Fenitrothion +Trichlorfon
+
Dung môi Xylen methanol
+
Phụ gia chất hóa sữa
ð
Cho vào thùng khuấy
ð
Khuấy đều bằng môtơ điện
Nhập kho
Kiểm tra KCS
Dán băng dính
Thùng carton
Dán nhãn
Siết nút
Sang chai
2.1.3.4 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
PSC1 có thị trường tiêu thụ ổn định. Hiện tại, công ty đang phát huy hiệu quả của thị trường đã có đồng thời khai thác và phát triển thị trường tiềm năng. Công ty xây dựng mục tiêu và quản lý thị trường theo 4 vùng: Miền Bắc- Hà Nội - Miền Trung- Miền Nam, trong đó thị trường mục tiêu là tại khu vực các tỉnh miền Bắc và khu vực miền Trung.
Trên cơ sở phân vùng thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo đối tượng, công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng vùng thị trường, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, PSC 1 đang thực hiện mục tiêu giữ vững và phát triển thị trường Hà Nội và Miền Bắc, nỗ lực xây dựng thị trường Miền Trung, Miền Nam. Trong 10 năm trở lại đây, PSC 1 luôn đạt mức tăng trưởng bình quân 12-18%.
Song song với việc ổn định và phát triển thị trường nội địa, Giới thiệu thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thế giới là hướng đi của PSC1. Bằng việc đầu tư công nghệ, thiết bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực của mình, PSC1 đã và đang tiếp tục khai thác, mở rộng thêm thị trường sản xuất sản phẩm, đặc biệt là thị trường Mỹ và Châu Âu.
2.1.4 Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4.1 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và ngành sản xuất thuốc Bảo vệ thực vật nói riêng, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm và đưa vào sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại, giúp nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người lao động hơn. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng1:Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của PSC1
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
19.905
20.650
18.751
2
Máy móc thiết bị
3.633
3.864
5.007
3
Phương tiện vận tải
7.109
9.376
9.584
4
Thiết bị, dụng cụ quản lý
1.445
1.431
1.468
5
Tài sản cố định khác
27
27
Tổng số
32.092
35.348
34.837
2.1.4.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Để có cái nhìn khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây, ta nghiên cứu Bảng 2 : “Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của PSC1 trong 3 năm vừa qua”.
Qua bảng, ta có thể thấy trong những năm gần đây, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan. Vốn kinh doanh bình quân tăng liên tiếp qua các năm, so với 2007, năm 2008 lượng vốn kinh doanh tăng 14,68% (19.038 triệu đồng). Vốn kinh doanh tăng tạo điều kiện cho Công ty có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm thêm máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 33,02% so với năm 2007, thành tích này thể hiện những nỗ lực của Công ty trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm của Công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường, tạo dựng được lòng tin đối với người tiêu dùng.
Doanh thu tăng cùng với việc quản lý tốt các khoản chi phí nên lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên đáng kể. Năm 2008, lợi nhuận sau thuế là 12.183 triệu đồng, tăng 3.117 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 34,39%, nâng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh lên 17,19% (từ một đồng vốn kinh doanh, Công ty có thể tạo ra 17,19 đồng lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu quan trọng mà những người chủ sở hữu Công ty luôn quan tâm đó là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Trong năm 2008, tỷ suất này là 23%, chứng tỏ mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại 23 đồng lợi nhuận. Một tỷ lệ khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành. Tình hình sản xuất kinh doanh tiến triển thuận lợi, đời sống của cán bộ công nhân viên chức Công ty cũng ngày một được nâng cao. Có thể thấy rõ điều đó khi tổng quỹ lương của năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 5.104 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 80,02%, thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện, tỷ lệ tăng là 12,39%, từ 3.167.733 đồng/người/tháng năm 2007 lên 3.560.065 đồng/người/tháng năm 2008. Việc tăng lương giúp cán bộ công nhân viên trong công ty yên tâm tập trung lao động sản xuất, cống hiến hết sức mình cho sự phát triển chung của Công ty.
2.1.4.3 Tình hình tài chính của công ty
Dựa vào Bảng 3: “Cơ cấu và sự biến động của vốn và nguồn vốn kinh doanh” chúng ta có thể thấy so với cuối năm 2007 thì năm 2008 tổng tài sản (tổng nguồn vốn) tăng 15.967 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11,3%.
Tổng tài sản tăng chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng 17.211 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14%. Trong khi đó, tài sản dài hạn lại giảm, số tiền: 1.244 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 7%.
Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tài sản ngắn hạn khác tăng 1.632 triệu đồng với tỷ lệ tăng lên tới 101,7% và tăng hàng tồn kho 41.969 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 67,5%. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, đặc biệt là 6 tháng cuối năm 2008, sản phẩm của Công ty không bán được nhiều, ứ đọng trong kho dẫn đến lượng hàng tồn kho có tỷ lệ tăng cao hơn nhiều so với năm 2007. Trong những năm tới, Công ty cần lưu ý đến chỉ tiêu này và có các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 giảm 45,3%, chứng tỏ trong năm 2008, Công ty đã tăng cường thu hồi các khoản nợ ngắn hạn, hạn chế được việc Công ty bị khách hàng và các tổ chức khác chiếm dụng vốn kinh doanh, Công ty có thêm vốn để đầu tư vào sản xuất.
Chỉ tiêu tài sản dài hạn giảm chủ yếu là do giảm tài sản cố định 1.264 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 7,2%, trong khi các khoản đầu tư dài hạn khác chỉ tăng nhẹ 20 triệu đồng chiếm 6,4%.
Tổng nguồn vốn tăng phần lớn là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng 17.355 triệu đồng chiếm tỷ lệ 34%, nợ phải trả giảm 1.388 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 1,5%. Nợ phải trả giảm chủ yếu do giảm các khoản phải trả người bán 13.918 triệu đồng tỷ lệ giảm 47,6% và các khoản phải trả khác giảm 12.618 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 74,8%. Chứng tỏ trong năm Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ thanh toán đối với bạn hàng, các nhà cung cấp và với các tổ chức khác, hạn chế việc Công ty đi chiếm dụng vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do tăng quỹ đầu tư phát triển 3.647 triệu đồng (154,2%), tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu 6.439 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 18,4% và tăng lợi nhuận chưa phân phối 5.544 triệu đồng. Trong năm, do nhu cầu về vốn, Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu vào ngày 15/12/2008 để huy động vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.1.4.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Thuận lợi :
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống của công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong lĩnhvực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, cho đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu lớn và uy tín trong ngành.
Về chất lượng sản phẩm, công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Trong quá trình hội nhập WTO, mục đích của công ty là tạo ra những sản phẩm không những được nông dân trong nước tin cậy mà còn hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình công tác, cùng hệ thống sản xuất với hạ tầng cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại đã tạo ra các sản phẩm được người nông dân tin dùng. Trong hiện tạo và tương lai Công ty không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo thị hiếu của người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành, gần gũi nhất của nhà nông.
PSC 1 đã xây dựng được một hệ thống phân phối với các chi nhánh, các tổ bán hàng phân phối sản phẩm và hệ thống đại lý trải rộng khắp cả nước. Các xưởng sản xuất đảm bảo cho PSC1 chủ động trong việc chế biến, sang chai, đóng gói để tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường. Đây là một điểm mạnh vượt trội của PSC1 so với các đối thủ cạnh tranh.
Từ khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp, quá trình quản trị sản xuất kinh doanh của Ban điều hành Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn về cơ chế, kế hoạch, tính chủ động, quyết định trong kinh doanh. Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiếu khởi sắc hơn, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh doanh cao hơn so với năm trước.
Nhiều năm qua, Công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm của các công ty nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thuỵ Sĩ và một số quốc gia khác. Một trong những lợi thế quan trọng của công ty là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền đều là thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các chuyên gia thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật đánh giá cao, đồng thời được người nông dân tin tưởng sử dụng. Công ty có thương hiệu được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến và đánh giá cao, đặc biệt được bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài, chặt chẽ với các công ty trong và ngoài nước, công ty thường kí các thoả thuận nhập hàng ngay từ đầu năm, đầu vụ. Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm giá nguyên vật liệu đầu vào, Công ty được các nhà cung ứng thông báo trước ít nhất 3 tháng. Sự ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, chủ động điều chỉnh cho phù hợp với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Khó khăn:
Hầu hết nhiên liệu kĩ thuật dùng để sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Công ty phải nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài và phải thanh toán bằng ngoại tệ (USD). Do đó khi có sự biến động tỷ giá hối đoái thường sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu sử dụng cho ngành thuốc bảo vệ thực vật đều có nguồn gốc từ dầu mỏ, do đó khi giá dầu mỏ trên thế giới tăng thì nguồn nguyên vật liệu, nhất là nguồn dung môi, vật tư, bao bì, nhựa đều tăng giá làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Vào đầu các năm, dịch hại xuất hiện với mật độ cao gây khó khăn cho khách hàng trung gian trong việc đầu tư không thu được nợ, dẫn đến công nợ tồn đọng lớn đối với công ty.
Đối với các loại vật tư, bao bì, nhãn mác dùng trong quá trình sản xuất, Công ty phải nhập từ các nhà cung ứng trong nước. Phần lớn họ cũng lại phải nhập vật liệu từ nước ngoài (hạt nhựa PET, HDPE, giấy nhôm, giấy in…) do đó giá cả cũng thường xuyên biến động theo thị trường thế giới. Điều này sẽ tác động đáng kể đến doanh số và lợi nhuận của công ty.
Cơ hội:
Những năm gần đây, Việt Nam nổi lên như là một Quốc gia hàng đầu về xuất khẩu nông sản trên thị trường thế giới, thậm chí các mặt hàng như gạo, hồ tiêu, điều, cao su, cà phê... luôn đứng ở tốp đầu thế giới. Kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tỷ trọng xuất khẩu của cả nước và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP khá ấn tượng của Việt Nam trong những năm qua.
Ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những thành tựu đáng khích lệ trong thời gian gần đây, dự báo nền nông nghiệp Việt Nam sẽ tiếp tục phát huy các thế mạnh trong thời gian tới. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành sản xuất kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật, vốn là ngành gắn liền với ngành nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường kinh doanh nông dược từ năm 2000 đến nay tăng trưởng bình quân trên 15% mỗi năm về giá trị doanh số mua và bán. Dự báo của các nhà kinh doanh, tốc độ này sẽ tiếp tục duy trì đến năm 2010. Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng nông dược của nông dân được mở rộng trên nhiều loại cây trồng khác nhau, đặc biệt là trên cây công nghiệp, cây ăn quả và áp dụng chương trình thâm canh sản xuất ;
Tình hình xuất khẩu nông sản tăng mạnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sẽ là yếu tố nông dân chọn lọc sản phẩm nông dược có chất lượng cao để áp dụng trong canh tác nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro về dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản xuất khẩu. Điều này sẽ tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh doanh thu bán hàng của công ty trong thời gian tới.
Đời sống kinh tế của người nông dân ngày càng được cải thiện, trình độ hiểu biết và nhận thức của nhà nông được nâng cao nên sẽ thúc đẩy họ mạnh dạn đầu tư các sản phẩm có chất lượng cao, có uy tín và nổi tiếng cho quá trình canh tác nông nghiệp. Đó cũng là một yếu tố giúp doanh số bán ra của công ty tăng trưởng.
Sự phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua cũng như triển vọng sắp tới của nó sẽ tạo nhiều cơ hội và thuận lợi cho Công ty trong việc quảng bá thương hiệu, huy động vốn tài trợ các dự án của công ty.
Thách thức:
Bản thân ngành nông nghiệp vẫn còn khá nhiều bất lợi như về công nghệ sản xuất, về khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, về trình độ và năng lực quản lý, về vốn, về vùng nguyên liệu... ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Trên thị trường kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật có khoảng trên 300 doanh nghiệp tham gia hoạt động so với con số 3 doanh nghiệp trong thời gian đầu những năm 90. Điều này cho thấy, sức ép cạnh tranh trên thị trường này rất cao và có xu hướng ngày càng tăng. Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, ngày càng có nhiều đối thủ nước ngoài thâm nhập vào thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam với chất lượng cao của các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, ứng dụng công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó là các sản phẩm nhập từ Trung Quốc hoặc các công ty TNHH, công ty tư nhân sản xuất các mặt hàng không đảm bảo chất lượng như đăng ký với giá thành rất thấp khiến cho quá trình kinh doanh của công ty nói riêng và ngành nói chung gặp rất nhiều sự cạnh tranh khốc liệt.
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật tại thời điểm này gặp nhiều khó khăn. Giá dầu thô trên thế giới liên tục tăng từ năm 2005 đã tác động đến nền kinh tế toàn thế giới. Nguồn nguyên vật liệu sử dụng cho ngành hóa chất nông dược đa phần đều có nguồn gốc từ dầu mỏ, từ đó giá đầu vào của nguồn nguyên vật liệu, nhất là nguồn dung môi, vật tư bao bì nhựa đều chịu tác động tăng giá từ các nhà cung cấp nên làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao. Trong khi đó giá sản phẩm bán ra thị trường không tăng. Cạnh tranh về thuốc Bảo vệ thực vật khá lớn.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học, nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng giảm do với xu thế sản xuất các sản phẩm xanh, sạch, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các phát minh trong lĩnh vực giống cây trồng gia tăng làm giảm nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty.
Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng làm cho đất canh tác nông nghiệp ngày càng thu hẹp, gián tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm của Công ty.
Công ty hoạt động với quy mô nhỏ nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.2 Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh được Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương hết sức coi trọng. Việc quản lý chi phí tốt sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí trong sản xuất kinh doanh, từ đó tạo tiền đề để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.2.1 Tình hình lập kế hoạch- quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty năm 2008
2.2.1.1 Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý. Do đó cần phải lập dự toán sản xuất kinh doanh, trong đó có một nội dung hết sức quan trọng đó là việc lập dự toán chi phí. Để đảm bảo thu nhập không những bù đắp được chi phí bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, quan điểm của Ban lãnh đạo PSC1 là phải xây dựng được kế hoạch chi phí và phương hướng hoạt động để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Việc chủ động lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đúng phương hướng, sát với thực tế có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý chi phí của công ty. Trong mỗi năm tài chính, để có thể lập được kế hoạch sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tối ưu và khả thi, công ty cần phải tính toán trước được tất cả các chi phí có thể sẽ phát sinh để sản xuất ra sản phẩm. Bằng việc thường xuyên so sánh giữa chi phí phát sinh thực tế và chi phí phát sinh theo dự toán, công ty có thể phát hiện ra sự chênh lệch, nếu sự chênh lệch gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty thì từ căn cứ đó, công ty có thể kịp thời đưa ra các biện pháp để điều chỉnh đưa hoạt động sản xuất kinh doanh trở về quỹ đạo. Ngoài ra, việc lập kế hoạch chi phí cũng phải căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch của các năm trước và có tính đến các yếu tố ảnh hưởng có thể gây biến động chi phí phát sinh trong năm kế hoạch.
Việc lập dự toán chi phí và tình hình thực tế sử dụng chi phí của công ty trong một số năm gần đây được minh họa cụ thể ở Bảng 5: “Kế hoạch và thực tế chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí- PSC1”.
Phương pháp lập dự toán của PSC1:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được dùng trực tiếp cho sản xuất thuốc Bảo vệ thực vật; nguyên vật liệu chính của đơn vị bao gồm nguyên liệu chính, phụ gia và dung môi. Còn vật liệu phụ là bao gói, chai lọ, nhãn mác, túi, băng keo… dùng để sang chai đóng gói thuốc Bảo vệ thực vật. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Tại công ty, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính bằng cách lấy định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị thành phẩm nhân với đơn giá sử dụng nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao này do bộ phận kỹ thuật của công ty tính toán và báo cáo. Thông thường, để sản xuất ra thành phẩm, định mức tiêu hao nguyên vật liệu là cố định, nhưng nếu công ty đổi mới dây truyền công nghệ hiện đại hơn hoặc thay thế được các nguyên vật liệu phụ tối ưu hơn thì định mức tiêu hao này có thể giảm đi.
+ Chi phí nhân công: dự toán chi phí nhân công được tính như sau:
- Đối với cán bộ ký hợp đồng dài hạn: hợp đồng được ký trong thời gian dài, lương của họ được ký cố định trong hợp đồng theo thoả thuận giữa công ty với người lao động.
- Đối với công nhân làm việc theo hợp đồng ngắn hạn (từ 3 tháng trở lên): công ty ký hợp đồng ngắn hạn 6 tháng 1 lần, lương của họ được ghi cố định trong hợp đồng do công ty và người lao động thoả thuận.
- Đối với công nhân làm việc theo thời vụ (dưới 3 tháng): đầu năm, công ty dự toán trước các đợt sản xuất thuốc (theo vụ), tính trước số lượng sản phẩm sẽ sản xuất mỗi đợt. Lương của công nhân được tính bằng cách lấy đơn giá định mức nhân với số lượng sản phẩm làm ra.
Ví dụ về đơn giá tiền công chế biến sang chai đóng gói và bốc xếp thuốc Bảo vệ thực vật được thể hiện ở bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Đơn giá tiền công chế biến, sang chai đóng gói và bốc xếp thuốc Bảo vệ thực vật (Trích)
1. Đơn giá chế biến:
STT
Tên sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31946.doc