Luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng cường huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc

Trong những ngày đầu mới thành lập, Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động SXKD nên đã mạnh dạn mua sắm các máy móc thiết bị công nghệ có công suất lớn, hiện đại và không ngừng cải tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá Đất nước. Tuy nhiên, do Công ty gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn, tìm kiếm bạn hàng, chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, chưa có uy tín trên thị trường nên máy móc thiết bị và công nghệ hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng cường huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, lên phương án thương thảo với chủ đầu tư về những thiệt hại do tự nhiên gây ra trong quá trình thi công, kết hợp bộ phận tài chính làm thủ tục thanh quyết toán công trình cùng với chủ đầu tư hoặc thầu chính . Bộ phận kế hoạch kết hợp với công trường làm thủ tục thanh lý hợp đồng, giải quyết những tồn đọng của công trường. Khi nộp bản báo cáo phải kèm theo biên bản giao nhận để từ đó Ban giám đốc có cơ sở đánh giá các chỉ tiêu kinh tế. Đây là đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty COMICO. JSC, là căn cứ để có những giải pháp giảm giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh trên thị trường . 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty COMICO.JSC Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm quản lý toàn diện Công ty. HĐQT bao gồm : Ông Đỗ Quốc Trung Chức vụ : Chủ tịch HĐQT Ông Nguyễn Hữu Trung Chức vụ : Thành viên HĐQT Ông Lê Ngọc Hoà Chức vụ : Thành viên HĐQT Ông Trần Hữu Tình Chức vụ : Thành viên HĐQT Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty COMICO. JSC thể hiện đầy đủ ở bảng 1 trang bên : Ban Giám đốc : bao gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các hoạt động của Công ty, đại diện cho Công ty trước pháp luật. + Giám đốc : Là người nắm quyền điều hành, người chủ tài khoản, có quyền quyết định toàn bộ vấn đề của Công ty. + Phó giám đốc : Giúp việc cho Giám đốc, theo dõi điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của nhà máy theo phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công . Các phòng ban : Là các cơ quan chức năng của bộ máy quản lý, được phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản trị. + Phònh kế hoạch kỹ thuật : Lập kế hoạch cho các dự án, lập kế hoạch tháng, quý, năm cho Công ty, kế hoạch đào tạo cán bộ. Bên cạnh đó theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch đề ra, lập và quản lý các hồ sơ kế hoạch như : hợp đồng, dự trù, thanh, quyết toán, có các văn bản bàn giao kế hoặch và các mẫu biểu kèm theo. + Phòng vật tư : Có nhiệm vụ tiến hành mua sắm vật tư hàng hoá, chuẩn bị vật tư để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng và giá cả vật tư hàng hoá. + Phòng thiết bị : Theo dõi về số lượng các máy móc thiết bị hoạt động trong toàn Công ty, theo dõi tình trạng kỹ thuật cũng như điều động máy móc thiết bị phục vụ thi công cho các công trình, lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc. Hàng tháng , quý phải báo cáo cho Ban giám đốc về công tác quản lý và sử dụng thiết bị cho toàn Công ty, kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong công tác dự phòng vật tư cho thiết bị . + Phòng tài chính – kế toán : Vừa tổ chức hạch toán, vừa có kế hoạch huy động nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả cao, thanh toán, kiểm tra và quan sát tình hình thanh toán với ngân hàng, Nhà nước, khách hàng và với công nhân viên trong doanh nghiệp. Ghi chép , phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi , thực hiện báo cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của SXKD. + Phòng tổ chức – hành chính : làm công tác đối ngoại và làm công tác tổ chức như là nhân sự , văn thư … Các chi nhánh - dự án : có nhiệm vụ thực hiện các dự án thuộc địa bàn quản lý của chi nhánh đó . Mỗi phòng ban có một cán bộ được cử xuống làm việc tại các chi nhánh, dự án và có trách nhiệm báo cáo chi tiết, cụ thể, kịp thời tình hình tại đó. Đầu tuần, định kỳ Ban giám đốc họp đề ra phương hướng hoạt động. Tình hình và kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây : Những thuận lợi và khó khăn : Thuận lợi : Trong những năm qua, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối khả quan, đó là nhờ có những điều kiện thuận lợi sau : Thứ nhất là : Chính sách phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước ta Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập phát triển, do đó Công ty cũng được hưởng những ưu đãi về thuế cụ thể : Công ty được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2003 và được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các dự án thực hiện dưới sự chỉ đạo của Chính phủ. Thứ hai là : Công ty có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, tạo được uy tín trong kinh doanh nên thuận lợi cho việc vay vốn như : Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc á, ngân hàng cổ phần thương mại Quân Đội … Thứ ba là : Là doanh nghiệp thành lập với sự kết hợp giữa nhiều Công ty giàu truyền thống trong và ngoài nước, do vậy Công ty COMICO đã kế thừa được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc thi công các công trình xây dựng cơ bản cũng như kế thừa được công nghệ quản lý tiên tiến. Bên cạnh những thuận lợi đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cũng gặp một số khó khăn nhất định ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển cụ thể là : Khó khăn : Thứ nhất là : Là doanh nghiệp mới thành lập nên gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, tìm kiếm khách hàng do chưa có uy tín trên thương trường. Vì vậy, với lượng vốn của Công ty còn ít so với yêu cầu của các công trình đòi hỏi cơ cấu vốn lớn Công ty phải đối phó với áp lực cạnh tranh của các Công ty xây dựng khác có vốn lớn, trình độ máy móc thiết bị hiện đại hơn. Thứ hai là : Các công trình mà Công ty đảm nhận thường phân tán, trải rộng địa bàn trên khắp cả nước, vì vậy có ảnh hưởng rất lớn đến việc vận chuyển máy móc thiết bị và đặc biệt gây khó khăn trong việc bố trí nguồn lao động. Thứ ba là : Những biến động về chính trị, xã hội : Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh không nhỏ tới sự tồn tại của doanh nghiệp, cụ thể là : Không ít các quan chức và chuyên gia công nghiệp cảnh báo rằng, xuất phát từ nhận thức tài nguyên là hữu hạn, trên thị trường thế giới đang diễn ra một “cuộc chiến” về khoáng sản. Với lượng ngoại tệ, nhiều nền kinh tế đã và đang thực hiện chủ trương hạn chế khai thác khoáng sản và nguyên liệu năng lượng trong nước, tăng cường nhập khẩu các loại hàng này từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trên thị trường nội địa. Đặc biệt, nền kinh tế đang tiếp tục tăng trưởng nhanh ở Trung Quốc cũng đã bắt đầu áp dụng chủ trương này. Về ngắn hạn, “ Cuộc chiến” này tạo nhiều cơ hội cho xuất khẩu các sản phẩm khai khoáng ở Vịêt Nam, song về lâu dài nếu Nước ta không có những chính sách điều chỉnh kịp thời rất dễ dẫn đến tình trạng tài nguyên bị “chảy máu” ồ ạt, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp. Đứng trước thực tế đó, Chính phủ mới ban hành quyết định cấm xuất khẩu quặng thô sang nước ngoài hạn chế khai thác khoáng sản bừa bãi, đây là ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty. Khi quyết định này ban hành ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh, một lượng lớn TSCĐ sử dụng kinh doanh lĩnh vực này sẽ ngừng hoạt động. Thư tư là : Trình độ cán bộ công nhân viên chưa đồng đều, do đặc tính kỹ thuật SXKD phải tham gia thi công các công trình ở khắp các nơi nên Công ty chủ yếu thuê nhân công tại địa điểm thực hiện dự án, đây là trở ngại lớn trong vấn đề đào tạo cán bộ chuyên sâu, được thể hiện như sau : Bảng2 : Trình độ cán bộ công nhân của Công ty COMICO. JSC Năm Chỉ tiêu 31/12/ 2003 Tỷ trọng (%) 31/12/2004 Tỷ trọng (%) Số kỹ sư, trình độ đại học 22 16,4 58 19.3 Số KTV, trình độ CĐ, TC 19 14,2 42 14 Số công nhân kỹ thuật 82 61,2 180 60 Số lao động phổ thông 11 8,2 20 6.7 Tổng số 134 100 300 100 Thứ năm là : Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài như: Thuỷ Điển, Đức, Nga …do đó phụ thuộc vào nước ngoài về vấn đề công nghệ, khả năng nhập các thiết bị cũ là có thể vì trình độ thẩm định của cán bộ nước ta còn hạn chế. Bên cạnh đó, Công ty chưa đủ điều kiện để mua sắm máy móc thiết bị chuyên sâu, tăng tính cạnh tranh, độc quyền công nghệ. Trên đây là những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Công ty COMICO. JSC, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả SXKD của Công ty, nhưng với những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty vẫn thu được các kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính chủ yếu của doanh nghiệp trong những năm gần đây: - Khái quát tình hình tài chính : Qua bảng cân đối kế toán ta thấy, quy mô kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng, thời điểm 31/12/2003 tổng giá trị tài sản tăng 9.736.943.356 VNĐ so với thời điểm 31/12/2002, tương ứng 160.4%, đây là một bước tiến lớn trong kinh doanh, khẳng định vị thế của Công ty trên thương trường. Tính đến 31/12/2004 tổng vốn kinh doanh là 16.554.745.342 VNĐ so với năm 2003 tăng 4.47%, do Công ty chú trọng công việc thanh toán và chính sách tín dụng đối với khách hàng, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu thi công nên các khoản phải thu, hàng tồn kho giảm đáng kể, là dấu hiệu Công ty đang có xu hướng phát triển và ổn định. Cơ cấu vốn kinh doanh có sự thay đổi đáng kể, cuối năm 2003 vốn cố định chiếm 52.11% tổng vốn, con số này là 65.26% qua một năm hoạt động. Cho thấy Công ty chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, đây là quyết sách đúng đắn, là kim chỉ nam hoạt động kinh doanh của Công ty . Mặt khác, trong những năm vừa qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối khả quan, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung liên tục tăng lên rất nhiều và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn, thời điểm đầu năm 2004 là 41.27% và 46.51% vào cuối năm. Năm 2004 Công ty đã huy động chủ yếu vốn vay dài hạn để đầu tư mua sắm thiết bị và công nghệ mới, vay dài hạn tăng lên 2.411.173.088 VNĐ, tại thời điểm 31/12/2004 vay dài hạn của Công ty là 7.221.173.088 VNĐ. Và đến cuối năm 2004, Công ty đã giảm thiểu vay ngắn hạn 63.56% so với đầu năm và chỉ chiếm 9.85% tổng vốn kinh doanh, chứng tỏ Công ty dần dần độc lập về tài chính, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài. Qua bảng số 4 sẽ cho ta thấy rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Về kết quả kinh doanh : Công ty đã chú ý tới việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ để có thể thi công các công trình có quy mô lớn, …nên doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên. Nếu doanh thu thời điểm 31/12/2003 chỉ đạt 6.871.941.440 VNĐ thì đến cuối năm 2004 đã đạt tới 10.875.764.150 VNĐ (tăng 4.003.822.710 VNĐ hay 58.26%). Về lợi nhuận trước thuế thời điểm 31/12/2003 chỉ đạt 975.017.282 VNĐ thì đến cuối 2004 tổng lợi nhuận thực hiện lên tới 1.043.997.130 VNĐ (tăng 68.979.848 VNĐ tương ứng 7.07%). Tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu do đặc tính ngành nghề kinh doanh có giá thành cao, chi phí tiền lương và vận chuyển máy móc…tương đối lớn, bên cạnh đó máy móc thiết bị mới cần phải có thời gian “làm quen” nên chưa phát huy hết công suất sản xuất. Trước tình hình đó, Công ty cần nhanh chóng có kế hoạch ổn định sản xuất, khai thác hết công suất, tính năng sử dụng của những tài sản mới được đưa vào đầu tư để đảm bảo chất lượng và thời gian thi công đúng kế hoạch, thực hiện được mục tiêu kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Công ty chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, trong đó thì thuế thu nhập doanh nghiệp là chủ yếu. Nộp ngân sách nhà nước cuối năm 2004 giảm so với đầu năm là 19.686.334 VNĐ (tương ứng với 6.31%), đó là do chính sách thuế của Nhà nước có sự thay đổi cụ thể : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp áp dụng cho năm 2003 là 32%, còn năm 2004 là 28%. Thu nhập bình quân của người lao động cũng là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng SXKD của Công ty, thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2003 là 1.700.000 VNĐ thì đến năm 2004 con số đó đã là 1.900.000 VNĐ (tăng 200.000 VNĐ tương ứng với 11.76%), cho thấy đời sống cán bộ công nhân viên cũng đần được cải thiện. Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngoài tiền lương còn có các khoản tiền thưởng và phụ cấp đối với người có thành tích góp phần tăng trưởng kinh doanh, tham gia các dự án thi công ở các vùng xa xôi … Đây là chính sách khích lệ CB-CNV góp phần vào sự phát triển của Công ty. Nhìn chung, việc thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại tiên tiến đã bước đầu cho những kết quả khả quan, Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc dần dần ổn định và phát triển, tạo việc làm cho CB-CNV, trúng thầu thi công nhiều dự án, đảm bảo chất lượng công trình, SXKD đem lại lợi nhuận ngày càng cao, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh. Vấn đề đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và việc huy động vốn tài trợ cho chiến lược kinh doanh dài hạn đó đã được Công ty COMICO. JSC thực hiện như thế nào trong thời gian qua? Để tìm ra giải pháp hữu hiệu ta phải xem xét thực trạng máy móc thiết bị và công nghệ hiện nay của Công ty ra sao? 2.2 Thực trạng về tổ chức quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc Trong những ngày đầu mới thành lập, Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động SXKD nên đã mạnh dạn mua sắm các máy móc thiết bị công nghệ có công suất lớn, hiện đại và không ngừng cải tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá Đất nước. Tuy nhiên, do Công ty gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn, tìm kiếm bạn hàng, chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, chưa có uy tín trên thị trường nên máy móc thiết bị và công nghệ hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 2.2.1 Phân tích cơ cấu TSCĐ của Công ty COMICO. JSC những năm qua Theo số liệu báo cáo tài chính năm 2004 thì tính đến ngày 31/12/2004, toàn bộ TSCĐ của Công ty như sau : Nguyên giá TSCĐ : 13,361,034,815 VNĐ Giá trị hao mòn luỹ kế : 2,854,967,118 VNĐ Giá trị còn lại là : 10,506,067,697 VNĐ 2.2.1.1 Theo cách phân loại theo công dụng kinh tế TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại, vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý TSCĐ, giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có thể xem xét tổng thể về cơ cấu đầu tư, đánh giá kiểm tra tiềm lực sản xuất, tận dụng mọi khả năng hiện có của mình, Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ trong Công ty theo công dụng kinh tế (bảng 5). Nhìn chung, cơ cấu TSCĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc là khá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu và tính chất của đơn vị tham gia các công trình xây dựng, khai thác mỏ bởi nhóm máy móc thiết bị chiếm vị trí trọng yếu trong SXKD. Tính đến thời điểm 31/12/2004, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất (82.95% tổng TSCĐ) với tổng nguyên giá là :11.084.271.534 VNĐ, nhóm TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là nhà cửa, vật kiến trúc có nguyên giá 1.111.392.381 VNĐ (chiếm 8.32% tổng nguyên giá TSCĐ), tiếp đến là phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng 8.27% tổng TSCĐ (nguyên giá là 1.104.414.900 VNĐ), cuối cùng là dụng cụ quản lý với nguyên giá 60.956.000 VNĐ, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (0.46%) trong tổng nguyên giá TSCĐ hiện nay. Tuy nhiên, để thấy thực trạng máy móc thiết bị đã ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng công trình và hiệu quả kinh doanh của Công ty ta cần đánh giá năng lực thực tế của TSCĐ. Tính đến 31/12/2004, tổng nguyên giá TSCĐ là 13.361.034.815 VNĐ, tỷ lệ hao mòn là 21.37% và giá trị còn lại là 10.506.067.697 VNĐ. Trong đó dụng cụ quản lý là nhóm TSCĐ có tỷ lệ hao mòn cao nhất là 50.51% do ảnh hưởng yếu tố khoa học công nghệ, giá trị còn lại là 30.169.999 VNĐ ( còn 0.29% giá trị còn lại của TSCĐ), Công ty nên thường xuyên nắm bắt thông tin và đổi mới kịp thời để đáp ứng yêu cầu công việc, đặc biệt là việc áp dụng các sản phẩm mới về công nghệ thông tin như chương trình kế toán máy, nối mạng Internet cho các máy tính Công ty, TSCĐ loại này cần phải chú trọng đổi mới về cả chất lượng và số lượng. Máy móc thiết bị còn sử dụng được, có tỷ lệ hao mòn 20.56%, giá trị còn lại là 8.804.868.642 VNĐ (chiếm 83.81% tổng giá trị còn lại của TSCĐ) nhưng công suất sản xuất trung bình, cần phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, công suất lớn, đảm nhận thi công được các công trình đòi hỏi tính kỹ thuật cao. Để thấy rõ hơn thực trạng của TSCĐ, ta phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ (bảng 6 : Tình hình tăng, giảm TSCĐ trong những năm qua). Nguyên giá TSCĐ đầu năm 2004 là 9.144.695.745 VNĐ cuối năm là 13.361.034.815 VNĐ, cuối năm so với đầu năm TSCĐ tăng thêm là 4.216.339.070 VNĐ (hay 46.11%). Điều đó chứng tỏ trong năm 2004, Công ty đã có những quan tâm đặc biệt trong việc đầu tư bổ sung một số lượng lớn máy móc thiết bị và công nghệ phục vụ SXKD, tăng năng lực sản xuất, tạo lợi thế của mình trong cạnh tranh. - Nhà cửa, vật kiến trúc đầu năm là 774.963.810 VNĐ (chiếm 8.47% tổng nguyên giá TSCĐ) cuối năm là 1.111.392.381 VNĐ (chiếm 8.32% trong tổng nguyên giá TSCĐ) tăng về số tuyệt đối là 336.428.571 VNĐ, do Công ty vừa mới đầu tư xây dựng một số văn phòng mới tại các chi nhánh Cao Bằng, Hà Giang để phục vụ cho việc mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo chỗ ở cho công nhân tham gia thi công các công trình. Tuy nhiên do đặc tính kinh doanh là thực hiện dự án ở nhiều địa bàn nên các văn phòng, lán trại có tính chất tạm bợ, không ổn định, đó cũng là vấn đề chung của các doanh nghiệp xây dựng. - Máy móc thiết bị của Công ty thời điểm 31/12/2004 tăng 3.806.527.165 VNĐ ( tương ứng 82.95%) so với thời điểm 31/12/2003. Năm vừa qua Công ty đã đầu tư bổ sung thêm một số máy móc thiết bị, việc đầu tư này là hoàn toàn cần thiết và có ý nghĩa rất lớn góp phần nâng cao chất lượng công trình. Máy móc, thiết bị chuyên dụng : máy xúc đào, máy xúc lật, máy ủi, xe tải ben, xe gạt, máy lu, khoan hở, xe cẩu, máy phát điện,… phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, tuy nhiên công suất sản xuất chỉ mới đáp ứng được các công trình có quy mô vừa và nhỏ. Để có thể tham gia thực hiện các dự án “tầm cỡ”, tăng vị thế của Công ty trong thời gian tới thì đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ là cấp thiết. Bên cạnh đó, Công ty cần chú trọng khâu quản lý sử dụng TSCĐ để khai thác, tân dụng triệt để công suất tối đa của máy. - Thiết bị dụng cụ quản lý cũng được đầu tư bổ sung, nguyên giá dụng cụ quản lý đầu năm là 35.622.666 VNĐ, cuối năm là 60.956.000 VNĐ ( tăng 25.333.334 VNĐ). Bộ phận thiết bị tăng thêm này đa phần là các thiết bị phục vụ văn phòng như máy vi tính, máy in, bàn văn phòng và một số loại thiết bị phục vụ cho công tác quản lý tại các chi nhánh, gắn liền với mục đích tăng hiệu quả công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phương tiện vận tải tăng 48.050.000 VNĐ trong năm 2004, tính tới thời điểm 31/12/2004 nguyên giá TSCĐ loại này là : 1.104.414.900 VNĐ, được sử dụng phục vụ cho việc đi lại trong nội bộ, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Công ty đã đầu tư mua một số loại xe : ô tô ISUZU TROOPERS, ô tô Jolie, uóat,…nhưng với số lượng như hiện nay chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vận chuyển trong SXKD do các công trình thi công nằm rải rác, cách xa nhau. Công ty cần chú trọng đổi mới TSCĐ này hơn nữa, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai về đoàn xe chuyên chở giữa các chi nhánh, vấn đề này trở nên cấp thiết hơn khi thực hiện chiến lược kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu trong những năm tới. Tóm lại, cơ cấu TSCĐ chia theo công dụng kinh tế của Công ty như vậy là tương đối hợp lý phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng, khai thác mỏ, Công ty cần phải quản lý chặt chẽ theo dõi thường xuyên. Đối với Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc máy móc thiết bị và công nghệ có vị trí quan trọng, nó luôn đòi hỏi phải thường xuyên đầu tư đổi mới đáp ứng kịp thời nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. 2.2.1.2.Theo cách phân loại theo tình hình sử dụng Ngoài ra, TSCĐ của Công ty còn được phân loại theo hình thức sử dụng, được thể hiện qua bảng biểu sau: Bảng 7 : Kết cấu TSCĐ theo hình thức sử dụng (31/12/2004) Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Tỷ trọng (%) Tổng nguyên giá 13.361.034.815 2.854.967.118 10.506.067.697 100 1. TSCĐ đang dùng 13.361.034.815 2.854.967.118 10.506.067.697 100 2. TSCĐ chưa cần dùng 0 0 0 0 3. TSCĐ chờ thanh lý 0 0 0 0 Qua bảng 7, số TSCĐ đang dùng trong SXKD chiếm tỷ trọng tương đối 100%, chứng tỏ Công ty đã cố gắng rất lớn trong việc huy động sử dụng tối đa TSCĐ vào SXKD. Nhờ phân loại TSCĐ theo cách kết hợp 2 phương pháp trên mà Công ty nắm chắc được trình độ trang thiết bị kỹ thuật của mình, nắm được việc quản lý tài sản và tính khấu hao TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hay ứ đọng từ đó giúp Công ty thuận lợi trong việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tiềm lực SXKD cần khai thác. Mặt khác, cũng như phần lớn các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc chưa phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Vì thế nhìn vào các bảng biểu quản lý TSCĐ ở Công ty chỉ thấy các chủng loại TSCĐ có hình thái vật chất chứ không tìm được TSCĐ không có hình thái vật chất. Ta không nắm được chi phí thành lập Công ty hay chi phí sưu tầm phát triển, thương hiệu, vị trí … của Công ty, trong lúc chính chúng ta tạo nên “hàm lượng chất xám” trong sản phẩm của Công ty, giá trị của chúng ngày càng được đánh giá cao trong thời đại hiện nay, khi mà cuộc cách mạng kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão. Ngoài việc nghiên cứu kết cấu, tình trạng và việc huy động TSCĐ vào SXKD thì cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của Công ty. 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty COMICO. JSC những năm qua Một trong những yêu cầu quan trọng nhất của việc sử dụng và quản lý TSCĐ và VCĐ là việc sử dụng mang lại hiệu quả cao. Qua số liệu từ bảng 8 ta thấy, so với năm 2003, hiệu suất sử dụng và tỷ suất lợi nhuận TSCĐ và VCĐ đều giảm xuống. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2004 giảm 0.09 lần so với năm 2003, hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0.01 lần, tỷ suất lợi nhuận TSCĐ giảm 0.06 lần và tỷ suất lợi nhuận VCĐ giảm 0.05 lần. Điều này cho thấy, 1 đồng VCĐ năm 2004 tạo ra ít hơn năm 2003 là 0.01 đồng doanh thu và 0.05 đồng lợi nhuận trước thuế, 1 đồng TSCĐ năm 2004 tạo ra ít hơn so với năm 2003 là 0.09 đồng doanh thu và 0.06 đồng lợi nhuận trước thuế. Mặc dầu, cả nguyên giá TSCĐ và VCĐ đều tăng mạnh cụ thể tính đến 31/12/2004 nguyên giá tài sản cố định tăng 74.34%, VCĐ tăng 58.66% so với đầu năm, tốc độ tăng rất cao chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Việc đầu tư này chưa mang lại hiệu quả, một phần do đặc tính kinh doanh của Công ty là thời gian hoàn thành công trình tương đối dài (từ 1 đến 5 năm) nên khi đầu tư mua mới TSCĐ (là đầu tư vào chiều sâu, dài hạn, tăng năng lực sản xuất hiện tại và tương lai) phục vụ cho dự án thì hiệu quả của nó chưa thể hiện ngay, kết thúc năm tài chính thì công trình đang thi công dở dang, lợi nhuận thu được chưa phản ánh thực chất hiệu quả kinh doanh trong năm đó có thể các chỉ tiêu này sẽ tăng vào năm sau. Bên cạnh đó, Công ty chưa khai thác tối đa công suất của máy do mới đưa vào sử dụng, số lượng và chất lượng còn hạn chế nên phải phân bổ cho các công trình, làm chậm tiến độ thi công. Vì vậy, Công ty phải chú trọng khâu quản lý sử dụng TSCĐ, phát huy tối đa công suất của máy, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ đáp ứng nhu cầu SXKD ngày càng cao. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ : nếu như năm 2003 để tham gia tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì cần dùng 0.87 đồng VCĐ bình quân, còn năm 2004 phải sử dụng 0.88 đồng, tăng 0.01 đồng VCĐ bình quân . Cho thấy, yêu cầu kỹ thuật đối với máy móc thiết bị đòi hỏi “khắt khe” hơn. Một điều nữa có thể thấy qua các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSCĐ và VCĐ cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận TSCĐ và VCĐ xấp xỉ bằng nhau, thể hiện VCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. TSCĐ của Công ty có tỷ lệ giá trị hao mòn trung bình là 21.37%, ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên, Công ty đã chú trọng đổi mới máy móc, tăng năng lực SXKD trong tương lai. Các chỉ tiêu cơ bản trên phần nào phản ánh được tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và VCĐ của Công ty chưa được tốt. Từ những phân tích trên có thể rút ra kết luận, đánh giá về thực trạng và tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty như sau : Kết cấu TSCĐ của Công ty là khá hợp lý đối với ngành xây dựng và khai thác mỏ do máy móc, thiết bị là chủ yếu chiếm 82.95% tổng nguyên giá TSCĐ của Công ty tính đến 31/12/2004. Bên cạnh đó, Công ty đã đảm bảo huy động tối đa năng lực hiện có vào SXKD, TSCĐ đang dùng chiếm 100%, cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong quản lý sử dụng TSCĐ. - Trình độ trang bị TSCĐ của Công ty hiện nay : máy móc thiết bị còn dùng tốt, tỷ lệ giá trị hao mòn trung bình TSCĐ là 21.37% nhưng công suất sản xuất chỉ phù hợp với các dự án vừa và nhỏ. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, Công ty muốn phát triển, thực hiện được các dự án “tầm cỡ” thì buộc phải mua sắm TSCĐ phù hợp, hiện đại, công suất lớn. Hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ còn thấp, cần phải tổ chức công tác quản lý khoa học phát huy vai trò của TSCĐ trong việc tăng lợi nhuận, thực hiện kế hoạch đề ra. Trong những năm gần đây, Công ty đã đổi mới thiết bị và công nghệ tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa đạt như mong muốn cần phải nỗ lực nhiều hơn. với thực trạng về TSCĐ và VCĐ đã trình bày ở trên, vấn đề đổi mới thiết bị, công nghệ ở Công ty được nhìn nhận ra sao ? Tình hình đổi mới máy móc th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34131.doc
Tài liệu liên quan