MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hóa 9
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu 9
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 10
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân 10
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp 11
1.1.3. Hình thức xuất khẩu 12
1.1.3.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp 12
1.1.3.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp 12
1.1.3.3. Hình thức buôn bán đối lưu 13
1.1.3.4. Hình thức tái xuất khẩu 13
1.1.3.5. Hình thức chuyển khẩu 14
1.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ 15
1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 15
1.1.4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường 15
1.1.4.2. Lập phương án kinh doanh 16
1.1.4.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 16
1.1.4.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 17
1.1.5.1. Yếu tố kinh tế 17
1.1.5.2. Môi trường văn hóa – xã hội 18
1.1.5.3. Môi trường chính trị 18
1.1.5.4. Môi trường pháp luật 18
1.1.5.5. Các đối thủ cạnh tranh 20
1.2. Tầm quan trọng của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đối với nền kinh tế Việt Nam 21
1.2.1. Việt Nam có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may 21
1.2.2. Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 22
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 25
2.1. Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ và thị trường may mặc Hoa Kỳ 25
2.1.1. Tổng quan nền kinh tế Hoa Kỳ 25
2.1.2. Thị trường hàng may mặc Hoa Kỳ 27
2.1.2.1. Người tiêu dùng 27
2.1.2.2. Hệ thống kênh phân phối 28
2.1.3. Các chính sách thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam 29
2.2. Giới thiệu về công ty may Thăng Long 30
2.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển 30
2.2.1.1. Lịch sử ra đời 30
2.2.1.2. Quá trình phát triển 32
2.2.2. Nhiệm vụ 34
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 34
2.2.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất 35
2.2.5. Tài sản 36
2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ 36
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu 36
2.3.2. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 38
2.3.3. Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ 41
2.3.4. Các khách hàng của công ty ở thị trường Hoa Kỳ 42
2.3.5 Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty 43
2.3.5.1. Đối thủ cạnh tranh quốc tế 43
2.3.5.2. Các đối thủ cạnh tranh trong nước 44
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ 44
2.4.1. Những thành tựu đạt được 44
2.4.2. Những tồn tại 45
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế 45
CHƯƠNG 3 48
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG ĐIỀU KIỆN 48
VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO 48
3.1. Định hướng phát triển ngành dệt may đến năm 2020 và một số mục tiêu chủ yếu 48
3.1.1. Định hướng phát triển ngành dệt may đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 48
3.1.1.1 Sản phẩm 48
3.1.1.2. Đầu tư và phát triển sản xuất 48
3.1.1.3. Bảo vệ môi trường 49
3.1.1.4. Một số mục tiêu chủ yếu 49
3.3. Chiến lược xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ của công ty may Thăng Long 51
3.3.1. Mục tiêu xuất khẩu của công ty may Thăng Long 51
3.3.2. Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty may Thăng Long 52
3.4. Các giải pháp thúc đẩy hàng dệt may của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ 53
3.4.1. Giải pháp từ phía nhà nước 53
3.4.1.1. Giải pháp về đầu tư 53
3.4.1.2. Về vấn đề nguồn nhân lực 53
3.4.1.3. Giải pháp về Khoa học và công nghệ 54
3.4.1.4. Giải pháp về thị trường 54
3.4.1.5. Giải pháp về cung ứng nguồn nguyên liệu 55
3.4.2. Giải pháp từ phía hiệp hội 55
3.4.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 56
3.4.3.1. Chủ động tìm hiểu một cách sâu rộng về thị trường Hoa Kỳ 56
3.4.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 58
3.4.3.3. Đào tạo cán bộ công nhân viên 61
3.4.3.4. Tăng cường đào tạo nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật 61
3.4.3.5. Đào tạo cán bộ quản lý 62
3.4.3.6.Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kinh doanh 63
3.4.3.7. Tăng cường quảng bá sản phẩm 64
3.4.3.8. Nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã 66
3.4.3.9. Tìm kiếm đối tác trên thị trường Hoa Kỳ 67
3.4.3.10. Tiếp cận và phát triển hình thức kinh doanh mạng 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3509 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thống nhất. Công ty chuyển hướng sản xuất các mặt hàng gia công cho các đơn đặt hàng từ nước ngoài cùng với đó là công ty ngày càng hoàn thiện dây chuyển sản xuất theo hướng hiện đại và theo kịp với tiến bộ côn nghệ. Tên gọi xí nghiệp May Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của Công ty đặc biệt là áo sơ mi, áo Jacket đã được xuất đi nhiều nước chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
Từ năm 1980 đến năm1990: Giai đoạn này, một năm Công ty xuất khẩu được 5 triệu áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô cũ, 1 triệu sang Đông Đức, còn lại sang các thị trường khác). Có thể coi đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty kể từ khi ra đời.
Từ ngày 2 tháng 8 năm 1991 tới nay: Công ty được Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ thương mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6 năm 1992 xí nghiệp May Thăng Long đổi tên thành Công ty May Thăng Long. Công ty đã vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới trang thiết bị nâng cấp nhà xưởng, nhà điều hành nâng cao tay nghề công nhân và tinh giảm biên chế.
Năm 2003: Giai đoạn này Công ty đã hoàn thành rất tốt chỉ tiêu đề ra mặc dù có gặp nhiều khó khăn: Tổng doanh thu đạt 127%; Doanh thu xuất khẩu đạt 131%; Kim ngạch xuất khẩu đạt 154%. Với mục tiêu chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Công ty đã tiến hành đầu tư đổi mới toàn bộ máy móc thiết bị hiện đại cho các xí nghiệp, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng… và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa đối với các xí nghiệp thành viên và đa dạng hóa đối với sản phẩm của Công ty để đáp ứng các lô hợp đồng lớn và có yêu cầu chất lượng cao. Bên cạnh việc đầu tư phát triển sản xuất ở khu vực Hà Nội, Công ty cũng đầu tư mở rộng sản xuất tại khu vực Nam Định, Hà Nam và Hòa Lạc để tăng nhanh năng lực sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã duy trì và tổ chức tốt quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được tổ chức BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001-2000 vào tháng 4/2003.
Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long được Chính phủ và Bộ Công nghiệp cho phép chuyển thành Công ty cổ phần may Thăng Long với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng góp. Từ khi trở thành công ty cổ phần vào năm 2004, Thăng Long ngày càng chú ý đến việc sản xuất hàng thời trang chất lượng cao bằng cách áp dụng Quản lý chất lượng đồng bộ và Quản lý dây chuyền cung cấp để đảm bảo tiến độ giao hàng và tăng số lượng bán hàng trực tiếp đến các khách hàng nước ngoài trên toàn thế giới trong thời đại của internet và môi trường kinh doanh toàn cầu.
Cho đến nay là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, Công ty cổ phần may Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp lớn của ngành may Việt Nam. Mạng lưới đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển.
2.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm :
+ Đáp ứng nhu cầu trong nước với các sản phẩm may mặc do công ty sản xuất.
+ Nhận gia công và xuất khẩu trực tiếp theo đơn hàng từ các đối tác nước ngoài.
+ Giải quyết vấn đề về công ăn việc làm cho người lao động và sản xuất kinh doanh hiệu quả đáp ứng nhu cầu hội nhập.
+ Bảo vệ tài sản doanh nghiệp, tài sản nhà nước đảm bảo kinh doanh không gây hại đến môi trường trật tự trị an.
+ Dựa trên năng lực về nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật và công nghệ cũng như là chỉ tiêu từ tổng công ty dệt may Vinatex, Công ty phải tiến hành gia công và sản xuất các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu hội nhập cũng như là đòi hỏi từ phía đối tác.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần May Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông thành lập nhất trí thông qua ngày 18/12/2003.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc.
Các Phòng ban: Gồm Văn phòng Công ty; Phòng Kế toán tài vụ; Phòng Kỹ thuật chất lượng; Phòng Kế hoạch vật tư; Phòng Cơ điện; Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Kinh doanh tổng hợp; Phòng thị trường.
Các xí nghiệp : Có 03 xí nghiệp may tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp may tại Nam định.
- Cơ sở 1 : Số 250 Minh khai, phường Minh khai, quận Hai bà Trưng, Hà Nội.
- Cơ sở 2 : Xã Thanh Châu, thị xã Phủ lý – Hà Nam.
- Cơ sở 3 : 189 Nguyễn Văn Trỗi, phường Năng tĩnh- Nam định.
- Cơ sở 4 : 226 Lê Lai- Ngô Quyền- Hồng Bàng- Hải phòng.
- Cơ sở 5 : Xưởng may tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Tây thuộc trường Dạy nghề Công đoàn Việt Nam.
- Hệ thống các cửa hàng: Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
+ Cửa hàng kinh doanh tại Số : 250 Minh khai Hai bà Trưng Hà Nội
+ 39 Ngô Quyền – Hoàn kiếm – Hà Nội
- Hệ thống bán đại lý:
+ Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam - 25 Bà Triệu - Hà Nội
+ Các cửa hàng đại lý tại các thành phố : Hà Nội, Hải phòng...
2.2.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Mô hình sản xuất của Công ty gắn liền với quy trình sản xuất theo thứ tự các bước trong công đoạn sản xuất từ đầu cho đến khi ra thành phẩm. Cụ thể là qua 2 giai đoạn sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch QLSX
Các xí nghiệp
Phòng thị trường
Kho công ty
Nguồn: Công ty Cổ phần May Thăng Long
Sơ đồ 2.2: Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận cắt
Bộ phận may
Bộ phận bổ trợ
Nguồn: Công ty Cổ phần May Thăng Long
2.2.5. Tài sản
Bảng 2.1 : Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm 31/12/2007
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Khoản mục
Nguyên giá (NG)
Giá trị còn lại (GTCL)
1
Nhà cửa. vật kiến trúc
52.393.631.212
32.455.542.559
2
Máy móc thiết bị
57.546.062.395
23.459.371.638
3
Phương tiện vận tải
6.363.160.201
4.265.037.359
4
Dụng cụ quản lý
498.231.367
170.822.534
Cộng
116.801.085.175
60.350.774.090
Nguồn: trích báo cáo kiểm toán 2007
2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu
Bước sang cơ chế thị trường, công ty may Thăng Long đã tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường. Từ chỗ bạn hàng chính của Công ty chỉ có Liên Xô và các nước đông Âu, đến nay thị trường của Công ty đã vươn ra hơn 40 nước trên thế giới, chủ yếu là Nhật, EU, Hoa Kỳ ...Đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ đang được Công ty chú trọng.
Bảng 2.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
Tổng KNXK của công ty
KNXK sang thị trường Hoa Kỳ
Tỷ trọng KNXK sang Hoa Kỳ (%)
2004
51,590
36,584
70,913
2005
45,260
20,408
45,09
2006
49,902
30,046
60,211
2007
48,802
23,527
48,21
Nguồn: Thaloga
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm
Nguồn: Thaloga
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa Kỳ năm 2007 giảm so với năm 2006 và đặc biệt là so với năm 2004. Sự sụt giảm này là kết quả của 2 nguyên nhân lớn đó là: Hoa kỳ sử dụng cơ chế giám sát hàng dệt may đặc biệt với Việt Nam đã dấy lên những lo ngại từ những nhà nhập khẩu Hoa Kỳ do đó đơn hàng đã giảm đi so với năm trước. Về công ty, trong năm 2007 Công ty có gặp một số khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào dẫn đến ảnh hưởng doanh thu của công ty.
Một điều nữa nhận ra từ đồ thị trên đó là kim ngạch xuất khẩu hàng năm của công ty không đều năm thấp và năm cao, không ổn định. Điều này thể hiện tính không ổn định của thị trường Hoa Kỳ cũng như là hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.3.2. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Áo sơ mi là mặt hàng chiến lược truyền thống của công ty. Với hệ thống dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại như: máy ép cổ, máy giặt, máy sấy…thì các sản phẩm sơ mi của hãng có chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Công ty luôn coi đây là mặt hàng trọng điểm và luôn có sự đầu tư thích đáng vào dòng sản phẩm này. Chất liệu công ty sử dụng đó là cotton và jean. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ chiếm 32,1% chỉ sau mặt hàng quần bò.
Trong những năm gần đây, áo jacket của Công ty sản xuất và gia công ngày càng được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước. Ở thị trường Hoa Kỳ do sức ép cạnh tranh rất lớn nên trong những năm gần đây doanh thu cũng như tỷ trọng của mặt hàng này đã giảm đi: Năm 2003, tỷ trọng xuất khẩu là 12,3% thì năm 2007 giảm xuống còn 7,9%.
Quần bò là mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất của Công ty khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Đây cũng là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty trong những năm gần đây. Doanh thu của mặt hàng này năm 2007 là 20.252 triệu USD chiếm tỷ lệ cao nhất trong các mặt hàng còn lại xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Ngoài các mặt hàng trên thì công ty còn xuất khẩu sang Hoa Kỳ quần áo các loại. Số lượng xuất khẩu hàng năm của mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ cũng khá lớn.
Bảng 2.3 : Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo mặt hàng
STT
Năm
2005
2006
2007
Loại sản phẩm
Doanh thu (trUSD)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu (trUSD)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu (trUSD)
Tỷ trọng
(%)
1
Quần áo các loại loại
9,595
21,2
11,727
23,5
9,028
18,5
2
Sơmi các loại
11,315
25
12,974
26
15,665
32.1
3
Quần bò
18,782
41,5
20,061
40,2
20,252
41,5
4
Áo jacket các loại
5,568
12,3
5,140
10,3
3,857
7,9
Tổng KNXK sang Hoa Kỳ
45,260
100
49,902
100
48,802
100
Nguồn:Thaloga
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo mặt hàng năm 2007
Nguồn: Thaloga
Nhìn vào bảng tỷ trọng và doanh thu xuất khẩu của công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ ta có thể nhận thấy nó thay đổi theo từng năm, lúc tăng lúc giảm. Cụ thể là với mặt hàng quần áo thông thường năm 2005 đạt doanh thu 9,595 triệu USD chiếm 21,2 % đến năm 2006 tăng lên 11,727 triệu USD chiếm 23,5% và đến năm 2007 lại giảm xuống còn 9,028 triệu USD chiếm 18,5%. Với áo sơ mi thì ngược lại, doanh thu liên tục tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2005 doanh thu là 11,315 triệu USD và đến năm 2007 đạt doanh thu là 15,665 triệu USD. Mặt hàng quần bò cũng có diễn biến tương tự áo sơ mi với doanh thu năm 2007 là 20,252 triệu USD tăng gần 2 triệu USD so với năm 2005. Và cuối cùng là áo jacket đã chứng kiến một sự suy giảm về doanh thu, cụ thể là năm 2005 doanh thu của mặt hàng này đạt 5,568 triệu USD thì đến năm 2007 giảm xuống còn 3,857 triệu USD (giảm gần 2 triệu USD).
Tiếp đó với biều đồ về tỷ trọng theo doanh thu của các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ của công ty May Thăng Long trong năm 2007 ta có thể nhận thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là quần bò (42%), đứng thứ 2 là áo sơ mi các loại (32%), tiếp đó là quần áo các loại (19%) và cuối cùng là áo jacket (8%). So với năm 2005, 2006 thì thứ tự này không có gì thay đổi. Tỷ trọng quần jean chiếm thứ nhất cũng phù hợp với chiến lược của Công ty khi đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng này sang Hoa Kỳ.
2.3.3. Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.4: Thị phần xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm (2004-2007)
STT
Kim ngạch
Năm
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ (trUSD)
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Hoa Kỳ
(tỷUSD)
Thị phần (10-4 %)
1
2004
51,590
38,12
0,1353
2
2005
45,260
33,55
0,1349
3
2006
49,902
40,23
0,1241
4
2007
48,802
37,98
0,1284
Nguồn: Phòng thị trường – Công ty May Thăng Long
Nguồn: Phòng thị trường công ty May Thăng Long
Nhìn vào bảng số liệu cũng như biểu đồ trên ta có thể nhận thấy, thị phần của Công ty tại thị trường Hoa Kỳ còn rất nhỏ bé và chưa có dấu hiệu của sự gia tăng thị phần, thậm chí trong 2 năm 2006, 2007 còn giảm đi so với 2 năm trước đó. Như đã phân tích ở phần trên sự suy giảm thị phần trong những năm gần đây vừa xuất phát từ yếu tố khách quan (quy chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ, cạnh tranh từ các nước xuất khẩu khác như Trung Quốc) thì cũng có yếu tố mang tính chủ quan đó là sự chưa chủ động về nguồn nguyên liệu, chiến lược tiếp cận thị trường của công ty vẫn chưa tốt…
2.3.4. Các khách hàng của công ty ở thị trường Hoa Kỳ
Hiện tại Công ty đang có 5 đối tác lớn ở thị trường Hoa Kỳ.
Bảng 2.5: Khách hàng của công ty May Thăng Long tại thị trường Hoa Kỳ
STT
Tên khách hàng
Sản lượng (sản phẩm/năm)
1
The children’s place
2.000.000
2
Sanmar
6.000.000
3
Target
1.000.000
4
Walmart
1.000.000
5
Ongood
600.000
Nguồn: Công ty May Thăng Long
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy, đứng đầu về sản lượng nhập khẩu hàng may mặc của Công ty hàng năm là Sanmar (6 triệu sản phẩm/năm) tiếp đó làThe children’s place với 2 triệu sản phẩm 1 năm. Xếp cuối cùng là Ongood với 600.000 sản phẩm/năm. Công ty đang tích cực tìm kiếm thêm đối tác mới nhằm mở rộng thị phần trên thị trường Hoa Kỳ ngoài ra công ty cũng luôn đàm phán để gia tăng sản lượng nhập khẩu từ các công ty trên.
2.3.5 Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty
2.3.5.1. Đối thủ cạnh tranh quốc tế
Ở thị trường Hoa Kỳ, Công ty gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty đến từ các nước như Trung Quốc, Srilanca, Ấn Độ…
Trung Quốc chiếm 65% thị phần hàng may mặc của Hoa Kỳ. Đây luôn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của các công ty đến từ các nước xuất khẩu khác trên thế giới về hàng may mặc. Trung Quốc có lợi thế về mẫu mã phong phú, chất lượng đảm bảo và giá bán thấp. Các công ty của Trung Quốc còn có lợi thế rất lớn từ hệ thống phân phối phủ rộng
Tiếp đó là Ấn Độ, một nước có ngành công nghiệp nguyên phụ liệu rất phát triển đặc biệt là ngành dệt vải, do đó, giá thành sản phẩm thấp dẫn tới giá bán thấp hơn. Ngoài ra sự phát triển mạnh mẽ của đội ngũ thiết kế đã mang lại cho Ấn Độ nhiều lợi thế lớn. Đây là đối thủ cạnh tranh lớn thứ 2 sau Trung Quốc.
Xếp sau Trung Quốc và Ấn Độ là Srilanca với lợi thế là hệ thống nhượng quyền thương mại đã giúp cho hàng may mặc của Srilanca luôn có chỗ đứng trên thị trường Hoa Kỳ. Các sản phẩm may mặc của Srilanca trên thị trường Hoa Kỳ được đóng nhãn mác của các công ty Hoa Kỳ như Nike, Reebok…thông qua hệ thống nhượng quyền và do đó sức cạnh tranh của các sản phẩm may mặc đến từ quốc gia này là khá cao.
Ngoài các công ty đến từ các quốc gia trên thì các công ty ở Hoa Kỳ cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh của các nhà sản xuất, kinh doanh may mặc Hoa Kỳ so với các nhà nhập khẩu là có nhãn hiệu và chất lượng tốt luôn đáp ứng nhanh nhu cầu của người tiêu dùng thông qua hệ thống liên kết giữa nhà sản xuất và công ty bán lẻ và đặc biệt là luôn theo kịp những xu hướng mới của người tiêu dùng.
2.3.5.2. Các đối thủ cạnh tranh trong nước
Các đối thủ cạnh tranh với Công ty May Thăng Long đến từ nước nhà đó là Công ty May 10, Công ty Việt Tiến, Công ty may Nhà bè, Công ty An Phước…Công ty May 10 với lợi thế về chất lượng các sản phẩm may mặc cũng như là thời gian đáp ứng đơn hàng đúng theo thỏa thuận. Công ty may Việt Tiến đã liên doanh với bốn công ty nước ngoài để sản xuất ra nhiều mặt hàng có chất lượng đáp ứng những phân khúc nhu cầu khác nhau ở thị trường Hoa Kỳ.
Công ty May 10, công ty May Việt Tiến luôn là hai trong số những công ty của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cũng như thế giới ở mức cao. Cả hai công ty đều có dây chuyền may áo sơ mi, quần jean, quần âu, veston rất đồng bộ và khá hiện đại và do đó đã tạo ra những mặt hàng may mặc có chất lượng tốt không thua kém hàng may mặc của các đối thủ đến từ Trung Quốc, Ấn Độ hay Srilanca.
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Mặc dù Hoa Kỳ áp dụng cơ chế giám sát đối với hàng dệt may Việt Nam, nhưng công ty đã rất nỗ lực và đã đạt được doanh thu theo kế hoạch và thị phần đã được cải thiện hơn so với năm 2006 và vẫn duy trì ở mức ổn định.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty như sơ mi, quần bò luôn là những mặt hàng đóng góp lớn cho tổng doanh thu xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ. Ngoài ra công ty còn chủ động đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ như các sản phẩm dành cho trẻ em, các sản phẩm bảo hộ lao động… với nỗ lực mở rộng thị phần và tăng doanh thu.
Mẫu mã và chất lượng sản phẩm của công ty luôn được cải thiện bằng việc hiện đại hóa máy móc thiết bị và đầu tư nhiều hơn cho việc thiết kế.
2.4.2. Những tồn tại
Thị phần của công ty vẫn còn rất thấp so với các công ty của các đối thủ cạnh tranh đến từ các nước như Trung Quốc và Ấn Độ.
Doanh thu xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ hàng năm không đồng đều, chưa có dấu hiệu tăng trưởng lâu dài và còn phụ thuộc quá lớn vào những động thái đến từ thị trường Hoa Kỳ.
Mặc dù đã có nhiều cải tiến về mẫu mã tuy nhiên theo tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước thì vẫn còn đơn điệu về màu sắc và kiểu dáng, ít có sự khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại. Các sản phẩm của Công ty vẫn chưa đáp ứng được những thay đổi từ thị hiếu của người tiêu dùng Hoa Kỳ.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty là gia công cho nước ngoài. Vẫn chưa tạo ra được thương hiệu riêng cho sản phẩm may mặc của May Thăng Long.
Một điểm yếu của công ty so với đối thủ như May 10 đó là thời gian giao hàng. Thời gian giao hàng của công ty thường trễ so với yêu cầu của các nhà nhập khẩu và điều này đã gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty cũng như là sự suy giảm về số lượng đơn hàng trong những năm gần đây.
Công ty vẫn chưa chú trọng vào phân khúc có thu nhập cao và do đó các sản phẩm của công ty vẫn rất đơn giản, chỉ đáp ứng được nhu cầu của những tầng lớp thu nhập thấp hoặc trung bình và do đó doanh thu đem lại cũng chưa lớn, làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty.
Hệ thống phân phối của công ty trên thị trường Hoa Kỳ vẫn rất mỏng và do đó các sản phẩm may mặc của công ty vẫn chưa tiếp cận rộng rãi đến đông đảo người tiêu dùng Hoa Kỳ.
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế
Công ty chưa chú trọng vào các hoạt động Marketing nhằm quảng bá thương hiệu cũng như là những sản phẩm của công ty. Và một khi thương hiệu của công ty không nổi bật thì công ty sẽ không có được lợi thế khi thực hiện việc nâng giá, giữ giá trước những sự thay đổi của thị trường và đó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh thu của công ty hay thay đổi lên xuống qua các năm.
Hệ thống thông tin không cập nhật cả về thông tin của đối thủ cạnh tranh, thông tin về giá cả, thông tin về diễn biến của thị trường Hoa Kỳ (một thị trường rất phức tạp với hệ thống pháp luật đồ sộ, nhu cầu thị hiếu về hàng may mặc lại có độ nhạy cảm cao…) điều này đã gây khó khăn cho công ty trong việc đàm phán với các đối tác nước ngoài.
Công ty chưa chú trọng trong khâu nghiên cứu thiết kế mẫu sản phẩm, chưa có những chuyên gia thiết kế mẫu mã sản phẩm riêng và do đó sản phẩm làm ra có mẫu mã khá sơ sài và đơn điệu.
Thị phần của công ty trong những năm gần đây không những không thể đi lên mà đang có dấu hiệu đi xuống một phần là do khâu tìm kiếm khách hàng còn mang tính thụ động, chủ yếu là khách hàng tự tìm kiếm đến Công ty.
Chất lượng hàng may mặc của công ty vẫn chưa được đánh giá cao là có nguyên nhân xuất phát từ hệ thống máy móc và công nghệ. Hệ thống máy móc thiết bị chủ yếu nhập về từ những năm 1989-1990 để bổ xung thay thế những máy móc thiết bị đã cũ không thể sử dụng được do đó máy móc thiết bị thiếu đồng bộ.
Thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh: Năm 1997, tổng nguồn vốn của Công ty là 48,533 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có 17,01 tỷ đồng, còn lại là vốn vay và vốn chiếm dụng. Nếu thực hiện theo phương thức gia công thì vốn lưu động cần sử dụng trong sản xuất kinh doanh là rất ít và nguyên phụ liệu là do khách hàng gửi sang. Nếu thực hiện theo phương thức FOB thì lượng vốn lưu động cần rất lớn do Công ty phải lo liệu hết từ khâu đầu vào đến đầu ra. Nhiều đơn đặt hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn do phải trả lãi ngân hàng cho nên lợi nhuận đạt được mức thấp, thậm chí có khó khăn do thanh toán từ phía khách hàng hoặc thời hạn vay không hợp lý làm tăng thêm áp lực trả lãi cho ngân hàng mà Công ty phải đương đầu. Ngoài ra, nhu cầu về vốn để đổi mới công nghệ, marketing đầu ra tất cả điều đó dẫn tới tình trạng thiếu vốn.
Mặc dù trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có dấu hiệu đi lên nhưng để thực sự không phải là những công ty gia công cho nước ngoài thì con đường vẫn còn dài. Công ty May Thăng Long phải thấy được những tồn tại từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang Hoa Kỳ của mình để từ đó tìm ra nguyên nhân và xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ và có lộ trình cụ thể nhằm đưa thương hiệu Thaloga đến với nhiều người tiêu dùng Hoa Kỳ và thực sự trở thành một thương hiệu có sức cạnh tranh lớn trên thị trường Hoa Kỳ và từ đó đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Vậy công ty May Thăng Long phải làm gì khi mà Việt Nam đã bước qua ngưỡng cửa hội nhập để thực sự tham gia vào một đấu trường cạnh tranh mang tính quốc tế, chúng ta sẽ cùng bước sang Chương 3 để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO
3.1. Định hướng phát triển ngành dệt may đến năm 2020 và một số mục tiêu chủ yếu
3.1.1. Định hướng phát triển ngành dệt may đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
3.1.1.1 Sản phẩm
Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu.
Chú trọng đến khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm để tạo ra các sản phẩm thời trang có tính khác biệt cao, mẫu mã phong phú, đa dạng và thời thượng đáp ứng tiến trình xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp.
Đề phù hợp với yêu cầu của hội nhập thì cần phải đẩy mạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý của quốc tế và khu vực.
Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào việc sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành.
3.1.1.2. Đầu tư và phát triển sản xuất
Xây dựng các trung tâm thiết kế thời trang nhằm phục vụ việc đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm may mặc.
Xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại các thị trường lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và các thành phố lớn khác.
Từng bước di dời các cơ sở sản xuất về các địa phương có nguồn lao động là nông nghiệp và thuận lợi giao thông.
3.1.1.3. Bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác quảng bá và triển khai chương trình sản xuất sạch hơn trong ngành dệt may, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quản lý môi trường theo ISO 14000, tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động theo tiêu chuẩn SA 8000.
Xây dựng lộ trình đổi mới trang thiết bị và công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường đáp ứng được nhu cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp dệt may có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường để di dời các cơ sở dệt may có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp.
3.1.1.4. Một số mục tiêu chủ yếu
Mục tiêu tổng quát: Đưa ngành dệt may trở thành một trong những ngành đầu tàu, mũi nhọn về xuất khẩu đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng như là xuất khẩu. Việc đẩy mạnh phát triển ngành dệt may còn góp phần vào giải quyết công ăn việc làm, đặt nền móng cho việc hội nhập vững chắc của Việt Nam. Mục tiêu cụ thể là:
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng
2008-2010
2011-2020
Tăng trưởng sản xuất hàng năm
16-18%
12-14%
Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm
20%
15%
Nguồn: Đề án chiến lược phát triển ngành dệt may tới năm 2020
Các chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của ngành dệt may tới năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2008
Mục tiêu tiêu toàn ngành đến:
2010
2015
2020
Doanh thu
Triệu USD
7.8000
14.800
22.500
31.000
Xuất khẩu
Triệu USD
5.834
12.000
18.000
25.000
Sử dụng lao động
Nghìn người
2.150
2.500
2.750
3.000
Tỷ lệ nội địa
hóa
%
32
50
60
70
Sản phẩm chính
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
Triệu m2
Triệu sản phẩm
8
-
265
575
1.212
20
120
350
1.000
1.800
40
210
500
1.500
2.850
60
300
650
2.000
4.000
Nguồn: Đề án chiến lược phát triển ngành dệt may tới năm 2020
3.3. Chiến lược xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ của công ty may Thăng Long
Thị trường hàng may mặc Hoa Kỳ là một thị trường rất tiềm năng và hiện tại với thị phần còn rất nhỏ của Công ty thì đây là cơ hội để công ty mở rộng thị phần đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này.
3.3.1. Mục tiêu xuất khẩu của công ty may Thăng Long
Cùng với chiến lược “tăng tốc” phát triển và định hướng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thì công ty may Thăng Long cũng có những mục tiêu và định hướng phát triển riêng nhằm phù hợp với năng lực nội tại của công ty.
Bảng 3.3: Mục tiêu về sản lượng và mặt hàng đến năm 2010 của công ty May Thăng Long
STT
Mặt hàng
Sản phẩm(chiếc)
1
Áo sơ mi nam
500.000
2
Quần áo jean
300.000
3
Quần âu
200.000
4
Áo sơ mi nữ, váy các loại
100.000
5
Áo Jacket
100.000
6
Áo huyện Đông Anh
200.000
Cộng
1.100.000
Nguồn: Phòng thị trường Công ty May Thăng Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10699.doc