Luận văn Các giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN TỚI KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING 1

I. Tầm quan trọng của Marketing 1

1. Marketing là gì 1

2. Vai trò của Marketing 4

II. Kế hoạch hoá Marketing 6

1. Kế hoạch hoá là gì 6

2. Nội dung kế hoạch hoá Marketing 7

III: Chiến lược Marketing 16

1 Khái niệm và nội dung chiến lược 16

2. Khái niệm một số chiến lược Marketing 20

3. Tổ chức thực hiện các chiến lược Marketing 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU 37

I. Một ssố đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến kế hoạhc hoá chiến lược Marketing của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu 37

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 37

2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến kế hoạch hoá chiến lược Marketing của Công ty 39

II. Thực trạng kế hoạch hoá chiến lược Marketing của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 48

1. Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 48

2. Vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường 52

3. Vấn đề chi phí Marketing so với doanh thu 54

4. vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ 56

5. Vấn đề lao động 57

6. Vấn đề thực hiện các chỉ tiêu tài chính 60

7. Đánh giá khả năng Marketing- kế hoạch hoá chiến lược Marketing của Công ty 63

CHƯƠNG III; CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU 66

I. Phương hướng phát triển của Công ty trong 5 năm tới 66

II. Dự báo thị trường trong những năm tới 67

1. Cung sản phẩm 67

2. Cầu sản phẩm 67

III. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ 68

1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm 68

2. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, nâng coa chất lượng sản phẩm bằng cáhc đầu tư công nghệ 68

3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên 69

4. Xác định biện pháp quản lý và huy động vốn 69

5. Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến hoạt động bán hàng 70

IV. Phối hợp đồng bộ giã các chính sách Marketing để tạo hiệu quả cao trong tiêu thụ 71

1. Chính sách sản phẩm 71

2. Chính sách giá cả 71

3. Chính sách phân phối 71

4. Chính sách yểm trợ 72

V. Kiến nghị với nhà nước 72

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỤC TRÍCH DẪN

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o xử lý giải quyết và điều chỉnh cụ thể. - Báo cáo thường xuyên hàng tháng kết quả việc thực hiện chiến lược theo chế độ đặt ra: Căn cứ vào: + Kết quả kiểm tra, kiểm soát và hoạt động điều chỉnh + Xác định rõ nội dung cần phải báo cáo lại. + Các hình thức báo cáo phải phù hợp có hiệu quả Bước 5: Kiểm tra tổng thể kế hoạch hoá chiến lược Marketing doanh nghiệp cần tập trung vào bốn nội dung kiểm tra cơ bản sau: * Một là, Kiểm tra kế hoạch hàng năm (Annual - plan Control). - Khi kết thúc một năm, doanh nghiệp phải kiểm tra để đánh giá toàn bộ kế hoạch thực hiện trong cả năm đó. Cần nhấn mạnh vào sáu điểm cụ thể là: + Phân tích doanh số thực hiện được. + Phân tích thị phần + Phân tích các chi phí Marketing so với doanh số + Phân tích tình hình hoạt động tài chính + Theo dõi, đánh giá khả năng đã thoả mãn khách hàng + Xem xét lại những hành động sửa sai, điều chỉnh. * Hai là, Kiểm tra khả năng sinh lợi (Profitability Control). + Phương pháp phân tích khả năng sinh lợi: cần phân tích và xác định theo công thức: Lợi nhuận tịnh (lãi ròng) = doanh số - chi phí (kể cả các chi phí Marketing). ở đây cần xem xét khả năng giảm các loại chi phí trong quá trình thực hiện. + Khả năng sinh lợi cần được xem xét, đánh giá đối với từng loại sản phẩm ở từng phân đoạn thị trường trong từng kênh phân phối thương mại. * Ba là, Kiểm tra hiệu quả (Efficiency Control). Nội dung kiểm tra này phải được tiến hành đối với từng hoạt động cụ thể như: + Hiệu quả của lực lượng bán hàng + Hiệu quả của quảng cáo + Hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán hàng + Hiệu quả của kênh phân phối.v.v.... * Bốn là, Kiểm tra chiến lược (Strategic Control). Doanh nghiệp chú ý kiểm tra và đánh giá đầy đủ mức độ chính xác của các mục tiêu bằng cách đối chiếu với kết quả thực hiện. Rất cần đánh giá tính đúng đắn của việc lựa chọn các chiến lược như: + Chiến lược tổng thể + Chiến lược định vị sản phẩm + Các chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối và yểm trợ. + Chiến lược thị trường mục tiêu.v.v.... chương II: Thực trạng của công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu I- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến kế hoạch hoá marketing của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Năm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) có quyết định số 242/BNT – TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay. Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ yếu là Liên xô cũ). Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hoá luôn được đảm. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía bắc, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II luôn được công nhận là đơn vị khá nhất của khối cộng nghiệp huyện Thanh trì. Với vốn kinh doanh ban đầu là : 4.100.000.000 đ + Vốn cố định : 2.300.000.000 đ Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ Vốn tự có : 600.000.000 đ + Vốn lưu dộng : 1.800.000.000 đ Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ Vốn tự có : 300.000.00 đ Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi trường liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới. Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN – TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa. Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị trường. Vào thời điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt: 14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560 triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng bên bờ việc phá sản. Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã được đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã phát triển với quy mô tương đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình thái khác nhau. Xí nghiệp liên hợp đã thành lập được 5 thành viên với số lượng máy móc vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến được những máy móc cũ thời kỳ trước tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định. Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại doanh nghiệp mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc bộ thương mại. Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh doanh sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty sản xuất, nhập khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác đầu tư liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ Trong đó: + Vốn cố định: 3.021.000.000 đ + Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ Nắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, thị trường và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có của mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nước thay đổi, bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản, hải sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 0667/1998/QĐ - BTM - Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo: Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99 - Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - BTM ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm phấn đấu của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp ngân sách nhà nước 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là 467.617 đồng. Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 đồng bằng 146% so với kế hoạch bộ giao, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện lương bình quân là 503.000 đồng người/tháng, nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước với tổng số tiền là 1,292 tỷ đồng. 2. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được nhà nước cấp khoảng 4000 m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt – huyện Thanh trì - Hà nội và công ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Công ty xây dựng và nâng cấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng xuống cấp và khu phòng làm việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac quản lý. Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh doanh các mặt hàng được chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh các dịch vụ như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà hàng, nhà khách… Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE chất lượng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài bắc và đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như TP.HCM, miền trung…Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, mở rộng các dịch vụ bến bãi và đầu tư góp vốn liên doanh với các dơn vị trong nước xây dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý. Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường phía nam và vùng nuí phía bắc. Đối với thị trường ngoài nước công ty xuất khẩu được sản phẩm của mình ra rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng và độ tin cậy cao, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp tường, trần và các mặt hàng nông – lâm – hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ nghệ sang thị trường nước Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia.., Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt hàng nông – lâm – hải sản sang thi trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo… Năm 1999 2000 2001 Doanh thu 26,78 112,01 120(tỷ VNĐ) Xuất khẩu 11,64 38,678 43,5 Nội địa 15,14 73,333 76,5 Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nguyên vật liệu trong nước công ty thu mua từ các vườn trồng, các hộ gia đình…, còn thị trường nước ngoài nhập khẩu gỗ chủ yếu của Lào và Campuchia. Các mặt hàng khác từ các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan… Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp nhỏ. Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những năm qua với những nỗ lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước hiện đại như Đài Loan, Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh kịp vói các nước tiên tiến. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thành 8 xí nghiệp nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách hàng..mỗi xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất được thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ hữu cơ bổ trợ cho nhau. Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng (nước ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu cầu sản phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử dụng gỗ cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu... - Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này được hình thành như một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những chức năng nhiệm vụ rõ ràng được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2 Xẻ phá Xẻ lại Ngâm tẩm Dựng phôi Nguyên vật liệu gỗ Đóng gói tiêu thụ Sấy Dọc cạnh 1 Dọc cạnh 2 Soi Cắt Bào u Nguyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn được bảo quản chu đáo thông qua việc ngâm nước. Sau đó được cẩu vào dàn máy xẻ phá thành từng hộp lớn, từng hộp gỗ đó được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ. Sau đó gỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng phơi rồi chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ được chuyển bước hoàn thiện. Trong công việc hoàn thiện được chia thành 5bước nhỏ. Những tấm gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt theo khẩu độ, soi rãnh theo những tiêu chuẩn kích thước đã ký kết trong hợp đồng với khách hàng. Cuối cùng là KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện để xuất khẩu . Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ nghệ Nguyên vật liệu Sơ chế Xẻ Đóng Cắt Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ được đưa vào sơ chế sau đó xẻ cắt theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản lý tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai đoạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau : Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kinh doanhvà XNK phòng kinh doanh kho hàng Xn gia công chế biến gỗ XN SX và kinh doanh lâm sản XN SX KD hàng xuất khẩu XN chếbiến lâm sản bao bì XNSX dịch vụ gỗ C-N TP Hồ Chí minh C-N Q-Ninh Khách sạn Nam Thành XN chế biến gỗ Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau: Giám đốc xí nghiệp sản xuất Quản đốc Nhân viên vật tư Thủ kho Tổ trưởng sản xuất Công nhân sản xuất Nhân viên Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi mới công nghệ... Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm không được làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vỉ trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do giám đốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty: Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành của nhà nược cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước… Hàng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước, sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển của công ty tại từng thời điểm cụ thể. Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu đúng quy định. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám sát việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng dẫn và giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và ngoàI nước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán, xây dựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh nghiệp. Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế toán tàI chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên chế với nghiệp vụ tương đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm này công ty đã áp dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đã được thực hiện từ nhiều năm, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán. Để thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế gồm 4 người, công tác kế toán tàI chính được thực hiện thành các phần như sau: - Kế toán trưởng: chỉ đạo toàn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 744 -Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ - Một kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công vu dụng cụ -Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ , thanh toán với người mua. Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Kế toán trưởng tổng hợp Kế toán tàI sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ, thanh toán với người mua Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Các nhân viên kế toán các xí nghiệp nhỏ Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết và 1 sổ cái. II. Thực trạng của công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Qua biểu 01 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt được 112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm trước đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng vượt trội như vậy là do: -Doanh thu do thị trường nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng hơn so với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng. -Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158 VNĐ, khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999. Tuy xét về tỷ lệ và tỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so với năm 199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt lương thì con số tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đạt được. Đạt được thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phương hướng phát triển và chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến.... Biểu 01. Tình hình doanh thu và kim ngach xuất nhập khẩu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Thực hiện 1999 Tỷ trọng Thực hiện 2000 Tỷ trọng So sánh 2000/1999 Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh thu 26.783.354.229 112.012.677.708 85.299.323.479 300 1.Doanh thu từ xuất khẩu 11.640.736.942 43 38.678.416.100 35 27.037.679.158 200 -8 2.Doanh thu từ thị trường nội địa 15.142.617.287 58 73.334.261.608 65 58.191.644.321 400 +8 Tổng kim ngạch XNK 1.105.360,11 3.304.765,89 2.199.405,78 199 1. Xuất khẩu 832.088,81 75 2.175.428 82 1.883.339,19 226 +7 2. Nhập khẩu 273.271,03 25 589.337,89 18 316.066,66 116 -7 Nguồn Phòng kế hoạch kinh tế Bảng Xuất khẩu trực tiếp năm 2000 Tổng trị giá phân theo mặt hàng/ nước Trị giá mặt hàng xuất khẩu đơn vị(1000 USD) 1, Đài Loan 670,45 2, Nhật Bản 173,1101 3, Mỹ 9,44 4,Itala 30,8365 5, Pháp 4,80 6, Thái Lan 3,829 7, Trung Quốc 1822,95 Tổng Cộng 2715,4203 Bảng Nhập Khẩu trực tiếp Tổng trị giá phân theo mặt hàng/ nước Giá Trị mặt hàng NK 1, Pháp 82,04615 2, Mỹ 41,13336 3, Đaì Loan 28,95 4, Liên Bang Nga 72,00 5, Trung Quốc 291,19 6, Lào 54,41588 7, Hàn Quốc 19,5948 Tổng Cộng 589,338 Nhìn biểu 01 về tình hình kim ngạch XNK của Công ty ta thấy rằng: Tổng kim ngạch XNK năm 2000 của công ty đạt được 3.304.765,89 USD tăng hơn tổng kim ngạch năm 1999 là 199% (khoảng 2199.405,78 USD)là do chủ yếu là sự tăng lên của giá trị xuất khẩu hàng hóa của Công ty tăng hơn năm 1999 là: 1883339,19 USD(226%) do Công ty đăng ký thêm các ngành kinh doanh nông – lâm hải sản và việc xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ sang các thị trường các nước như là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp... Còn về giá trị nhập khâủ tăng 116% tức khoảng 316 066,86 USD. Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu gỗ từ thị trường nước Lào, Campuchia... Noài ra công ty còn nhập các máy móc, công cụ và các sản phẩm khác vào trong nước. Ta xét về tỷ trọng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty là điều rất khả quan kích thưởng Công ty phát triển hơn nữa. Còn vấn đề nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là điều tốt vì khả năng ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như trang bị tốt về công nghệ khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất. Biểu 02: Doanh thu và kim nghạch suất nhập khẩu của công ty. Các chỉ tiêu thực hiện năm 2000 tỷ trọng Thực hiện năm 2001 tỷ trọng so sánh năm 2001/2002 số tiền đơn vị (%) Số tiền Đơn vị (%) Số tiền tỷ lệ % tỷ trọng I)Doanh thu (VNĐ) trong đó 112012677708 100 180315461015 100 6830278307 61 1)xuất khẩu (VNĐ) 38678416100 35 23897191848 13 -14781224252 -38 -22 2)Nội địa 73334261068 65 156418269167 87 83084007559 113 +22 II) Tổng kim ngạch xuất khẩu (USD) 3304765,89 100 2364957 100 939808,98 -28 1) Kim ngạch xuất khẩu 2715428,00 82 1622957 69 -1092471 -40 -13 2) Kim ngạch nhập khẩu 589337,89 18 742000 31 +152662,11 +13 Nguồn: Lấy từ phòng kế toán Qua biểu 02 ta thấy được tình hình doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty được phản ánh như sau: Tổng doanh thu của Công ty năm 2001 đạt được 180.315.461.015 VNĐ, tăng hơn năm 2000 là 68.302.783.307 VNĐ, vượt khoảng 61% trong đó: + Doanh thu do xuất khẩu đem lại là 23 897 191 848 VNĐ, giảm 38% tức giảm đi 14 781 224 252 đồng> Do tổng kim ngạch XNK của Công ty năm 2001 giảm đi 28% so với năm 1999, kim ngạch xuất khẩu giảm 1 092 471 USD (401%) mà kim ngạch nhập khẩu laij tăng lên 26% +Doanh thudo bán trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100547.doc
Tài liệu liên quan