Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp Hoà Tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.

LỜI CẢM ƠN. 86

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.

LỜI MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1. Ngân hàng thương mại và vốn của ngân hàng thương mại. 3

1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. 3

1.1.1.1. Khái niệm NHTM 3

1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại: 3

1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

1.1.2. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 7

1.1.2.1. Khái niệm vốn. 7

1.1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 8

1.1.2.3. Kết cấu vốn của NHTM 10

1.2. Hiệu quả huy động vốn. 12

1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn. 12

1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. 12

1.2.2.1. Huy động tiền gửi. 12

1.2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá 14

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn : 15

1.2.3.1. Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn huy động 15

1.3.2.3. Hệ số vốn bị rủi ro 16

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 16

1.2.4.1. Yếu tố lãi suất huy động (yếu tố từ phía ngân hàng). 17

1.2.4.2. Mức ổn định của nền kinh tế vĩ mô (yếu tố từ phía nền kinh tế). 17

1.2.4.3. Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế (yếu tố từ phía khách hàng ) 17

1.2.4.4. Đa dạng hóa cơ cấu và cách thức huy động: 18

1.2.4.5. Cải tiến phương thức phục vụ: 19

1.2.4.6. Các yếu tố khác 19

1.3. Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần và bài học có thể vận dụng cho NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà. 20

1.3.1. Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần. 20

1.3.2. Bài học về mở rộng huy động vốn đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang. 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NNo & PTNT HUYỆN HIỆP HOÀ. 26

2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang. 26

2.1.1.Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội huyện Hiệp Hoà 26

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng NNo &PTNT Hiệp Hoà. 28

2.1.3 Cơ cấu, tổ chức chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang. 30

2.1.4. Các họat động chính của ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà. 32

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. 32

2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. 34

2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang. 36

2.2.1. Các phương thức huy động vốn. 36

2.2.2. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 47

2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động. 49

2.2.4. Chi phí huy động vốn. 57

2.2.5. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng. 58

2.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Hiệp Hoà. 60

2.3.1. Những kết quả đạt được. 60

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 61

2.3.2.1. Tồn tại. 61

2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại. 62

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT HUYỆN HIỆP HOÀ - BẮC GIANG. 66

3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hiệp Hoà. 66

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà 68

3.2.1. Chiến lược huy động vốn của ngân hàng. 68

3.2.2. Mở rộng các hình thức huy động vốn của Ngân hàng. 68

3.2.3. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt và tiết kiệm chi phí huy động vốn. 70

3.2.4. Công tác Marketing. 73

3.2.5. Công tác quản lý cán bộ nhân viên Ngân hàng. 74

3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 76

3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. 76

3.3. Một số đề xuất, kiến nghị. 78

3.3.1. Kiến nghị với nhà nước, Chính phủ. 78

3.3.2. Kiến nghị dối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 79

3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 80

KẾT LUẬN: 82

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4508 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp Hoà Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ có lợi trên thị trường. Do vậy chiến lược huy động vốn là mở rộng kinh doanh tiền tệ của NH nó mang tính thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng với khối lượng ngày càng lớn. Tổng nguồn vốn huy động ( kể cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi VNĐ ): 319.08 trđ, tăng so với 31/12/2008 là: 72.686 triệu đồng. Trong đó: + Nguồn vốn nội tệ: 288.567 trđ, tăng so với 31/12/2008 là 65.479, tốc độ tăng trưởng 29,35% + Không tính TGKB, BHXH là 270.538 triệu,tăng so với 31/12/2008 là 62.814 trđ, tốc độ tăng trưởng 30,23%. + Nguồn vốn ngoại tệ( quy đổi ra VNĐ) là 27.640 triệu, tăng so với 31/12/2008 là 7207 trđ, tốc độ tăng là 29,98%. Chi tiết nguồn vốn được thể hiện cụ thể qua bảng 2.1. Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của NHNNo & PTNT Hiệp Hoà năm 2009. Đơn vị tính: Triệu VNĐ. Số TT Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/2008 Kế hoạch năm 2009 Thực hiện kế hoạch Năm 2009 Tăng (+),Giảm (-) so 31/12/2008 Tăng (+) Giảm (-) so KH A Nguồn vốn nội tệ 223.008 288.567 65.479 1 TG huy động từ dân cư 194.986 197.268 244.975 49.989 47.707 TG không kỳ hạn 12.809 25.045 12.236 TG < 12 tháng 29.258 200.442 171.184 TG >12 tháng 12.112 23.606 11.494 TG > 24 tháng 153.512 21.445 -132.067 2 TG TCTD 4 0 3 TG Kho bạc & BHXH 15.364 17.998 2.624 B Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 24.034 31.241 3.606 Tổng cộng 247.122 319.808 72.686 (Nguồn: Báo cáo KQKD Huyện Hiệp Hoà năm 2009) Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 tăng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, so với 31/12/2008 tăng 171.184 trđ, nhưng lại giảm mạnh tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng trở lên so với 31/12/2008 giảm 132.067 trđ. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và không phải dự trữ bắt buộc nên phần nào làm giảm lợi nhuận năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên cũng tăng mạnh 11.494 trđ tốc độ tăng94,89% so với 31/12/2008, nguồn vốn này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng đầu tư các dự án trung hạn có tính khả thi cao. Nguồn vốn huy động tăng đã đánh giá uy tín, hình ảnh, sức cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Nguyên nhân chính là ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm phù hợp, kinh hoạt, lãi suất hấp dẫn, cán bộ đã nhận thức được hoạt động Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh về kinh tế thị trường. Khách hàng không chỉ đơn thuần là người vay, gửi tiền mà còn là “ bạn hàng”, người mang lại lợi nhuận và chia sẻ khó khăn cùng ngân hàng, giúp cho hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển. 2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. Tổng dư nợ tính đến 31/12/2009 là 357.208 trđ,tăng 59.245 trđ so với 31/12/2008, tốc độ tăng trưởng 19,88%. Trong đó: + Dư nợ nội tệ thông thường là: 337.675trđ, đạt 99,6% kế hoạch năm 2009. Tăng so với năm 2008 là: 57.169 trđ, tốc độ tăng trưởng 20,38%. + Dư nợ vốn uỷ thác đầu tư là; 19.533 trđ, đạt 99,8% nguồn vốn uỷ thác đầu tư được giao. + dư nợ bình quân đầu người đạt; 8.930 trđ/ cán bộ, thấp hơn bình quân trung toàn tỉnh 767 trđ( bình quân toàn tỉnh đạt 9.697 trđ/ cán bộ). Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của NHNNo & PTNT Hiệp Hoà năm 2009. Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/08 Kế hoạch 2009 Thực hiện 2009 Tốc độ tăng trưởng Tỷ lệ % tổng DN 1 Tổng dư nợ 297.963 358.604 357.208 19,88% - Trong đó:Nợ xấu 2.474 4.501 1,26 2 DN ngắn hạn 220.635 225.874 63,26 3 DN trung, dài hạn 77.328 131.334 36,76 4 DN thông thường 277.431 339.032 5 DN uỷ thác đầu tư 20.532 19.572 6 DN Doanh nghiệp 17.600 17.443 -0,89 4,88 7 DN hợp tác xã 8 Hộ gia đình, cá nhân 280.363 341.161 Trong đó: Nông nghiệp, Nông thôn 184.737 232.296 26,09% 65,21 Cho vay thông qua tổ chức hội là tín chấp: Cho vay qua các tổ chức đoàn thể đến 31/12/2009 tổng số 401 tổ với số thành viên vay vốn là: 13.964 hộ, dư nợ cho vay theo tổ là: 207.971 triệu đồng Trong đó: Cho vay qua tổ chức Hội Phụ Nữ theo Nghị Quyết Liên Tịch số 02: 204 tổ, với số thành viên vay: 7.814 số dư nợ là: 108.711 triệu đồng. Cho vay qua tổ chức Hội Nông Dân theo Nghị Quyết Liên Tịch 2308: 197 tổ, với số thành viên vay: 6.150 số dư nợ là: 99260 triệu đồng. Dư nợ ngắn hạn là 225.874 triệu đồng chiếm 63,23% tổng dư nợ, tăng so với năm trước 5.239 triệu đồng. Dư nợ trung, dài hạn 131.334 triệu đồng tăng so với đầu năm là 54.006 triệu đồng.Năm qua Ngân hàng Nông nghiệp Hiệp Hoà đã chú trọng mở rộng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, sản xuất hàng hoá và nuôi trồng thuỷ sản. Đối tượng đầu tư chủ yếu là các hộ gia đình cá nhân sản xuất chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, cải tạo vườn tược trồng cây ăn quả. Tập trung đầu tư cho lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn. 2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang. 2.2.1. Các phương thức huy động vốn. Nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng của NHNo & PTNT Hiệp Hoà tăng đều qua các năm là nhờ Ngân hàng đã sử dụng các phương thức huy động vốn sau: Bảng 2.3: Các phương thức huy động vốn của NHNNo & PTNT Hiệp Hoà Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 ST Tỷ trọng (%) ST Tỷ trọng (%) ST Tỷ trọng (%) ST Tỷ trọng (%) Hình thức huy động vốn 141.863 100 190.810 100 247.122 100 319.808 100 1.Nhận tiền gửi 139.735 98,5 182.796 95,8 235.507 95,3 303.178 94,8 TG thanh toán 6.310 4,45 9.008 4,7 15.364 6,2 17.988 5,62 TG TCTD 282 0,2 377 0,2 4 0,002 0 0 TG dân cư 133.143 93,85 173.411 90,88 220.139 89,08 285.190 89,18 2.Phát hành giấy tờ có giá 2.128 1,5 8.014 4,2 11.615 4,7 16.630 5,2 Chứng chỉ tiền gửi 21.280 1,5 8.014 4,2 11.615 4,7 16.630 5,2 (Nguồn: Báo cáo KQKD NHNo & PTNT Hiệp Hoà) Biểu đô 2.1 Các phương thức huy động vốn của NHNo &PTNT Hiệp Hoà Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được hiệu quả cao. Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín với khách hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như : vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư.... những nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Hiệp Hoà đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những năm gần đây vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng trong thời gian qua là: - Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế - Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư - Phát hành giấy tờ có giá Trong những năm qua Ngân hàng huyện Hiệp Hoà luôn chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định. Nhận tiền gửi: Hình thức này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động luôn chiếm trên 90% qua các năm gần đây. Nguồn này bao gồm: - Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, tuy tăng nhưng không đều đặn. Năm 2006 chiếm 4,45%, năm 2007 chiếm 4,7% tăng 0,25%, năm 2008 chiếm 6,2% tăng 1,5%, năm 2009 chiếm 5,62% giảm 0,58%. - Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác: Loại tiền gửi này cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và hiện nay có xu hướng giảm. Năm 2006 chiếm 0,2%, năm 2007 chiếm 0,2%, năm 2008 chiếm 0,002%, và năm 2009 là 0%. - Tiền gửi của dân cư: Các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư được gửi vào ngân hàng thông qua hình thuéc gửi tiết kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thốn của các ngâng hàng, các hình thức huy động vốn ngày càng một đa dạng phong phú: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm phát hành kỳ phiếu, tiền gửi có kỳ hạn (1,2,3,6,7,9,12,18,24,36 tháng.....)với nhiều hình thức trả lãi hấp dẫnnhư trả lãi trước, trả lãi sau, giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa trong điều kiện kênh huy động vốn cạnh tranh trên thị trường. Năm 2005 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 93,85%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 90,88%, năm 2008 chiếm tỷ trọng 89,08%, năm 2009 chiếm tỷ trọng 89,18%. Phát hành giấy tờ có giá Cùng với các hình thức huy động vốn theo truyền thống thì việc phát hành giấy tờ có giá được áp dụng theo từng thời điểm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phục vụ cho mục tiêu kinh tế nhất định. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt, ngân hàng căn cứ vào mục đích, khả năng huy động vốn đểt quyết định đưa ra một cách chủ động, có thể huy động vốn ngắn hạn hoặc trung, dài hạn, có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau. Do đó có thể căn cứ vào tính chất ổn định của kỳ hạn để quyết định tăng tỷ lệ đầu tư cho phù hợp hoặc căn cứ phương thức trả lãi mà chủ động tính toán kế hoạch tài chính cũng như kết quả. Tuy nhiên phát hành giấy tờ có giá chỉ trong một thời gian nhất định với 1 kỳ hạn cụ thể, lãi suất huy động thường cao nên ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. NHNo & PTNT hiệp Hoà vẫn tập trung vào hoạt động nhận tiền gửi còn phát hành giấy tờ có giá ngân hàng chỉ tiến hành khi thực sự cần thiếtvề vốn. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không cao, chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng hơn 5% tổng nguồn vốn huy động. Đi kèm với các phương thức huy động vốn đó, ngân hàng đã có các biện pháp huy động sau: *Tăng quy mô nguồn vốn: - Ngân hàng cần phải tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư. - Đa dạng hóa các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp và phù hợp với nhu cầu sử dụng. - Duy trì tính ổn định của nguồn tiền. - Tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm phát triển thị trường nợ của ngân hàng. Gia tăng các khoản tiền gửi và đi vay là 1 chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn, cơ cấu nguồn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng. Trong điều kiện cụ thể các nguồn của một ngân hàng có thể có tốc độ và quy mô thay đổi khác nhau.Các Ngân hàng lớn có quy mô nguồn lớn và tốc độ tăng trưởng nguồn có thể không cao như các ngân hàng nhỏ. Những ngân hàng ở Trung tâm tiền tệ có cơ cấu nguồn khác với Ngân hàng ở vùng sâu,vùng xa. Những nhân tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi quy mô và kết cấu của nguồn tiền thường xuyên thay đổi và cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra các quyết định phù hợp để thay đổi quy mô và kết cấu nguồn tiền, ví dụ vào dịp gần tết, quy mô của tiền gửi tiết kiệm có thể giảm xuống tương đối hoặc nếu Ngân hàng phục vụ chủ yếu các doanh nghiệp xây lắp, tiền gửi của họ tăng hay giảm phụ thuộc nhiều vào mùa xây dựng.Từ đó nhà quản lý ngân hàng cần phân chia các loại khách hàng gắn với quy mô và tốc độ gia tăng của mỗi người. Các khách hàng hoặc nhóm khách hàng có tiền gửi lớn cần được đặc biệt chú ý , các nhóm khách hàng truyền thống, các nhóm khách hàng nhạy cảm, với những thay đổi về công nghệ, lãi suất và chất lượng dịch vụ kèm theo cần phải được nghiên cứu cụ thể. Kế hoạch nguồn cần được xây dựng cho từng giai đoạn bao gồm kế hoạch gia tăng quy mô của mỗi nguồn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư hoặc nhu cầu chi trả cho các doanh nghiệp và dân chúng khả năng thay đổi cơ cấu nguồn, hoặc tìm kiếm nguồn mới. Kế hoạch nguồn được đạt trong kế hoạch sử dụng và lợi nhuận kỳ vọng bao gồm về kế hoạch lãi suất, mở chi nhánh hoặc điểm huy động, loại nguồn, tiếp thị.. *Tiết kiệm chi phí hoạt động: Thông qua tăng chênh lệch lãi suất cơ bản. Lãi suất các khoản nợ là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau, nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lời của Ngân hàng. Lãi suất của các khoản huy động là một bộ phận trong quản lý chi phí của Ngân hàng. Lãi suất chi trả công cao càng có thể huy động và vay mượn được càng lớn. Từ đó mà mở rộng cho vay và đầu tư tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Vì vậy nhà quản lý ngân hàng phải quản lý lãi suất cho vay và đầu tư của Ngân hàng, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất huy động. *Đa dạng hóa lãi suất: Lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩn của Ngân hàng và mỗi Ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: - Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia. - Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, nhà nước và hộ gia đình. - Tỷ lệ lạm phát. - Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác. - Trình độ phát triển của thị trường tài chính. - Khả năng sinh lời của ngân hàng. - Độ an toàn của ngân hàng. Trên cơ sở tác động của hàng loạt các yếu tố. Từ đó hình thành nên lãi suất huy động của ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động tại mỗi ngân hàng được phân biệt theo nhiều hình thức khác nhau. - Lãi suất phân biệt theo thời gian: Thời gian huy động càng dài lãi suất huy động càng cao. - Lãi suất phân biệt theo loại tiền. - Lãi suất phân biệt theo mục đích tiền gửi, theo mục đích huy động. - Lãi suất phân biệt theo rủi ro của Ngân hàng, Ngân hàng càng nhỏ hoặc Ngân hàng tư nhân lãi suất cao hơn các Ngân hàng lớn hoặc các Ngân hàng của Nhà nước. - Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm ví dụ như tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm bảo hiểm lãi suất thấp hơn tiết kiệm khác. - Lãi suất phân biệt theo quy mô. Nhìn chung các tiện ích và Ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay cũng cao thì lãi suất càng thấp, 1 số người tiền lãi suất ngân hàng phải trả bằng không và người gửi tiền phải trả phí để được hưởng tiện ích của Ngân hàng. Vì vậy các nhà quản lý Ngân hàng muốn giảm chi phí cũng cần quan tâm đến dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng như thẻ tín dụng… Đây cũng là một kênh huy động vốn và chi phí rẻ. * Có chính sách lãi suất hợp lý: - Mục đích của chính sách lãi suất . Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng. Trong đó chiến lược lãi suất là một bộ phận quan trọng, lãi suất là yếu tố tạo thành phần lớn thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là rất cần thiết nhất là trong công tác huy động vốn. Có chính sách lãi suất hợp lý có thể đạt những mục đích. + Huy động đủ vốn cho các mục đích sử dụng. + Đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng so với ngân hàng khác trong việc thu hút vốn và cho vay. + Đảm bảo lợi nhuận ngân hàng. - Tổ chức thực hiện: Chính sách lãi suất của ngân hàng tác động đến khối lượng vốn huy động cũng như chi phí của khoản vốn đó. Đồng thời việc hoạch định chính sách lãi suất cho các loại hình huy động khác nhau, các mức kỳ hạn khác nhau ngân hàng luôn phải xem xét đến các yếu tố. - Chính sách tiền tệ của NHNN - Chính sách lãi suất của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam. - Chính sách lãi suất của các ngân hàng. - Tình hình tăng trưởng biến động tỷ giá. - Các yếu tố tâm lý, thị hiếu khách hàng. Việc ấn định lãi suất của ngân hàng trước hết phải tuân thủ đầy đủ các quy định về lãi suất của NHNN đưa ra với các tổ chức tín dụng, lãi suất cũng phải tuân thủ những quy luật về cung cầu vốn trên thị trường. Trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, thể hiện huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Trong phạm vi lãi suất cơ bản và biên độ dao động được phép thực hiện trên cơ sở lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng phải đưa ra được một lãi suất có tính cạnh tranh hấp dẫn với khách hàng, tạo được lợi thế so sánh nào đó với các ngân hàng. Ngân hàng cần phải tính sao cho lãi suất luôn phải thực dương linh hoạt để đảm bảo được cả quyền lợi của ngân hàng và của cả người gửi tiền tức là dùng lãi suất làm đòn bẩy để tạo ra sự tự chủ năng động trong huy động vốn. Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng có thể đứng vững trong quá trình cạnh tranh bằng lãi suất với các ngân hàng khác trên địa bàn. Thêm vào đó ngân hàng phải có lãi suất hợp lý giữa hai loại lãi suất này để đảm bảo huy động vốn ngắn hạn được cả nội tệ và ngoại tệ đảm bảo cân đối trong việc sử dụng vốn. Việc áp dụng mức lãi suất tiền gửi ngắn hạn nên thấp hơn lãi suất tiền gửi trung hạn và dài hạn để tránh dư thừa tiền gửi ngắn hạn gây khó khăn và mất an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cũng nên có những ưu đãi về lãi suất, với những khách hàng có những khoản tiền lớn. Nhờ đó ngân hàng có thể kiểm soát lượng tiền chảy vào đảm bảo một cơ cấu vốn an toàn, hiệu quả đạt được những tỷ lệ theo kế hoạch đề ra về vốn ngắn hạn. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc mở rộng khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng hiệu quả huy động vốn đảm bảo khả năng đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về vốn để cho vay,đầu tư. Ngân hàng cũng cần tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường. hiểu sâu sắc về thị trường. Nắm bắt nhu cầu khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng đưa ra được những chính sách hợp lý về sản phẩm huy động vốn và laĩ suất tương ứng cũng như đua vào thực hiện các dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu xã hội. Việc phát hiện các nhu cầu mới trong xã hội giúp Ngân hàng có được một lợi thế tiềm năng cạnh tranh trong thu hút khách hàng . Nâng cao chất lượng phục vụ củng cố uy tín ngân hàng. Uy tín của ngân hàng dựa trên con mắt của khách hàng được đánh giá dựa trên những kết qủa khả quan về tài chính mà ngân hàng đạt được và chất lượng công tác phục vụ khách hàng. Trong đó chất lượng phục vụ là yếu tố nhận biết hơn cả. Chất lượng phục vụ của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố khác nhau như tốc độ phong phú của các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng các tiện ích và sự thoải mái của người sử dụng… Vì vậy để nâng cao chất lượng phục vụ và củng cố uy tín trong lòng thị trường Ngân hàng cần quan tâm, thực hiện rất nhiều vấn đề như: + Mở rộng các dịch vụ ngân hàng: - Hướng dẫn tư vấn cho khách hàng : Khách hàng khi đến với ngân hàng có thể chưa hiểu rõ về các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng có thể cung ứng. Nhân viên giao dịch có thể hướng dẫn cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất, để khách hàng thực hiện gửi tiền hay đầu tư. + Dịch vụ tư vấn đầu tư: Trong dịch vụ tư vấn đầu tư, Ngân hàng hướng dẫn khách hàng, xây dựng một dự án, lựa chọn một hình thức sản xuất sản phẩm các phương án kỹ thuật tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất, trong việc tham gia thị trường tiền tệ, ngân hàng tư vấn về khối lượng vốn và thời gian cần thiết để tham gia thị trường tiền tệ ngắn ngày hưởng lãi suất cao. Làm tốt công tác này ngân hàng trở thành một điểm tựa không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp dân chúng. Vì thế khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành vào ngân hàng hơn nữa. Từ đó sẽ ký gửi tiền của mình vào ngân hàng và khi họ cần vay vốn tại ngân hàng. + Dịch vụ tư vấn tài chính: Cán bộ ngân hàng rất am hiểu về lĩnh vực tài chính ngân hàng có thể triển cách tư vấn tài chính giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính. Vì làm như vậy ngân hàng vừa kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời là chỗ dựa cho khách hàng truyền thống của mình. + Tư vấn về pháp luật: Cán bộ ngân hàng là những người hiểu biết về pháp luật. Đặc biệt là cán bộ tín dụng, nên Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực này. + Dịch vụ tư vấn tiền gửi: Ngân hàng hướng dẫn cho khách hàng nên gửi tiền theo mức nào, thời gian bao lâu để đáp ứng được nhu cầu rút tiền để sử dụng của khách hàng lại vừa giúp cho khách hàng có thu nhập cao. -Công tác cán bộ : Công tác cán bộ là một giải pháp quan trọng hướng vào việc phát triển yếu tố con người. Bên cạnh công nghệ trang thiết bị hiện đại thì vấn đề nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể kinh doanh trong việc đảm bảo một sự phát triển ổn định, vững vàng nhất là đối với những đơn vị mà hoạt động kinh doanh mang tính nhạy cảm cao như hoạt động ngân hàng, những sai sót vi phạm trong công tác nghiệp vụ cũng như quản lý điều hành thường đều bắt đầu từ yếu tố nhân sự. - Phương thức phục vụ khách hàng; Vấn đề thủ tục giấy tờ trong giao dịch cũng cần được cải tiến theo hướng đơn giản hóa và hiệu quả khi cần nhân viên nên giải thích và giúp đỡ thực hiện những khâu thủ tục cần thiết cho khách hàng, giảm bớt thủ tục, giảm thời gian chi phí giao dịch. Ngân hàng cũng cho phép khách hàng thực hiện việc gửi tiền tại những điểm khác nhau. Nhưng việc này đòi hỏi ngân hàng phải đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn lao động, tránh hiện tượng con dấu chữ ký hay thông tin sai lệch của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sau hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà... những đơn vị mà hoạt động kinh doanh mang tính nhạy cảm cao như hoạt động ngân hàng, những sai sót vi phạm trong công tác nghiệp vụ cũng như quản lý điều hành thường đều bắt đầu từ yếu tố nhân sự. 2.2.2. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động Trong 4 năm từ năm 2006 - 2009 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 319.808 triệu đồng tăng 72.686 triệu đồng so với năm 2008. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Hiệp Hoà trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang, một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín .Một trong những nguyên nhân có được tăng trưởng như vậy đó là đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi,thanh toán ,tín dụng, để giữ và lôi kéo được nguồn vốn,thu dịch vụ, được sự chấp thuận của NHNo&PTNT Việt nam, chi nhánh Ngân Hàng áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi.Nguồn vốn và tài sản tăng trưởng tốt tạo điều kiện cho ngân hàng cơ cấu lại dư nợ tín dụng và mở rộng hoạt động cho vay, mở rộng mạng lưới thanh toán, từng bước nâng cao uy tín ngân hàng và tạo điều kiện tốt cho ngân hàng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà đang từng bước lành mạnh quan hệ tín dụng, chất lượng tín dụng đang ngày càng được cải thiện, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng từng bước được nâng cao. Cho nên lợi nhuận ngân hàng hàng năm tăng lên đáng kể. Bảng 2.4 Kết quả huy động vốn từ năm 2006 đến năm 2009. Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng Nguồn vốn huy động 141.863 100% 190.810 100% 247.122 100% 319.808 100% Nguồn vốn nội tệ 122.888 86,62% 166.150 87,08% 223.088 90,27% 288.567 90,23% TG TK 116.296 94,64% 156.756 94,35% 207.720 93,11% 270.579 93,77% TG TCTD 282 0,23% 377 0,23% 4 0,002% 0 TG TCKT 6.310 5.13% 9.008 5,42% 15.364 6,888% 17.988 6,23% Nguồn vốn ngoại tệ( quy đổi VNĐ) 18.975 13,38% 24.660 12,92% 24.035 9,73% 31.241 9,77% (Nguồn: Báo cáo KQKD của NHNo & PTNT Hiệp Hoà ) Qua bảng 2.4 ta thấy: Nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Hiệp Hoà không ngừng tăng lên, từ 141.863 triệu năm 2006, năm 2007 là 190.810 triệu, năm 2008 là 247122 triệu, năm 2009 là 319.808 triệu.Nên đã tạo điều kiện tốt cho Ngân hàng No & PTNT Huyện Hiệp Hoà chủ động mở rộng đầu tư tín dụng, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất. Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110772.doc
Tài liệu liên quan